MỤC LỤC
Trang
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU . 1
TỔNG QUAN . 3
2.1 Giới thiệu về cây lúa . 3
2.1.1 Vị trí phân loại . 3
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố . 4
2.1.3 Đặc điểm hình thái 5
2.1.4 Đặc điểm hạt lúa . 6
2.2 Ứng dụng phƣơng pháp nuôi cấy mô trong cải tiến giống lúa . 7
2.3 Phƣơng pháp nuôi cấy mô, tế bào in vitro 10
2.3.1 Sự tái sinh mẫu cấy (sự tạo cơ quan) .10
2.3.2 Sự tạo mô sẹo từ cơ quan .11
2.3.3 Ảnh hƣởng của một số môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy trên sự
nuôi cấy tế bào .13
2.3.3.1 Môi trƣờng nuôi cấy 13
2.3.3.2 Các nhân tố vật lý 13
2.3.3.3 Ảnh hƣởng của chất điều hòa tăng trƣởng thực vật 14
2.4 Ảnh hƣởng của vi sinh vật lên sự phát triển thực vật .14
2.5 Đặc điểm của chi Methylobacterium .15
2.5.1 Lịch sử phát hiện và phân loại .15
2.5.2 Đặc điểm sinh thái .17
2.5.3 Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa .18
2.5.4 Các ứng dụng của vi khuẩn Methylobacterium sp .19
2.5.4.1 Tƣơng tác với thực vật .19
2.5.4.2 Sinh tổng hợp auxin và cytokinin .23
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 24
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .24
3.2 Vật liệu nghiên cứu .24
3.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 24
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu 27
3.2.3 Mẫu cấy và điều kiện nuôi cấy .27
3.3.4 Nhân sinh khối và giữ giống vi khuẩn .27
3.3.5 Môi trƣờng nuôi cấy .28
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 28
3.3.1 Tạo vật liệu khởi đầu (mô sẹo) .28
3.3.2 Nhân sinh khối vi khuẩn .30
3.3.3 Nội dung thí nghiệm 30
3.3.3.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D lên khả năng
nhân sẹo của giống lúa VĐ20 .30
3.3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA lên khả
năng tái sinh chồi từ mô sẹo của giống lúa VĐ20 .31
3.3.3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA lên khả năng tái
sinh rễ từ mô sẹo của giống lúa VĐ20 .31
3.3.3.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tạo
mô sẹo của giống lúa VĐ20 32
3.3.3.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng nhân
sẹo của giống lúa VĐ20 .33
3.3.3.6 Thí nghiệm 6: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh chồi từ mô sẹo của giống lúa VĐ20 33
3.3.3.7 Thí nghiệm 7: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh rễ từ mô sẹo của giống lúa VĐ20 .34
3.3.3.8 Thí nghiệm 8: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tăng
sinh mô sẹo của giống lúa VĐ20 .34
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20 36
4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA lên khả năng tái sinh
chồi từ mô sẹo của giống lúa VĐ20 38
4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA lên khả năng tái sinh rễ từ
mô sẹo của giống lúa VĐ20 .43
4.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tạo mô sẹo của
giống lúa VĐ20 .45
4.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20 .47
4.6 Thí nghiệm 6: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh chồi từ
mô sẹo của giống lúa VĐ20 .50
4.7 Thí nghiệm 7: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh rễ từ mô
sẹo của giống lúa VĐ20 53
4.8 Thí nghiệm 8: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tăng sinh mô sẹo
của giống lúa VĐ20 .55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .58
5.1 Kết luận .58
5.2 Đề nghị .59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
101 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát ảnh hưởng của vi khuẩn Methylobacterium SP lên sự phát sinh cơ quan ở cây lúa (Ozyra sativa L) nuôi cấy In Vitro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
019 lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20”
Mục tiêu thí nghiệm: Khảo sát ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng nhân
sẹo.
Môi trƣờng nền: khoáng MS + 7g agar + 20g đƣờng + 0,5 mg/l BAP + 1
mg/l NAA, bổ sung nồng độ 2,4-D thích hợp (kết quả từ thí nghiệm 1)
Mẫu cấy: mô sẹo có diện tích bằng nhau.
Cách thực hiện: mẫu đƣợc cấy vào chai nƣớc biển + bổ sung vào môi trƣờng
thí nghiệm với các nghiệm thức bổ sung 0; 0,5; 1; 1,5 ml dung dịch vi khuẩn.
