Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng Khang Thịnh có đủ năng lực để tư
vấn, thiết kế, lắp đặt hệ thống điện lạnh cho các công trình đầu tư có quy mô vừa
và nhỏ trong nước. Minh chứng cho điều này là việc Khang Thịnh đã thực hiện
thành công rất nhiều công trình như: Mobifone, Viettel, Vinaphone , nhà hàng
Khách sạn, Uỷ ban, Các khu công nghiệp, v.v Với đội ngũ nhân lực hơn 10 kỹ
sư tốt nghiệp đại học và cao đẳng, trên 50 công nhân trẻ, năng động có tay nghề
cao, những người mà đang trở nên quen thuộc với các tiêu chuẩn quốc tế và tác
phong công nghiệp để trở thành những công nhân làm việc dưới sự giám sát của
những kỹ sư, chuyên gia.
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1915 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán và phân tích tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản cố
định khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh, doanh
nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định và quản lý khấu hao bằng
cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hao mòn tài sản cố định có hai loại: hao mòn vô hình và hao mòn vô hình
Hao mòn tài sản cố định vô hình: là sự hao mòn về mặt vật chất do quá
trình sử dụng, bảo quan, chất lượng lắp đặt, tác động của yếu tố tự nhiên.
Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước bị mất
giá một cách vô hình.
Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định là hình thức thu hồi vốn cố định đầu tư vào tài
sản cố định tương ứng với giá trị hao mòn trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra
nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính toán và
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
28 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá tài sản cố định vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn
của tài sản cố định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của tài sản cố định vào giá
trị sản phẩm làm ra. Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định là tổng cộng số khấu
hao đã trích vào các kỳ kinh doanh đến thời điểm xác định.
Ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản
ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh
nghiệp. Khấu hao là một phương tiện giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận
giá trị đã mất của tài sản cố định. Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi
nhuận chịu thuế tức là một khoản chi phí hợp lý. Khấu hao còn là việc ghi nhận
sự giảm giá của tài sản cố định.
Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn tài sản cố định có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất
yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì con người tạo ra và cũng do
con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn
của tài sản cố định khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do yêu cầu quản lý và sử
dụng tài sản của con người.
2.1.2.2 Các phương pháp tính khấu hao
Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh
doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài
sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh
nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt
hại... và tính vào chi phí khác.
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
không phải trích khấu hao.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
29 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
- Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt
đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng
tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh
nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được
trích khấu hao.
2.1.2.2.1 Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp này còn gọi là phương pháp khấu hao theo thời gian sử
dụng hay phương pháp tuyến tính. Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng
năm là bằng nhau và được xác định như sau:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính. Mức khấu hao được
phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định. Tuy nhiên
phương pháp này không phản ánh đúng giá trị hao mòn tài sản và sẽ không thích
hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tài sản cố định lơn, chủng loại phức
tạp. Nếu áp dụng phương pháp này khối lượng tính toán nhiều, gây khó khăn cho
công tác quản lý.
Phương pháp khấu hao đường thẳng có số khấu hao hằng năm không
thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
2.1.2.2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Đây là phương pháp khấu hao gia tốc nhưng mức khấu hao hàng năm sẽ
khác nhau theo chiều hướng giảm dần và được xác định như sau:
Mức trích khấu hao hàng
năm của tài sản cố định
= Giá trị còn lại của
tài sản cố định
* Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Tỷ lệ khấu
khao nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
*
Hệ số
điều chỉnh
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
30 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
(%) đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
đường thẳng (%)
=
1
Thời gian sử dụng của tài
sản cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của t ài sản cố định quy
định như sau:
- Từ 04 năm trở lại thì hệ số bằng 1.
- Từ lớn hơn 04 năm đến 06 năm thì hệ số bằng 2.
- Trên 06 năm thì hệ số bằng 2,5.
