MỤC LỤC
Lời cảm tạ .iii
Tóm tắt . iv
Mục lục . vi
Danh sách chữ viết tắt . ix
Danh sách các bảng . x
Danh sách các hình . xi
PHẦN I. MỞ ĐẦU . 1
1.1Đặt vấn đề . 1
1.2 Mục đích và yêu cầu . 2
1.2.1 Mục đích . 2
1.2.2 Yêu cầu . 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
2.1 Rác thải sinh hoạt . 3
2.1.1 Thành phần của rác thải sinh hoạt . 3
2.1.2 Tính chất của rác thải sinh hoạt . 4
2.1.2.1 Thành phần các nguyên tố hoá học của từng
loại chất thải . 4
2.1.2.2 Công thức hoá học tiêu biểu của một số thành phần
chất thải hữu cơ . 5
2.1.2.3 Tỉ lệ C/N của một số chất thải . 5
2.1.2.4 Độ ẩm trung bình của chất thải . 6
2.1.2.5 Giá trị nhiệt năng của một số chất thải . 7
2.1.3 Một số phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt . 8
2.1.3.1 Phương pháp đổ rác thành đống ngoài trời . 8
2.1.3.2 Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh . 9
2.1.3.3 Phương pháp ủ chất thải (Waste Composting) . 11
2.4 Sơ lược về các chế phẩm sinh học khảo sát trong thí nghiệm . 22
2.4.1 Openamix – LSC . 22
2.4.2 Trichoderma . 27
2.4.2.1 Đặc điểm sinh học của Trichoderma . 27
2.4.2.2 Khả năng kiểm soát sinh học của Trichoderma . 29
2.5 Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở địa bàn huyện Đức Linh . 32
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM . 34
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài . 34
3.1.1 Thời gian . 34
3.1.2 Địa điểm . 34
3.2 Vật liệu . 34
3.2.1 Vật liệu bố trí thí nghiệm . 34
3.2.2 Vật liệu và thiết bị sử dụng trong phân tích thí nghiệm . 35
3.3 Phương pháp nghiên cứu . 35
3.3.1 Bố trí thí nghiệm . 35
3.3.2 Các giai đoạn và thao tác trong quá trình ủ . 36
3.3.3 Lấy mẫu . 37
3.3.4 Chỉ tiêu phân tích . 37
3.3.4.1 Đánh giá cảm quan. 37
3.3.4.2 Chỉ tiêu hoá – lý . 37
3.3.4 Xử lý số liệu . 39
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 40
4.1 Đánh giá cảm quan . 40
4.1.1 Mùi . 40
4.1.2 Màu sắc và ẩm độ. 41
4.1.2.1 Màu sắc của lô ủ theo thời gian . 41
4.1.2.2 Ẩm độ của lô ủ theo thời gian . 43
4.2 Chỉ tiêu lý – hoá . 44
4.2.1 Biến đổi pH và nhiệt độ của lô ủ . 44
4.2.2 Biến đổi vật chất khô và độ mùn của lô ủ . 45
4.2.3 Biến đổi NH3
và Nitơ tổng số của lô ủ . 46
4.2.4 Biến đổi Mg và Ca trong lô ủ . 48
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 50
5.1 Kết luận . 50
5.2 Đề nghị . 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 52
64 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1581 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm Openamix - LSC và Trichoderma lên xử lý rác thải sinh hoạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m và hiệu quả.
Quá trình ủ chất thải có những hạn chế sau:
+ Sản phẩm của quá trình ủ chất thải hữu cơ là phân ủ. Chất lƣợng phân ủ phụ
thuộc rất nhiều ở chất lƣợng chất thải đem vào ủ. Ở nƣớc ta, việc phân loại chất thải
tại nguồn chƣa đƣợc thực hiện triệt để nên các loại phân ủ là hỗn hợp chứa rất
nhiều các chất độc hoặc các chất không phù hợp với sự phát triển của cây trồng.
+ Trong quá trình ủ, xảy ra rất nhiều phản ứng sinh hoá. Quá trình phân giải của
VSV sẽ làm giảm khối lƣợng hữu cơ có trong chất thải, đây là hiện tƣợng luôn xảy
ra ở bất kỳ quá trình lên men nào, trong đó lƣợng nitơ và carbon thƣờng mất nhiều
nhất. Nitơ là nguyên tố rất quan trọng cho cây trồng khi chúng đƣợc chuyển sang
dạng vô cơ hoà tan. Quá trình ủ là quá trình mất nitơ, lƣợng nitơ này mất đi không
đƣợc cung cấp giống nhƣ đất ruộng trong điều kiện tự nhiên. Do đó, quá trình ủ
cũng đƣợc xem là quá trình lãng phí năng lƣợng.