NT1: MTN + 0 ml dung dịch vi khuẩn + dung dịch tăng sinh MMS
NT2: MTN + 0,5 ml dung dịch vi khuẩn
NT3: MTN + 1 ml dung dịch vi khuẩn
NT4: MTN + 1,5 ml dung dịch vi khuẩn
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi sự phát triển mô sẹo sau khi cho nhiễm khuẩn ở
các nồng độ khác nhau, 7 ngày theo dõi 1 lần. Các chỉ tiêu:
theo dõi sự thay đổi trạng thái và kết cấu mô sẹo: kích thƣớc, hình dạng,
màu sắc.
3.3.3.6 Thí nghiệm 6: “Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh chồi
từ mô sẹo của giống lúa VĐ20”
Mục tiêu thí nghiệm: khảo sát ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh chồi từ mô sẹo.
Môi trƣờng nền: khoáng MS + 7g agar + 20g đƣờng, bổ sung nồng độ BAP/
NAA thích hợp (kết quả từ thí nghiệm 2)
Mẫu cấy: mô sẹo
Cách thực hiện: mẫu đƣợc cấy vào chai nƣớc biển + bổ sung vào môi trƣờng
thí nghiệm với các nghiệm thức bổ sung 0; 0,5; 1; 1,5 ml dung dịch vi khuẩn.
NT1: MTN + 0 ml dung dịch vi khuẩn + dung dịch tăng sinh MMS
NT2: MTN + 0,5 ml dung dịch vi khuẩn
34
NT3: MTN + 1 ml dung dịch vi khuẩn
NT4: MTN + 1,5 ml dung dịch vi khuẩn
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo ở các nồng độ
nhiễm khuẩn khác nhau, 7 ngày theo dõi 1 lần. Các chỉ tiêu:
tỷ lệ nảy chồi(%) = (số cây nảy chồi / tổng số cây)*100
số chồi trên mẫu = tổng số chồi / mẫu
3.3.3.7 Thí nghiệm 7 : “Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh rễ từ
mô sẹo của giống lúa VĐ 20”
Mục tiêu thí nghiệm: khảo sát ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh rễ từ mô sẹo.
Môi trƣờng nền: khoáng MS + 7g agar + 20g đƣờng, bổ sung nồng độ NAA
thich hợp (kết quả từ thí nghiệm 4)
Mẫu cấy: mô sẹo
Cách thực hiện: mẫu đƣợc cấy vào chai nƣớc biển + bổ sung vào môi trƣờng
thí nghiệm với các nghiệm thức bổ sung 0; 0,5; 1; 1,5 ml dung dịch vi khuẩn.
NT1: MTN + 0 ml dung dịch vi khuẩn + dung dịch tăng sinh MMS
NT2: MTN + 0,5 ml dung dịch vi khuẩn
NT3: MTN + 1 ml dung dịch vi khuẩn
NT4: MTN + 1,5 ml dung dịch vi khuẩn
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi khả năng tái sinh rễ từ mô sẹo ở các nồng độ
nhiễm khuẩn khác nhau. Các chỉ tiêu:
tỷ lệ ra rễ (%) = (số mẫu ra rễ / tổng số mẫu)*100
số rễ trên mẫu = tổng số rễ / mẫu
3.3.3.8 Thí nghiệm 8 : “Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tăng sinh mô
sẹo của giống lúa VĐ 20”
Mục tiêu thí nghiệm: khảo sát ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh mô sẹo của giống lúa VĐ20.
35
Môi trƣờng nền: khoáng MS + 7g agar + 20g đƣờng.
Mẫu cấy: mô sẹo
Cách thực hiện: mẫu đƣợc cấy vào chai nƣớc biển + bổ sung vào môi trƣờng
thí nghiệm với các nghiệm thức bổ sung 0; 0,5; 1; 1,5 ml dung dịch vi khuẩn.
NT1: MTN + 0 ml dung dịch vi khuẩn + dung dịch tăng sinh MMS
NT2: MTN + 0,5 ml dung dịch vi khuẩn
NT3: MTN + 1 ml dung dịch vi khuẩn
NT4: MTN + 1,5 ml dung dịch vi khuẩn
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi sự phát triển mô sẹo sau khi cho nhiễm khuẩn ở
các nồng độ khác nhau, 7 ngày theo dõi 1 lần. Các chỉ tiêu:
theo dõi sự thay đổi trạng thái và kết cấu mô sẹo: kích thƣớc, hình dạng,
màu sắc.