Phương pháp khấu hao này có số khấu hao hằng năm giảm dần theo thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phương pháp này có ưu điểm thu hồi vốn nhanh, do đó tạo khả năng đổi
mới trang bị công nghệ cho doanh nghiệp. Nhưng với phương pháp này, số tiền
khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định sẽ
không đủ bù đắp giá trị ban đầu của tài sản cố định.
2.1.2.2.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo
công suất thiết kế của tài sản cố định;
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính
không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài sản
cố định
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
*
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
Phương pháp này có ưu điểm: mức khấu hao trên từng tài sản cố định
được xác định đúng theo công suất huy động của tài sản cố định đó.
2.1.2.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định
* 100
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
31 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử
dụng tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp.
Tài khoản 214 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: giá trị hao mòn tài sản cố định giảm
Bên Có: giá trị hao mòn tài sản cố định tăng
Dư Có: giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có
TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn tài sản cố định vô hình
TK 2142: Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình
- Định kỳ trích khấu hao Tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu hình,
tài sản cố định thuê tài chính tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định
- Định kỳ trích khấu hao Tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định
- Đơn vị nhận Tài sản cố định vô hình đã sử dụng do được điều chuyển
trong nội bộ tổng công ty
Nợ TK 213 – Nguyên giá tài sản cố định vô hình
Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định (Số đã trích khấu hao)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại)
- Hao mòn Tài sản cố định dùng cho họat động sự nghiệp, chương trình dự
án
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
32 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành Tài sản cố định
Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định
- Hao mòn tài sản cố định dùng cho họat động văn hóa, phúc lợi
Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành Tài sản cố định
Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất
đặc biệt là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc
đang dần thay thế công việc mà trước đây cần có con người. Điều này cho thấy
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ góp phần đáng kể đem lại hiệu
quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ góp phần làm tăng doanh thu
cũng như lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị có nghĩa là
máy móc thiết bị đã tận dụng hết năng lực, tài sản cố định được trang bị hiện đại,
đúng mục đích làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn, phong phú
hơn. Như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo. Doanh thu tăng kết hợp
với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, vật liệu và các chi phí khách
làm cho lôi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Muốn có tài sản cố định thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi
hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho
đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt
để huy động vốn. Bên cạnh đó, khi hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao thì nhu
cầu vốn cố định sẽ giảm đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh nhất định, làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh
tranh chi phí. Vệc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý
nghĩa trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay.
Tài sản cố định sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và
phát huy vốn tốt nhất. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của
nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Do
tận dụng được công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, về
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
33 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
khấu hao tài sản cố định, trích lập quỹ khấu hao… được tiến hành đúng đắn,
chính xác.
Ngoài ra, việc nâng cao sử dụng tài sản cố định còn tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn phụ thuộc
vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính
khách biệt của sản phẩm.
Tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm
tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có công nghệ hiện
đại, sản phẩm nhiều chủng loại, đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh
nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định có ý nghĩa quan
trọng không những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (mục tiêu hàng
đầu của doanh nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn cố
định, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều tài
sản cố định hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trường.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Kiểm tra tài chính hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một nội dung quan
trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra tài chính
doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài
chính như: điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá
tài sản cố định, các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện
có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Thông thường người ta sử
dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các doanh
nghiệp
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = x 100%
Tài sản cố định bình quân
Trong đó: tài sản cố định bình quân = ½ ( giá trị tài sản cố định đầu kỳ +
giá trị tài sản cố định cuối kỳ)
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
34 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
- Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản cố định
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng trên tài sản cố định = x 100%
Tài sản cố định bình quân
Trong đó: lợi nhuận ròng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Chú ý ở đây
muốn đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì lợi nhuận ròng chỉ
bao gồm phần lợi nhuận do có sự tham gia trực tiếp của tài sản cố định tạo ra. Vì
vậy phải loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Ý nghĩa: cho biết một đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt.
- Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất
Giá trị của máy móc thiết bị
Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho =
sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản cố định bình quân trang bị
cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị
tài sản cố định cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
Giá trị còn lại tài sản cố định
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định = x 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất càng
lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trong đầu tư vào tài sản cố định.
Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết
cấu tài sản cố định của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều được xây dựng trên
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
35 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
nguyên tắc chung là tỉ số giữa giá trị một loại, một nhóm tài sản cố định với tổng
giá trị tài sản cố định tại thời điểm kiểm tra. Các chỉ tiêu này phản ánh thành
phần và quan hệ tỷ lệ các thành phần và quan hệ tỉ lệ các thành phần trong tổng
số tài sản cố định hiện có để giúp người quản lý điều chỉnh lại cơ cấu tài sản cố
định, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Việc tính toán các chỉ tiêu và phân tích một cách chính xác sẽ giúp doanh
nghiệp đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn, tránh lãng phí, đảm bảo
tiết kiệm, tận dụng được năng suất làm việc của tài sản cố định đó, như vậy việc
sử dụng tài sản cố định mới đạt hiệu quả cao.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định
Các nhân tố khách quan
- Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang
pháp lý hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất trong kinh doanh. Bất kỳ một
sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng tài sản cố định thì các
văn bản về đầu tư, tính khấu hao,… sẽ quyết định khả năng khai thác tài sản cố
định.
- Thị trường và cạnh tranh
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hiện nay, trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề,
giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt. Do vậy, các doanh nghiệp đều phải nỗ lực
để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình như tăng chất lượng, hạ giá thành
mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng kỹ thuật
trong sản phẩm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo,
đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những doanh
nghiệp hoạt động trong thị trường cnạh tranh cao, tốc độ phát triển công nghệ
nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng…
Ngoài ta lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng tài sản cố định. Vì lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
36 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
nghiệp khi lãi suất thay đổi thì nó kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua
sắm thiết bị.
- Các yếu tố khác:
Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định mà được coi là những nhân
tố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ… Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời
là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng
mà thôi.
Các nhân tố chủ quan chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng tài
sản cố định của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trứơc mắt cũng như lâu dài, do vậy
việc nghiên cứu các nhân tố này là rất quan trọng. Thông thường người ta xem
xét những yếu tố sau:
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định
hướng cho nó trong suốt quá tr ình tồn tại. Với ngành nghề kinh doanh đã chọn sẽ
ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp như cơ cấu tài sản được đầu tư
như thế nào, mức độ hiện đại hoá chúng ra sao. Nguồn tài trợ cho những tài sản
cố định đó được huy động từ đâu, có đảm bảo cho sự hoạt động an toàn của
doanh nghiệp.
- Đặc điểm kỹ thuật sản xuất kinh doanh
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất kinh doanh tác động đến một
số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hệ số đổ mới máy móc
thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn thì
doanh nghiệp sẽ luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp
Nếu trình độ quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì tài sản cố
định trước khi đưa vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sai đã có sự
nghiên cứu trước một cách cẩn thận và trong quá trình sản xuất kinh doanh tình
hình sử dụng tài sản cố định luôn được theo dõi một cách thường xuyên và có
những thay đổi kịp thời để tránh lãng phí. Vì vậy, quy trình tổ chức quản lý sử
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
37 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
dụng tài sản cố định để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng tài
sản cố định. Từ đó, đưa ra những đề xuất và biện pháp giải quyết những tồn tại
để tài sản cố định được sử dụng một cách có hiệu quả hơn nữa.
- Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm
Để phát huy hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
phục vụ cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc
của người lao động phải được nâng cao để vận hành chúng. Ngoài trình độ tay
nghề, đòi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải luôn ý thức trách nhiệm
trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản. Có như vậy, tài sản cố định mới duy trì công
suất trong thời gian dài và được sử dụng hiệu quả hơn khi tạo ra sản phẩm.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ phòng kế toán – tài vụ - kho quỹ.
Phỏng vấn các anh chị trong phòng kế toán – tài vụ - kho quỹ.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu được thu thập và phân tích thông qua việc phân tích các chỉ số
tài chính nhằm đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty.