+ Trong quá trình ủ thƣờng tạo ra một lƣợng khí có mùi hôi thối và một lƣợng nƣớc
ở đáy khối ủ, cả khí thải và nƣớc đọng đều phải đƣợc xử lý. Nhƣ vậy, để giải quyết
quá trình ủ triệt để, phải chi phí thêm giai đoạn xử lý khí và xử lý nƣớc đọng (vì
chất thải có COD, BOD).
b. Các quá trình sinh học cơ bản xảy ra khi ủ chất thải
Các chất thải hữu cơ thƣờng có nguồn gốc động vật và thực vật, nên chúng
đều có chung những tính chất cơ bản sau:
+ Tính chất dễ phân huỷ
Các tế bào động vật và thực vật đều đƣợc cấu tạo từ các hợp chất hữu cơ nhƣ
protein, gluxit, lipit, vitamin và một số thành phần khác. Các hữu cơ này là những
thành phần rất dễ phân huỷ khi động vật hay thực vật bị chết. Chất thải hữu cơ là
một bộ phận của xác động vật, thực vật không còn sử dụng trong các mục đích sản
xuất và đời sống. Tính chất dễ phân hủy này là một tính chất rất quan trọng trong
chu trình chuyển hoá giữa sự sống và vật chất không sống. Tham gia chủ yếu vào
quá trình phân giải này chủ yếu là hệ VSV có trong chất thải.
+ Tính gây ô nhiễm môi trƣờng
Vì là vật chất dễ phân giải nên các hợp chất hữu cơ này cũng là nguồn gây ô
nhiễm nghiêm trọng nhƣ:
Ô nhiễm do các chất khí tạo ra trong quá trình ủ.
Ô nhiễm do các chất độc đƣợc giải phóng khỏi khối chất thải, tạo ra trong quá trình
ủ, bị lẩn vào trong quá trình thu gom, vận chuyển và vận hành khối ủ.
Ô nhiễm do VSV gây ra.
Chính vì thế trong quản lý và xử lý các chất thải hữu cơ, cần phải hạn chế
hoặc loại bỏ các quá trình tạo ra ba dạng ô nhiễm trên.
+ Sự Phát triển của vi sinh vật
Các chất thải hữu cơ bao giờ cũng chứa rất nhiều loài VSV khác nhau, trong
đó tồn tại cả VSV có lợi và VSV có hại.
VSV có lợi là toàn bộ VSV có khả năng phân giả vật chất hữu cơ có trong chất
thải hữu cơ nhƣ protein, lipit, gluxit. VSV này tạo ra những loại enzyme tƣơng ứng
để thuỷ phân chúng, tạo ra nhƣng sản phẩm khác nhau. Chúng bao gồm cả vi
khuẩn, nấm sợi, xạ khuẩn và cả nấm men, trong đó chủ yếu là các loài vi khuẩn. Ở
giai đoạn đầu, VSV sẽ tăng rất nhanh về số lƣợng, nhiệt độ sẽ tăng dần đến nhiệt độ
tối đa khoảng 60 – 650C. Ở nhiệt độ này phần lớn VSV ƣa ấm bị tiêu diệt, còn lại
những VSV ƣa nóng phát triển. Các loại VSV này thay nhau phân giải chất thải và
chuyển chúng dần đến trạng thái ổn định.
Vùng 1: Sự phát triển của các
VSV ƣa ấm
Vùng 2: Sự phát triển của
loài VSV ƣa nóng
Vùng 3: sự phát triển trở lại
của loài VSV ƣa ấm
Hình 2.2 Sự phát triển của VSV theo thời gian và nhiệt độ đống ủ [7]
Tuỳ theo khí hậu vùng mà ta tiến hành ủ chất thải, thời gian đầu có thể kéo
dài 3–7 ngày, thời gian kế tiếp bắt đầu từ ngày thứ 5 trở đi. Sau đó nhiệt độ sẽ giảm
dần và luôn thay đổi trong khoảng 40 – 550C.
- VSV có hại bao gồm các loài VSV gây bệnh và các loài khác, chúng đi vào chất
thải chủ yếu từ nguyên liệu, hoặc đƣờng không khí với số lƣợng không nhiều. Loại
VSV gây bệnh có trong chất thải hữu cơ đƣợc trình bày ở bảng 2.8.
Nhiệt độ (0C)
20
40
60
1
2
3
Thời gian (ngày)
Bảng 2.8 VSV gây bệnh có trong chất thải hữu cơ
STT Loài gây bệnh Bệnh Quá trình truyền
bệnh
1
2
3
Vi khuẩn
Vibro cholerae
Salmonella typhi
Shigella dysenteriac
E.coli
Virus
Poliovirus
Coxsakicvirus
Echovirus
Reovirus
Adenovirus
Hepatilis
Protozea
Giardia lamblia
Entamocba
hyotolytica
Balantidiumcoli
Bệnh tả
Các bệnh đƣờng tiêu hoá
Rối loạn tiêu hoá
Rối loạn tiêu hoá
Bệnh bại liệt
Các bệnh đƣờng hô hấp và
đƣờng tiêu hoá khác nhau
Các bệnh đƣờng hô hấp
Bệnh viêm gan
Nhiễm đƣờng ruột, gây ra
các bệnh khác nhau
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời (hay động
vật) sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời (hay động
vật) sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời (hay động
vật) sang ngƣời
Nguồn: Phạm Hùng Việt và Lê Phƣơng Lan, 1996.