36
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thí nghiệm 1: “ Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20”
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D đến kích thƣớc mô sẹo (cm) sau 4 tuần
nuôi cấy
Nghiệm
thức
2,4-D (mg/l)
BAP (mg/l)
NAA (mg/l)
Kích thƣớc mô sẹo
(cm) sau 4 tuần
1.1 0 0,5 1 0,91
c
1.2 1 0,5 1 0,63
a
1.3 2 0,5 1 0,78
b
1.4 3 0,5 1 0,71
ab
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
0,91
0,63
0,78
0,71
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
,9
1
1.1 1.2 1.3 1.4
Nghiệm thức
cm
Đồ thị 4.1: Kích thƣớc mô sẹo sau 4 tuần nuôi cấy ở các nghiệm thức khác nhau
37
Sau 4 tuần nuôi cấy, theo bảng 4.1 cho thấy nghiệm thức (1.1) có kích
thƣớc mô sẹo lớn nhất và có sự khác biệt rõ rệt so với các nghiệm thức còn lại. Sự
khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê sinh học (P<0,05). Bên cạnh đó các mẫu
mô sẹo của nghiệm thức (1.1) có mô phát triển tốt, xốp, mô sẹo sinh phôi và có
xuất hiện chồi, còn các mẫu mô sẹo của các nghiệm thức còn lại tuy có phát triển
về kích thƣớc nhƣng mô sẹo chuyển sang màu vàng nâu và cứng, ít có khả năng
tái sinh cây.
Theo tác giả Đoàn Thị Phƣơng Thuỳ [6], các dòng lúa khác nhau có các đặc
tính di truyền khác nhau vì vậy nhu cầu chất điều hòa tăng trƣởng thực vật cho sự
hình thành và tăng trƣởng mô sẹo là khác nhau. Có lẽ, nồng độ auxin ngoại sinh
trong nghiệm thức (1.1) là thích hợp, không cần bổ sung thêm 2,4-D vào môi
trƣờng, mô sẹo của giống lúa VĐ20 vẫn tăng trƣởng và phát triển tốt hơn so với
các nghiệm thức khác.
Qua bảng 4.1, nghiệm thức (1.1) cho kết quả tốt nhất, do đó nghiệm thức
này đƣợc chọn sử dụng cho thí nghiệm 4.
Hình 4.1: Mô sẹo trên môi trƣờng MS bổ sung 0,5mg/l BAP và 1mg/l NAA sau 5
tuần nuôi cấy (1.1)
1 cm
38
Hình 4.2: Các mô sẹo ở thí nghiệm 1 sau 5 tuần nuôi cấy
4.2 Thí nghiệm 2: “ Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA đến khả năng tái
sinh chồi từ mô sẹo của giống lúa VĐ20”
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA đến tỷ lệ tái sinh chồi từ mô sẹo
Nghiệm
thức
BAP
(mg/l)
NAA
(mg/l)
Tỷ lệ tái sinh chồi (%)
2 tuần 3 tuần
2.1 1 0,1 41,66
ab
58,33
ab
2.2 1 0,5 50
ab
66,66
ab
2.3 1 1 58,33
ab
58,33
ab
2.4 2 0,1 33,33
a
33,33
a
2.5 2 0,5 33,33
a
50,33
ab
2.6 2 1 66,66
b
75
b
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
1 cm
(1.1) (1.2) (1.3) (1.4)
39
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6
Nghiệm thức
Tỷ lệ (%)
tuần 2
tuần 3
Đồ thị 4.2: Tỷ lệ tái sinh chồi ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian
Nhìn chung tỷ lệ tái sinh chồi khá cao. Theo kết quả thống kê, tỷ lệ tái sinh
chồi của các nghiệm thức đều tăng chỉ có ở 2 nghiệm thức (2.3) và (2.4) là không
tăng, và nghiệm thức (2.6) có tỷ lệ tái sinh cao nhất. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). Từ kết quả bảng cho thấy, tỷ lệ nồng độ giữa
BAP và NAA quá cao sẽ gây ức chế sự tái sinh chồi, nhƣ nghiệm thức (2.4) mô
sẹo không những tái sinh chồi ít mà một số mẫu bị đen không phát triển, do đó
việc kết hợp thích hợp tỷ lệ nồng độ BAP và NAA sẽ giúp mô sẹo tái sinh tốt.