Sử dụng phương pháp phân tích số tương đối và tuyệt đối.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
38 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH
3.1 Giới thiệu khái quát Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang
Thịnh
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh được thành lập dựa
trên luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo
luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ số vốn hoạt động của mình trong số vốn
do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Hoạt động kinh doanh của công ty tương đối ổn định, trải qua 5 năm xây
dựng và phát triển đến nay Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang
Thịnh đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi.
Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu
nhập bình quân ngày càng tăng.
Sau một thời gian dài làm việc tại nhiều công ty kỹ thuật điện lạnh có tiếng
đồng thời đúc kết được nhiều kinh nghiệm, ngày 15/06/2003, bà Nguyễn Thị
Thuý Diễm quyết định thành lập Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh
Khang Thịnh theo quyết định số 01/QĐ-KT.
Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng Khang Thịnh có đủ năng lực để tư
vấn, thiết kế, lắp đặt hệ thống điện lạnh cho các công trình đầu tư có quy mô vừa
và nhỏ trong nước. Minh chứng cho điều này là việc Khang Thịnh đã thực hiện
thành công rất nhiều công trình như: Mobifone, Viettel, Vinaphone , nhà hàng
Khách sạn, Uỷ ban, Các khu công nghiệp, v..v…Với đội ngũ nhân lực hơn 10 kỹ
sư tốt nghiệp đại học và cao đẳng, trên 50 công nhân trẻ, năng động có tay nghề
cao, những người mà đang trở nên quen thuộc với các tiêu chuẩn quốc tế và tác
phong công nghiệp để trở thành những công nhân làm việc dưới sự giám sát của
những kỹ sư, chuyên gia.
- Văn Phòng: 23 Trần Quốc Tuấn, P4, TP.Mỹ Tho, Tiền Giang
- Chi nhánh Bến Tre: 120B Quốc lộ 60, P. Phú Khương, TX. Bến Tre, tỉnh
Bến Tre.
- ĐT: 073.886680 - 0913.740.136
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
39 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
- Fax: 073.871.266
- Email:khangthinh@hcm.vnn.vn
3.1.2 Lĩnh vực hoạt động
Thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, hệ thống điện, cấp
thoát nước, các dịch vụ kỹ thuật điện cho dân dụng và công nghiệp.
Cung cấp hệ thống chống sét, báo cháy và chống cháy, camera quan sát
Cung cấp thiết bị văn phòng: máy vi tính, máy in.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức – quản lý công ty
3.1.3.1 Ban lãnh đạo công ty
Giám đốc: là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của doanh nghiệp và
chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám Đốc có quyền điều hành cao nhất trong
Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty về sử dụng có hiệu quả các nguồn năng
lực được giao, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty,
ban hành quy chế quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh quản lý công ty, tuyển dụng lao động.
Phó giám đốc: được ủy quyền quản lý điều hành một số lĩnh vực theo sự
phân công cụ thể, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám Đốc, chịu
trách nhiệm quản lý điều hành các trưởng văn phòng về phương hướng kinh
doanh và phát triển thị trường, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực.
Kế toán trưởng: tổ chức và chịu trách nhiệm chỉ đạo phòng Kế toán – tài vụ,
hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán. đảm bảo công tác tài chính cho
Công ty hoạt động, giám sát quản lý tài sản, công nợ, làm báo cáo định kỳ và
hạch toán theo quy định của pháp luật, giúp lãnh đạo công ty phân tích để đưa ra
quyết định hợp lý.
3.1.3.2 Các phòng ban chức năng
a) Phòng kế hoạch – tổ chức – hành chính
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hàng quý, năm, lập báo cáo số liệu thống
kê ngày, tuần, tháng, năm, lập báo cáo sơ kết, tổng kết, điều hành kinh doanh trên
cơ sở tiêu thụ của khách hàng. Căn cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị
trường để xây dựng kế hoạch giá thành, kế hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận
cao nhất, đảm bảo cung ứng kịp thời với giá cả thấp nhất.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
40 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán và phân tích tài sản cố định tại Công Ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh.pdf