Các VSV gây bệnh và một số sinh vật khác (nhƣ động vật nguyên sinh) thƣờng
phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ ôn hoà. Do đó, khi nhiệt của khối ủ tăng cao
(khoảng 60 – 650C) thì chúng sẽ bị tiêu diệt. Quá trình sinh lý này đƣợc thể hiện
theo hình sau.
Hình 2.3 Phát triển VSV gây bệnh có trong đống ủ theo nhiệt độ [7]
+ Phân giải các hợp chất hữu cơ
Quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ trong chất thải xảy ra mạnh khi tiến
hành ủ ngay ngày thứ hai. Quá trình phân giải hợp chất hữu cơ là quá trình sinh
hóa, thực hiện qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn tổng hợp enzyme
Giai đoạn sinh tổng hợp enzyme đƣợc bắt đầu ngay khi VSV tiến hành quá
trình trao đổi chất và nó sẽ đạt cực đại ở thời điểm bắt đầu của giai đoạn phát triển
mạnh nhất của sinh khối (Hình 2.4).
Hình 2.4 Mối quan hệ giữa sự tạo thành sinh khối VSV và hoạt tính enzyme [7]
Hình 2.4 cho thấy, không bao giờ hoạt tính enzyme đạt cực đại trùng với
thời điểm sinh khối đạt cực đại. Khi hoạt tính enzyme đạt cực đại cũng là thời điểm
các phản ứng enzyme thƣờng xẩy ra mạnh nhất và khi đó các chất thải đƣợc phân
giải mạnh nhất (Hình 2.5).
Số lƣợng VSV/1g
60
t (
0
C)
Hoạt tính
enzym (g)
Sinh khối (tb/g)
Thời gian (ngày)
Hình 2.5 Ảnh hƣởng của hoạt tính enzym lên hàm lƣợng cơ chất [7]
Các chất tham gia vào phản ứng thuỷ phân là những chất cảm ứng. Những
chất này tác động lên tế bào VSV và nhờ tác động này mà enzyme đƣợc tạo thành.
Nhƣ vậy, điều kiện cần trƣớc tiên cho quá trình sinh tổng hợp enzyme là phải có
chất cảm ứng. Trong các chất thải hữu cơ, các chất nhƣ protein, gluxit, lipit đều là
những chất cảm ứng. Những enzyme đƣợc tạo thành nhƣ protease, amylase,
lipase……là những enzyme cảm ứng. Trong khi ủ chất thải, các VSV sẽ tham gia
tổng hợp rất nhiều loại enzyme khác nhau. Do đó, có rất nhiều phản ứng khác nhau
xẩy ra trong đó.
Giai đoạn 2:
Khi các enzyme đƣợc tạo thành, các enzyme này sẽ thoát khỏi tế bào VSV
để thải ra ngoài. Ở ngoài tế bao, các enzyme sẽ tiến hành các phản ứng thuỷ phân,
sản phẩm của quá trình thuỷ phân là các chất có kích thƣớc nhỏ hơn kích thƣớc của
chất tham gia phản ứng. Khi đó một phần của chất mới tạo thành từ phản ứng thuỷ
phân sẽ xâm nhập vào trong tế bào để tham gia quá trình trao đổi chất trong tế bào,
một phần khác còn nằm ngoài môi trƣờng.
Theo lý thuyết, sản phẩm cuối cùng của một chuổi phản ứng enzyme thƣờng
có tác động ức chế ngƣợc đến tốc độ phản ứng enzyme tham gia đầu tiên của chuổi
phản ứng. Do đó, khi lƣợng các chất đƣợc tạo thành tồn tại quá nhiều, nó sẽ ức chế
ngƣợc, phản ứng enzyme của toàn bộ chuổi phản ứng sẽ bị ức chế. Điều đó cho ta
hiểu nguyên nhân tại sao quá trình phân giải các chất thải xảy ra chậm (hình 2.6).
Hoạt tính enzym (g)
Hàm lƣợng chất
hữu cơ bị phân huỷ
Thời gian (ngày)
Phản ứng của enzyme trong đống chất thải còn chịu ảnh hƣởng của ẩm độ,
nhiệt độ, các chất kìm hãm trong chất thải.