40
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA đến số chồi hình thành từ mô sẹo
Nghiệm
thức
BAP
(mg/l)
NAA
(mg/l)
Số chồi trên mẫu
2 tuần 3 tuần
2.1 1 0,1 1.16
ab
1,33
ab
2.2 1 0,5 1,75
ab
2,08
b
2.3 1 1 1,91
b
2,41
b
2.4 2 0,1 0,66
a
0,66
a
2.5 2 0,5 1,66
ab
2,16
b
2.6 2 1 1,91
b
2,5
b
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6
Nghiệm thức
Số
ch
ồi
tuần 2
tuần 3
Đồ thị 4.3: Số chồi hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác nhau theo thời
gian
41
Số chồi hình thành ở mỗi nghiệm thức đều tăng theo thời gian. chỉ có
nghiệm thức (2.4) số chồi hình thành rất ít và không tăng (2,66). Ở nghiệm thức
(2.3) mặc dù tỷ lệ tái sinh ở tuần thứ 3 không tăng so với tuần thứ 2 (bảng 4.2),
nhƣng số chồi lại tăng rõ rệt, có thể ở tỷ lệ nồng độ này ức chế sự tái sinh chồi
nhƣng không ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của mẫu đã tái sinh. Sau 3
tuần, ở các nghiệm thức (2.2); (2.3); (2.5), (2.6) số chồi hình thành có sự khác biệt
so với các nghiệm thức còn lại và so với tuần thứ 2. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa về mặt thống kê sinh học (P>0,05). Tỷ lệ Cyt/Aux có ảnh hƣởng rất quan
trọng, nó quyết định chiều hƣớng phát sinh hình thái của mô nuôi cấy [6], do đó
với tỷ lệ Cyt/Aux trong môi trƣờng thích hợp sẽ kích thích sự tạo chồi của mô sẹo.
Điều này phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây: hoạt động của một chất điều hoà
tăng trƣởng phụ thuộc vào:
- Sự cân bằng giữa các chất điều hoà tăng trƣởng thực vật trong mô đích.
- Loại mô đích và trạng thái sinh lý của mô đích.
[3]
Qua 2 bảng 4.2 và 4.3 cho thấy nghiệm thức (2.6) cho tỷ lệ tái sinh chồi và
số chồi hình thành cao nhất nên ta sẽ sử dụng kết quả nghiệm thức này cho thí
nghiệm 6.
42
Hình 4.3: Mô sẹo tái sinh chồi trên môi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP và 1mg/l
NAA sau 5 tuần nuôi cấy
Hình 4.4: Các mẫu mô tái sinh chồi ở thí nghiệm 2 sau 5 tuần nuôi cấy
1 cm
(2.1) (2.2) (2.3)
(2.5) (2.4) (2.6)
1 cm
43
4.3 Thí nghiệm 3: “ Ảnh hƣởng của nồng độ NAA lên khả năng tái sinh rễ từ
mô sẹo của giống lúa VĐ20”
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA đến tỷ lệ tái sinh rễ và số rễ hình thành
Nghiệm
thức
NAA (mg/l) Tỷ lệ tái sinh rễ
(%) sau 2 tuần
Số rễ trên mẫu sau 2 tuần
3.1 0,5 58,33
a
2,08
a
3.2 1 91,66
a
4,16
a
3.3 1,5 83,33
a
4,25
a
3.4 2 83,33
a
2,66
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
0
20
40
60
80
100
3.1 3.2 3.3 3.4
Nghiệm thức
tỷ
lệ
(%
)
0
1
2
3
4
5
số
rễ tỷ lệ rễ
số rễ
Đồ thị 4.4: Tỷ lệ rễ tái sinh và số rễ hình thành ở các nghiệm thức khác nhau sau 2
tuần
44
Theo bảng 4.4 cho thấy tỷ lệ tái sinh rễ rất cao, 3 nghiệm thức (3.2), (3.3),
(3.4) có sự khác biệt rõ ràng so với nghiệm thức (3.1), sự khác biệt này không có ý
nghĩa về mặt thống kê sinh học (P>0,05). Nhƣ vậy nồng độ NAA cao sẽ kích thích
sự tái sinh rễ tốt hơn. Ở nghiệm thức (3.4) có tỷ lệ tái sinh rễ rất cao (83.33%)
nhƣng số rễ trên mẫu lại thấp, có thể ở nồng độ này kích thích sự tái sinh rễ từ mô
sẹo nhƣng lại hạn chế sự phát triển rễ từ mẫu tái sinh. Sau 4 tuần nuôi cấy ở 3
nghiệm thức (3.1), (3.2), (3.3), một số mô sẹo xuất hiện chồi, còn nghiệm thức
(3.4) không có chồi xuất hiện, có thể do nồng độ NAA cao đã ức chế sự tạo chồi
của mô sẹo.
Hai nghiệm thức (3.2), (3.3) đều có tỷ lệ tái sinh rễ và số rễ trên mẫu cao,
không có sự khác biệt về mặt thống kê, nhƣng ở nghiệm thức (3.3) rễ phát triển
nhiều và tốt hơn. Nên ta chọn kết quả của nghiệm thức (3.3) sử dụng cho thí
nghiệm 7.
Hình 4.5: Mô sẹo tái sinh rễ trên môi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA sau 5 tuần
nuôi cấy
1 cm
45
Hình 4.6: Các mẫu mô tái sinh rễ ở thí nghiệm 3 sau 5 tuần nuôi cấy
4.4 Thí nghiệm 4: “ Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên mô sẹo của giống lúa VĐ
20”
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lệ tạo sẹo của hạt lúa
Nghiệm thức Vml dung dịch vi khuẩn Tỷ lệ tạo sẹo (%)
4.1 0 85,33
b
4.2 0,5 79,33
b
4.3 1 84,66
b
4.4 1,5 62,33
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
1 cm
(3.1) (3.2) (3.3) (3.4)
46
85,33
79,33
84,66
62,33
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
4.1 4.2 4.3 4.4
Nghiệm thức
tỷ
lệ(
%
)
Đồ thị 4.5: Tỷ lệ tạo mô sẹo ở các nghiệm thức khác nhau sau 2 tuần
Nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn (4.2), (4.3)
không có sự khác biệt rõ rệt về mặt thống kê sinh học. Trong nghiệm thức có bổ
sung vi khuẩn có lẽ nồng độ hormone do chủng 1019 tổng hợp không ảnh hƣởng
nhiều đến tỷ lệ cân bằng Cyt/Aux trong môi trƣờng nuôi cấy nên quá trình tạo mô
sẹo vẫn xảy ra, tuy nhiên tùy vào nồng độ khuẩn bổ sung mà cho tỷ lệ khác nhau.
Nghiệm thức (4.2) cho tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là nghiệm thức (4.4). Vì vậy,
chủng 1019 không có ảnh hƣởng đến khả năng tạo mô sẹo của giống lúa VĐ20 so
với đối chứng trên môi trƣờng: MS + 2mg/l 2,4-D, và nồng độ khuẩn thích hợp
cho mội trƣờng tạo sẹo trong các nghiệm thức có bổ sung khuẩn là 1ml. Theo tác
giả [9], Methylobacterium sp. hạn chế sự hình thành mô sẹo ở Chrysanthemum sp.
và ức chế sự hình thành mô sẹo ở mô phiến lá, lóng thân ở Nicotiana tabacum;
nhƣ vậy vi khuẩn có ảnh hƣởng khác nhau lên quá trình hình thành mô sẹo ở các
loại mô hay các loài nuôi cấy khác nhau.
47
(a) (b)
Hình 4.7: Sự tạo mô sẹo trên môi trƣờng MS bổ sung 2mg/l 2,4-D: (a) có bổ sung
1ml dung dịch khuẩn, (b) không có bổ sung khuẩn sau 2 tuần nuôi cấy
4.5 Thí nghiệm 5: “ Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20”
Dựa vào kết quả thí nghiệm 1, mẫu đối chứng: môi trƣờng MS bổ sung 0,5
mg/l NAA và 1 mg/l BAP.