Hình 2.6 Quá trình tổng hợp và phản ứng enzyme [7]
Nhƣ vậy, khi phát triển trong khối chất thải ủ, chúng ta có hai sản phẩm mới
đƣợc tạo thành:
Sản phẩm bậc một: số lƣợng tế bào VSV (còn gọi là sinh khối).
Sản phẩm bậc hai: sản phẩm phân giải của VSV.
Giai đoạn 3:
Là giai đoạn các chất đƣợc tạo thành từ các phản ứng enzyme ngoại bào
xâm nhập đƣợc vào trong tế bào. Ở đây sẽ có hai kiểu phản ứng: Phản ứng đồng
hoá (tổng hợp) và phản ứng dị hoá (phân giải). Các phản ứng tạo ra sinh khối VSV,
năng lƣợng và các sản phẩm. Năng lƣợng đƣợc tạo ra từ các phản ứng phân giải nội
bào sẽ đƣợc tế bào sử dụng để tiến hành các phản ứng tổng hợp. Một phần vật chất
đƣợc tạo ra từ quá trình trên, tế bào không sử dụng sẽ đƣợc thẩm thấu ngƣợc lại
môi trƣờng. Những sản phẩm này đƣợc gọi chung là các sản phẩm bậc hai.
Nhƣ vậy, sản phẩm bậc hai là sản phẩm của quá trình trao đổi chất, chúng có
thể là các sản phẩm tổng hợp thừa hoặc có thể là những sản phẩm phân giải.
Tổng hợp
Enzym trong
tế bào
Tham gia
trao đổi chất
Sản phẩm trao
đổi chất
Chất thải
Kích thích
Chất phân giải
Sản phẩm phân giải
Ức chế
Các yếu tố môi trƣờng Sinh khối
(sản phẩm bậc nhất)
Sản phẩm bậc hai
+ Quá trình thuỷ phân tế bào vi sinh vật
Ý nghĩa quan trọng nhất của quá trình thuỷ phân tế bào đối với quá trình ủ
chất thải là chúng giải phóng ra protein của tế bào. Các nhà khoa học cho rằng,
chính protein của tế bào kết hợp với các sản phẩm thuỷ phân cellulose, lignin,
pectin có trong chất thải sẽ tạo ra hợp chất keo. Đây là tiền chất để chuyển hoá
thành mùn. Mùn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng phân ủ và đánh giá
tốc độ phân giải chất thải hữu cơ. Quá trình tự phân và giả thuyết tạo mùn đƣợc
trình bày ở hình 2.7.
Hình 2.7 Giả thuyết tạo mùn
+ Quá trình tổng hợp vật chất ở tế bào vi sinh vật [7]
Các chất trong chất thải đƣợc thuỷ phân và tạo ra những chất có trọng lƣợng
phân tử nhỏ. Các chất có trọng lƣợng phân tử nhỏ hoặc sẽ bị vô cơ hoá hoặc đƣợc
chuyển thành vật chất của tế bào. Để tạo ra vật chất của tế bào, tế bào VSV thực
hiện hai quá trình: tổng hợp và tự dƣỡng.
Khi vật chất hữu cơ có trong chất thải hữu cơ qua nhiều quá trình chuyển
hoá để cuối cùng tạo vật chất hữu cơ có trong tế bào VSV, là một quá trình xảy ra
rất nhanh và khi đó khối lƣợng vật chất đƣợc chuyển hoá rất lớn.
Quá trình tổng hợp là quá trình thu năng lƣợng. Năng lƣợng đƣợc nhận từ
ATP trong ty thể, từ các phản ứng thuỷ phân và từ các vật chất dự trữ năng lƣợng
khác. Ngoài ra, đối với các VSV tự dƣỡng (quang năng hoặc hoá năng) cũng đóng
vai trò không nhỏ trong quá trình thu nhận các chất vô cơ trong chất thải và chứa
chúng trong các hợp chất hữu cơ trong tế bào, trong đó các kim loại nặng đƣợc tích
luỹ có ý nghĩa rất lớn trong xử lý môi trƣờng.
Tự phân và
phân giải Sản phẩm
Chất có tính
kết keo Mùn
Các chất thuỷ phân
từ hydratcacbon Tế bào
Quá trình phản nitrat hoá
Là quá trình chuyển nitơ ở các hợp chất vô cơ sang dạng nitơ phân tử và bay
vào không khí. Đây là quá trình có hại vì quá trình này xẩy ra sẽ làm giảm chất
lƣợng phân ủ, thể hiện nhƣ hình 2.8.