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến đƣờng kính mô sẹo
Nghiệm
thức
V dung dịch
khuẩn (ml)
Đƣờng kính mô sẹo (cm)
3 tuần 4 tuần
5.1(Đ/chứng) 0 0,53b 0,66c
5.2 0,5 0,27
a
0,31
b
5.3 1 0,25
a
0,26
a
5.4 1,5 0,25
a
0,25
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
48
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
3 tuần 4 tuần
kí
ch
th
ướ
c(
cm
)
5.1(đ/c)
5.2
5.3
5.4
Đồ thị 4.6: Kích thƣớc mô sẹo ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian
Qua bảng 4.6, ta thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa nghiệm thức đối chứng với
các nghiệm thức bổ sung khuẩn. Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê sinh
học (P<0,05). Trong các nghiệm thức đối chứng, sự phát triển của mô sẹo tỷ lệ
nghịch với thể tích dung dịch khuẩn bổ sung vào môi trƣờng nuôi cấy, nồng độ
khuẩn càng cao càng ức chế sự phát triển của mô sẹo. Ở nghiệm thức (5.2) mô sẹo
có gia tăng về kích thƣớc nhƣng không đáng kể, bên cạnh đó một số mô sẹo có sự
xuất hiện chồi và rễ nhƣng không nhiều. Mặc dù, chủng 1019 không ảnh hƣởng
đến sự hình thành mô sẹo của giống lúa VĐ20 nhƣng nồng độ hormone mà khuẩn
tổng hợp lại ảnh hƣởng đến nồng độ auxin có trong môi trƣờng tăng sinh ức chế
mô sẹo tăng trƣởng và phát triển so với mẫu đối chứng.
Đối với sự tăng sinh mô sẹo của giống lúa VĐ20, môi trƣờng tốt nhất là môi
trƣờng đối chứng không bổ sung khuẩn (1mg/l BAP + 0,5mg/l NAA).
49
Hình 4.8: Sự tăng sinh mô sẹo trên môi trƣờng MS bổ sung 1mg/l BAP và 0,5mg/l
NAA: (a) bổ sung 0,5ml dung dịch vi khuẩn, (b) không bổ sung khuẩn sau 4 tuần
nuôi cấy
Hình 4.9: Sự tăng sinh mô sẹo trên môi trƣờng MS bổ sung 1mg/l BAP, 0,5mg/l
NAA và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuôi cấy (5.4)
1 cm
(5.1) (5.2)
(b) (a)
1 cm
50
4.6 Thí nghiệm 6: “Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh chồi từ
mô sẹo của giống lúa VĐ20”
Dựa vào kết quả thí nghiệm 2, mẫu đối chứng: môi trƣờng MS bổ sung 2
mg/l BAP và 1mg/l NAA.
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lệ tái sinh chồi và số chồi hình thành
từ mô sẹo
Nghiệm
thức
V dung dịch
khuẩn (ml)
Tỷ lệ tái sinh chồi (%) Số chồi trên mẫu
2 tuần 3 tuần 2 tuần 3 tuần
6.1(Đ/C) 0 66,66c 75c 1,66b 2,5c
6.2 0,5 16,66
b
41,66
b
0,25
a
0,58
b
6.3 1 0
a
0
a
0
a
0
a
6.4 1,5 0
a
0
a
0
a
0
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
66,66
75
16,66
41,66
0 00 0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
3 tuần 4 tuần
tỷ
lệ
(%
) 6.1(đ/c)
6.2
6.3
6.4
Đồ thị 4.7: Tỷ lệ tái sinh chồi ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian
51
1,66
0,25
0,58
0 00 0
2,5
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3 tuần 4 tuần
Số
ch
ồi
6.1(đ/c)
6.2
6.3
6.4
Đồ thị 4.8: Số chồi hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác nhau theo thời
gian
Theo kết quả có sự khác biệt rõ rệt giữa nghiệm thức đối chứng với các
nghiệm thức có bổ sung khuẩn ở tỷ lệ tái sinh chồi và số chồi hình thành từ mô
sẹo. Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê sinh học (P<0,05). Tỷ lệ tái sinh
và số chồi hình thành ở các nghiệm thức có bổ sung khuẩn là rất thấp, ở nồng độ
khuẩn cao (6.3), (6.4) không có khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo. Nhƣ vậy, trên
môi trƣờng thích hợp cho mô sẹo tái sinh chồi, chủng 1019 bổ sung vào môi
trƣờng đã làm thay đổi tỷ lệ các chất điều hoà tăng trƣởng thực vật, làm thay đổi
chiều hƣớng biệt hóa của mô, ức chế sự tái sinh và hình thành chồi của mô. Tuy
nhiên đối với Nicotiana tabacum và Saintpaulia ionantha thì chủng 1019 lại cho
kết quả ngƣợc lại, ở nghiệm thức có bổ sung khuẩn cho tỷ lệ tái sinh chồi và số
chồi hình thành cao hơn đối chứng, chứng tỏ ngoài vai trò tác động của
Methylobacterium sp. thì bản chất của mô và loài thực vật cũng quyết định đến
khả năng và chiều hƣớng phát sinh cơ quan trong nuôi cấy in vitro [9].