Hình 2.8 Các quá trình sinh học khi ủ chất thải [7]
Chất thải hữu cơ
Vật chất không tham
gia vào quá trình trao
đổi chất ở VSV
Vật chất gây
độc hại cho quá
trình trao đổi
chất ở VSV
Vật chất tham gia vào quá
trình trao đổi chất ở VSV
Trao đổi chất ở
tế bào VSV
Đồng hoá Dị hoá
Tổng hợp vật chất
tế bào
Phân giải và chuyển
hoá vật chất hữu cơ
Tăng khối lƣợng và
số lƣợng tế bào VSV
Sản phẩm phân giải
và chuyển hoá
Phân giải tế bào
VSV chết Tạo các chất có
tính keo
Sản phẩm phân
giải tế bào Tạo mùn
Quá trình
vô cơ hoá Phản nitrat hoá
N2
Quá trình vô cơ hoá hợp chất hữu cơ
Đây là quá trình chuyển hoá các hợp chất hữu cơ thành các hợp chất vô cơ,
quá trình này thƣờng xảy ra trong những đống chất thải hữu cơ. Quá trình này đƣợc
thực hiện qua hai giai đoạn nhờ hoạt đồng của nhiều VSV khác nhau.
- Quá trình amôn hoá
C10H19O3N + 12,5 O2 10 CO2 + 8 H2O + NH3
C5H7O2N + 5 O2 5 CO2 + 2 H2O + NH3
- Quá trình nitrat hoá
Quá trình này xẩy ra theo hai giai đoạn
NH4
+
+ 3/2 O2 NO2
-
+ 2 H
+
+ H2O
(Quá trình Nitrosomonas).
NO2
-
+ 1/2 O2 NO3
-
(Quá trình Nitrobacter).
2.4 Sơ lƣợc về các chế phẩm sinh học khảo sát trong thí nghiệm
2.4.1 Openamix – LSC
Giới thiệu chung
Openamix – LSC là chất điện giải đƣợc phát minh vào năm 1929, đƣợc thử
nghiệm từ năm 1971 và sản xuất trên thị trƣờng năm 1987. Kết quả đã tăng sản
lƣợng nông nghiệp đáng kể do hiệu quả cải tạo đất xấu thành đất tốt.
Hoạt động [14]
Đặc tính về điện học: Openamix là chất điện giải bổ sung vào đất khích
thích cây trồng tăng trƣởng.
Đặc tính sinh học: Openamix cung cấp chất dinh dƣỡng cho rễ, là nguồn
năng lƣợng cung cấp cho đất trồng duy trì sự sống của cây và kích thích sự tăng
trƣởng bình thƣờng mặc dù có hay không có ánh nắng mặt trời.
Đặc tính hoá học: Ổn định pH.
Đặc tính vật lý: Làm cho đất trồng mềm, dễ tán nhuyễn và ngăn chặn đất bị
chai.
Ngoài ra, Openamix cũng còn có tác dụng làm mềm đá và hoàn trả lại chất
kim khí nặng.
Công dụng [14]
Cải tạo đất trở lại bình thƣờng và ổn định. Bởi vì nó cung cấp cho đất khí
oxy và nitơ, vô hiệu hoá chất kiềm và axit, làm đất có trị số pH trung tính (pH = 7).
Khi dùng riêng biệt, Openamix - LSC giảm bớt sử dụng nƣớc chống xói mòn đất,
bảo vệ hạt giống khỏi bị trôi, kích thích tăng trƣởng, đồng thời vô hiệu hoá sắt,
clor, lƣu huỳnh, chất kiềm, muối hoặc các chất hại Boron. Openamix - LSC tồn tại
trong đất ngăn chặn mầm bệnh tấn công cây trồng, ngăn không cho côn trùng phá
hoại mùa màng.
Openamix –LSC làm giảm mùi hôi trong phân, trong sữa bò. Openamix làm
trị số trung tính pH, giúp phân giải các chất thiên nhiên có sẳn trong vùng đệm của
lớp đất trồng để sử dụng khi cần thiết. Giúp thay đổi tính chất mềm dẻo của đất
trồng, làm bộ rễ phát triển sâu và rộng có thể hút đƣợc nhiều chất dinh dƣỡng, qua
đó giúp tăng sản lƣợng.
Openamix – LSC làm tăng khả năng thẩm thấu của đất trồng, khả năng hấp
thu và dự trữ các chất dinh dƣỡng, hạn chế nƣớc chảy tràn lan và xói mòn đất.
Giảm bớt việc sử dụng phân bón, nƣớc tƣới các chất này thẩm thấu vào đất và đƣợc
giữ lại ở đó. Tóm lại sử dụng chế phẩm Openamix – LSC sẽ cho ra sản phảm tốt
hơn, giá trị kinh tế cao đặc biệt là giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Thành phần
Bảng 2.9 Nguyên tố vi lƣợng của Openamix – LSC
Nguồn: Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm, 2002.