Đối với sự tái sinh chồi từ mô sẹo của giống lúa VĐ20, môi trƣờng tốt nhất
là môi trƣờng đối chứng không bổ sung khuẩn (2mg/l BAP + 1mg/l NAA).
52
Hình 4.10: Sự tái sinh chồi trên môi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP, 1mg/l NAA
và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuôi cấy (6.2).
Hình 4.11: Sự tái sinh chồi trên môi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP, 1mg/l NAA
và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuôi cấy (6.4)
1 cm
1 cm
53
4.7 Thí nghiệm 7: “ Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh rễ từ
mô sẹo”
Dựa vào kết quả thí nghiệm 3, mẫu đối chứng: môi trƣờng MS bổ sung
1,5mg/l NAA.
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lệ tái sinh rễ và số rễ trên mẫu
Nghiệm
thức
V dung dịch
khuẩn (ml)
Tỷ lệ tái sinh rễ (%)
sau 2 tuần
Số rễ trên mẫu sau 2
tuần
7.1 (Đ/C) 0 83,33b 4b
7.2 0,5 91,66
b
6,33
c
7.3 1 16,66
a
1
a
7.4 1,5 0
a
0
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
0
20
40
60
80
100
7.1(đ/c) 7.2 7.3 7.4
Nghiệm thức
tỷ
lệ
(%
)
0
1
2
3
4
5
6
7
số
rễ tỷ lệ rễ
số rễ
Đồ thị 4.9: Tỷ lệ rễ tái sinh và số rễ hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác
nhau sau 2 tuần
54
Qua bảng 4.8 cho thấy sự khác biệt giữa nghiệm thức có bổ sung khuẩn (7.2)
với nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức có bổ sung khuẩn (7.3), (7.4), sự khác
biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê sinh học (P<0,05). Nghiệm thức có bổ sung
khuẩn (7.2) có tỷ lệ tái sinh rễ và số rễ hình thành từ mẫu tái sinh rất cao
(91.66%), chứng tỏ rằng chủng 1019 có tác động tích cực đến khả năng tái sinh và
phát triển rễ của mô sẹo. Tuy nhiên khi tăng thể tích khuẩn bổ sung vào môi
trƣờng nuôi cấy thì các tác động này giảm hẳn, có thể do nồng độ khuẩn quá cao
ảnh hƣởng không tốt đến khả năng tái sinh và phát triển của mô sẹo. Theo các
nghiên cứu của M. Maliti (2000), một số chủng Methylobacterium có khả năng
kích thích sự phát triển rễ cũng nhƣ kích thích sự sinh trƣởng rễ ở cây lúa nuôi cấy
in vitro, điều này chứng tỏ Methylobacterium có tác động tích cực đến chiều
hƣớng biệt hoá rễ của lúa [46]. Bên cạnh đó, theo tác giả [9] Methylobacterium sp.
còn tăng cƣờng quá trình thành lập rễ ở P. fortunei và Chrysanthemum sp..
Đối với khả năng tái sinh rễ từ mô sẹo, trong các nghiệm thức bổ sung
khuẩn thì nghiệm thức (7.2) là môi trƣờng tốt nhất.