Thành phần aminoacid
Glycine 0,04% Alanine 0,12%
Histidine 0,03% Isoleucine 3,93%
Z Kí hiệu Nguyên tố Nồng độ Abs. Error
14
15
16
17
19
20
22
23
24
25
26
27
28
29
30
33
35
47
48
50
51
52
53
56
80
81
82
83
Si
P
S
Cl
K
Ca
Ti
V
Cr
Mn
Fe
Co
Ni
Cu
Zn
As
Br
Ag
Cd
Sn
Sb
Te
I
Ba
Hg
Tl
Pb
Bi
Silicon
Phosphorus
Sulfur
Chlorine
Potassium
Calcium
Titanium
Vanadium
Chromium
Manganese
Iron
Cobalt
Nikel
Copper
Zinc
Arsenic
Bromine
Silver
Cadmium
Tin
Antimony
Tellurium
Iodine
Balium
Mercury
Thallium
Lead
Bismuth
0,00127%
<0,00030%
1,970%
0,00718%
<0,0020%
0,00293%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00020%
<0,00010%
<0,00010%
0,00016%
<0,00010%
<0,00010%
<0,00050%
<0,00050%
0,00084%
<0,00060%
<0,00070%
<0,00070%
<0,00080%
<0,00020%
<0,00020%
<0,00020%
<0,00020%
0,0013%
0,0%
0,004%
0,00020%
0,0%
0,0002%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,00037%
0,00006%
0,0%
0,0%
0,00004%
0,0%
0,00004%
0,0%
0,0%
0,00023%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,00012%
0,00005%
0,0%
Bảng 2.10 Nguyên tố vi lƣợng của Openamix - LSC
Z Kí hiệu Nguyên tố Nồng độ Abs. Error
14
15
16
17
19
20
22
23
24
25
26
27
28
29
30
33
35
47
48
50
51
52
53
56
80
81
82
83
Si
P
S
Cl
K
Ca
Ti
V
Cr
Mn
Fe
Co
Ni
Cu
Zn
As
Br
Ag
Cd
Sn
Sb
Te
I
Ba
Hg
Tl
Pb
Bi
Silicon
Phosphorus
Sulfur
Chlorine
Potassium
Calcium
Titanium
Vanadium
Chromium
Manganese
Iron
Cobalt
Nikel
Copper
Zinc
Arsenic
Bromine
Silver
Cadmium
Tin
Antimony
Tellurium
Iodine
Balium
Mercury
Thallium
Lead
Bismuth
0,00127%
<0,00030%
1,970%
0,00718%
<0,0020%
0,00293%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00020%
<0,00010%
<0,00010%
0,00016%
<0,00010%
<0,00010%
<0,00050%
<0,00050%
0,00084%
<0,00060%
<0,00070%
<0,00070%
<0,00080%
<0,00020%
<0,00020%
<0,00020%
<0,00020%
0,0013%
0,0%
0,004%
0,00020%
0,0%
0,0002%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,00037%
0,00006%
0,0%
0,0%
0,00004%
0,0%
0,00004%
0,0%
0,0%
0,00023%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,00012%
0,00005%
0,0%
Nguồn: Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm, 2006.
Thành phần aminoacid
Leucine 16 ppm Glutamic acid 23 ppm
Isolecine 17 ppm Phenylalanine 11 ppm
Threonine 25 ppm Lysin 20 ppm
Aspartic acid 24 ppm Tyrosine 26 ppm
Methionine 27 ppm
4-Hydroxyproline 135 ppm
Bảng 2.11 Phân tích thành phần hóa học của hợp chất OPENAMIX
Tên Công thức Đặc tính
-Acetonitrile
-Bisulfate
-Acrylamide
-Polyacrylamide
-Napthalenesulfonic
acid
-α-Napthol
-Sulfonic acid
-CH3CN
-Hợp chất có
gốc- HSO4
-
-CH2CHCONH2
-(CH2CHCONH2)x
-C10H8O3S
-C10H7OH
Hợp chất có
gốc –SO2OH
-Chất lỏng không màu, tan trong nƣớc, dùng
trong tổng hợp hữu cơ.
-Dẩn xuất từ acid sulfuric.
-Tinh thể không màu, không mùi, có điểm
nóng chảy 84,5oc, tan trong nƣớc, rƣợu và
aceton, đƣợc dùng trong tổng hợp hữu cơ,
polymer hóa, xử lý rác cống, chế hóa quặng.
-Hợp chất kết tinh, nóng chảy ở 96oc, tan
trong nƣớc và trong cồn, dùng để điều chế α-
Napthol.
-Bột không màu hoặc vàng, nóng chảy ở
96
oc, dùng để chế tạo thuốc nhuộm và hƣơng
phẩm và để tổng hợp các chất hữu cơ, còn
gọi là 1-Hydronapthalene, 1-Napthol.
-Dẫn xuất bằng cách thay thế nguyên tử
hydro bằng acid sulfuric. Ví dụ:Biến đổi
Benzen C6H6 -> Acid Benzensulfuric
(C6H6CO3H) tan trong nƣớc bằng cách xử lý
với Acidsulfuric, dùng để sản xuất thuốc
nhuộm.
Nguồn: Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm, 2002.
2.4.2 Trichoderma
2.4.2.1 Đặc điểm sinh học của Trichoderma [9]
a. Vị trí phân loại
Trichoderma là một trong những nhóm vi nấm gây nhiều khó khăn cho công
tác phân loại do còn nhiều đặc điểm cần thiết cho việc phân loại vẫn còn chƣa đƣợc
biết đầy đủ.
Harman and Kubicek (1998) đã phân loại Trichoderma nhƣ sau:
Giới: Fungi
Ngành: Ascomycota
Lớp: Euascomycetes
Bộ: Hypocreales
Họ: Hypocreaceae
Giống: Trichoderma
Ainsworth, G. S. and Sussman, A. S. (1968) lại cho rằng Trichoderma thuộc
lớp Deuteromycetes, bộ Moniliales, họ Moniliaceae. Trong lúc đó theo hai nhà
khoa học Elisa Esposito và Manuela da Silva đã phân Trichoderma thuộc họ
Hypocreaceae, lớp túi Ascomycetes; loài Trichoderma đƣợc phân thành 5 nhóm:
Trichoderma, Longibrachiatum, Saturnisporum, Pachybasium và Hypocreanum.
Trong đó, 3 nhóm Trichoderma, Pachybasium, Longibrachiatum có giai đoạn
teleomorph (hình thái ở giai đoạn sinh sản hữu tính) là Hypocrea. Nhóm
Hypocreanum hiếm khi gặp dƣới dạng teleomorph độc lập; nhóm Saturnisporum
không tìm thấy hình thái teleomorph.
b. Đặc điểm hình thái
Trichoderma là một loài nấm bất toàn, sinh sản vô tính bằng đính bào tử từ
khuẩn ty. Khuẩn ty của vi nấm không màu, cuống sinh bào tử phân nhánh nhiều, ở
cuối nhánh phát triển thành một khối tròn mang các bào tử trần không có vách
ngăn, không màu, liên kết nhau thành chùm nhỏ ở đầu cành nhờ chất nhầy. Bào tử
hình cầu, hình elip hoặc hình thuôn. Khuẩn lạc nấm có màu trắng hoặc từ lục trắng
đến lục, vàng xanh, lục xỉn đến lục đậm. Các chủng của Trichoderma có tốc độ
phát triển nhanh, chúng có thể đạt đƣờng kính khuẩn lạc từ 2 - 9 cm sau 4 ngày
nuôi cấy ở 20OC.
c. Đặc điểm sinh lý, sinh hoá
Môi trƣờng sống
Trichoderma sp. là nhóm vi nấm phổ biến ở đất nông nghiệp, đồng cỏ, rừng,
đầm muối và đất sa mạc. Hầu hết chúng là những vi sinh vật hoại sinh, nhƣng
chúng cũng có khả năng tấn công các loại nấm khác. Trichoderma rất ít tìm thấy
trên thực vật sống và không sống nội kí sinh với thực vật. Chúng có thể tồn tại
trong tất cả các vùng khí hậu từ miền cực Bắc đến những vùng núi cao cũng nhƣ
miền nhiệt đới. Tuy nhiên, có một sự tƣơng quan giữa sự phân bố các loài và các
điều kiện môi trƣờng.
Trichoderma polysporum và Trichoderma viride có mặt ở vùng khí hậu lạnh,
trong khi Trichoderma harzianum có ở các vùng khí hậu nóng. Điều này tƣơng quan
với nhu cầu nhiệt độ tối đa cho từng loài.
Các loài Trichoderma thƣờng xuất hiện ở đất acid, và Gochenaur (1970) cho
rằng có thể có tƣơng quan giữa sự hiện diện của Trichoderma viride với đất acid
trong vùng khí hậu rất lạnh ở Peru. Trichoderma phát triển tốt ở bất cứ pH nào nhỏ
hơn 7 và có thể phát triển tốt ở đất kiềm nếu nhƣ ở đó có sự tập trung một lƣợng
CO2 và bicarbonate [9].
Trichoderma có thể sử dụng nhiều nguồn thức ăn khác nhau từ
carbonhydrat, amino acid đến ammonia.
Trichoderma là vi nấm ƣa độ ẩm, chúng đặc biệt chiếm ƣu thế ở những nơi
ẩm ƣớt, những khu rừng khác nhau. Trichoderma hamatum và Trichoderma
pseudokoningii có thể chịu điều kiện có độ ẩm cao hơn so với những loài khác. Tuy
nhiên, Trichoderma sp. thƣờng không chịu đƣợc độ ẩm thấp và điều này đƣợc cho
là một yếu tố góp phần làm cho số lƣợng Trichoderma giảm rõ rệt trong những nơi
có độ ẩm thấp, song các loài Trichoderma sp. khác nhau thì yêu cầu về nhiệt độ và
độ ẩm cũng khác nhau.
Trichoderma sp. có thể đƣợc phát hiện trong đất bởi mùi hƣơng của chúng,
hƣơng dừa (6-pentyl-α-pyrone dễ bay hơi) thƣờng đƣợc tạo ra trong quá trình sinh
trƣởng của Trichoderma.
Chất chuyển hóa thứ cấp và kháng sinh
Trichoderma sp. sản xuất nhiều loại kháng sinh. Ngày nay, danh sách của
các chất trên đƣợc kéo dài thêm ra, bao gồm đa dạng các chất có hoạt tính:
glioviridin (một diketopiperazin), sesquiterpenoids, trichothecenes (trichodermin),
cyclic peptides, isocyanid-bao gồm các chất chuyển hóa (trichoviridin). Bên cạnh
khả năng ức chế vi sinh vật khác, chắc chắn những chất chuyển hóa này liên quan
đến sự tăng trƣởng yếu kém của thực vật bậc cao hơn. Các chủng Trichoderma
cũng sinh ra nhiều loại hợp chất ức chế dễ bay hơi có thể trợ giúp cho sự hình thành
khuẩn lạc của chúng trong đất.
2.4.2.2 Khả năng kiểm soát sinh học của Trichoderma [9]
a. Tƣơng tác với nấm bệnh
Sự tƣơng tác đối kháng giữa Trichoderma và các loại nấm khác đƣợc phân
loại nhƣ sau: tiết ra các chất kháng nấm bệnh (antibiosis), kí sinh lên cơ thể của
nấm bệnh (mycoparasitism), cạnh tranh dinh dƣỡng với nấm bệnh (competition for
nutrient). Các cơ chế này không tách biệt nhau, và cơ chế đối kháng thực tế có thể
là một trong những loại cơ chế này. Cả cơ chế tạo ra các chất kháng nấm và cơ chế
kí sinh có thể liên quan đến sự cạnh tranh dinh dƣỡng, thật ra sự sản xuất ra các
chất độc đƣợc biết có ảnh hƣởng đến tình trạng dinh dƣỡng của môi trƣờng tăng
trƣởng.
Trichoderma sp. gia tăng sử dụng và tập trung các chất dinh dƣỡng (Cu, P,
Fe, Mn, Na) trong rễ trong môi trƣờng ngập nƣớc. Sự gia tăng khả năng sử dụng
này cho biết sự cải tiến các cơ chế sử dụng dinh dƣỡng của cây trồng. Hơn nữa, có
thể gia tăng trạng thái cân bằng dinh dƣỡng khi thêm nguồn nitơ trong phân bón.
Dữ liệu này cho thấy Trichoderma gia tăng hiệu quả sử dụng nguồn nitơ trong phân
bón trên cây.Và khả năng này có thể làm giảm sự ô nhiễm nitrat trong đất và bề mặt
nƣớc. Các phân tích đã cho thấy Trichoderma gây ra sự gia tăng sử dụng các yếu tố
bao gồm As, Co, Cd, Ni, Va, Mg, Mn, Cu, Bo, Zn, Al, Na.
Sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hoá học lâu ngày làm cho đất canh tác bị
thoái hóa, chai sạn; làm cho giun đất không phát triển đƣợc, làm hạn chế độ xốp, độ
thông khí cần thiết cho rễ cây cũng thiếu hụt. Vì vậy, ở các nƣớc có nền nông
nghiệp phát triển trên thế giới có xu hƣớng sử dụng các phân bón hữu cơ sinh học
thế hệ mới, thực chất là một sự kết hợp giữa phân bón vi sinh và thuốc trừ sâu sinh
học, dựa trên cơ sở đấu tranh sinh học. Tác dụng phân bón hữu cơ nhƣ sau:
Phòng ngừa các nấm gây bệnh thối mốc, bệnh héo rũ, bệnh chết cỏ, bệnh nấm
sƣơng mai, bệnh đốm nâu… Hạn chế tác hại nguy hiểm do các nấm gây mục gỗ
nhờ khả năng bất hoạt enzym của các nấm gây bệnh, đồng thời bảo vệ cây trồng
khỏi các côn trùng đục phá than.
Đẩy mạnh tốc độ tăng trƣởng của cây trồng nhờ khả năng giúp cây trồng tạo ra
bộ rễ cứng cáp hơn. Gần đây, khi khảo sát các loài Trichoderma sp. ở các lớp đất
sâu, ngƣời ta còn thấy Trichoderma sp. làm tăng số lƣợng các rễ sâu (các r
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- PHAN TRONG HUY - 02126171.pdf