Hình 4.12: Sự tái sinh rễ trên môi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA và 0,5ml
dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuôi cấy (7.2)
1 cm
55
Hình 4.13: Sự tái sinh rễ trên môi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA và 1,5ml
dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuôi cấy (7.4)
4.8 Thí nghiệm 8: “ Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tăng sinh mô
sẹo của giống lúa VĐ20”
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên sự tăng sinh mô sẹo sau 4 tuần nuôi cấy
Nghiệm
thức
Vml dung dịch
khuẩn
Số chồi trên
mẫu
Số rễ trên
mẫu
Đƣờng kính
mô sẹo (cm)
8.1(Đ/C) 0 1,08c 5,41
b
0,71
b
8.2 0,5 0,83
b
5,5
b
0,68
b
8.3 1 0
a
6.25
c
0,75
b
8.4 1,5 0
a
0,35
a
0,33
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
1 cm
56
0
1
2
3
4
5
6
7
8.1 8.2 8.3 8.4
Nghiệm thức
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
kí
ch
th
ướ
c(
cm
) số chồi
số rễ
kích thước
sẹo
Đồ thị 4.10: Số chồi, số rễ hình thành trên mẫu, kích thƣớc mô sẹo ở các nghiệm
thức khác nhau sau 4 tuần
Qua bảng 4.9 cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về mặt thống kê sinh học
(P<0,05) giữa các nghiệm thức có bổ sung khuẩn với nghiệm thức đối chứng và
giữa các nghiệm thức có bổ sung khuẩn với nhau. Số chồi trên mẫu ở nghiệm thức
bổ sung là nhiều nhất, nghiệm thức (8.2) cũng có chồi hình thành nhƣng số lƣợng
rất ít, các nghiệm thức còn lại mẫu không tái sinh chồi, nhƣ vậy chủng 1019 ức
chế sự tái sinh chồi từ mô sẹo. Nhƣng bên cạnh đó, khuẩn lại kích thích sự tạo rễ ở
nghiệm thức (8.3), số rễ hình thành ở nghiệm thức này nhiều hơn so với nghiệm
thức đối chứng (sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê sinh học,
P>0,05), tuy nhiên rễ ở nghiệm thức đối chứng mọc dài và chắc hơn so với rễ cúa
các nghiệm thức có bổ sung khuẩn. Ở thí nghiệm 4, giữa các nghiệm thức có sự
khác biệt rõ ràng về sự phát triển kích thƣớc mô sẹo, nhƣng ở thí nghiệm này
không có sự khác biệt về mặt thống kê sinh học giữa các nghiệm thức. Do đó, có
thể trên môi trƣờng nuôi cấy không có bổ sung các chất sinh trƣởng thƣc vật thì
chủng 1019 không ảnh hƣởng đến sự phát triển mô sẹo. Các mô sẹo ở nghiệm thức
57
đối chứng ở dạng chắc, màu nâu vàng, có khả năng tái sinh, còn các mẫu mô sẹo ở
các nghiệm thức có bổ sung khuẩn có dạng xốp. Nhƣ vậy tuy không ảnh hƣởng
đến kích thƣớc của mô sẹo nhƣng Methylobacterium sp. ảnh hƣởng đến quá trình
trao đổi chất, làm thay đổi trạng thái, cấu trúc của mô sẹo.
(a) (b)
(c) (d)
Hình 4.14: Sự tăng sinh mô sẹo ở thí nghiệm 8 trên môi trƣờng MS không bổ
sung hormone: (a) không có bổ sung khuẩn, (b) bổ sung 0,5ml dung dịch vi khuẩn,
(c) bổ sung 1ml dung dịch vi khuẩn, (d) bổ sung 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4
tuần nuôi cấy.
1 cm
1 cm 1 cm
1 cm
58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Từ các kết quả trên, chúng tôi có một số kết luận nhƣ sau:
- Chủng 1019 có tác dụng kích thích sự phát triển rễ, ức chế khả năng tái sinh
chồi và thay đổi trạng thái, cấu trúc của mô sẹo. Chứng tỏ chủng khuẩn có tác
động đến quá trình trao đổi chất, sinh lý, sinh hóa của tế bào mô sẹo, ảnh hƣởng
đến sự phát sinh cơ quan của sẹo. Tuy không có sự khác biệt rõ với đối chứng
nhƣng chứng tỏ khuẩn có khả năng tổng hợp một lƣợng cytokinin cho sự phát
triển rễ của mô sẹo, ảnh hƣởng đến tỷ lệ auxin/cytokinin có trong môi trƣờng dẫn
đến sự thay đổi của mẫu so với đối chứng.
- Chủng 1019 có ảnh hƣởng đến quá trình phát sinh cơ quan của giống lúa
VĐ20 , chiều hƣớng phát sinh cơ quan tuỳ thuộc vào bản chất của mô cấy và loài
thực vật.
- Nồng độ khuẩn cao sẽ ức chế hoàn toàn mô sẹo, không thấy đƣợc sự phát sinh
cơ quan từ mô sẹo.
Nhƣ vậy, chủng 1019 có khả năng ảnh hƣởng đến chiều hƣớng phát sinh cơ
quan của giống lúa VĐ20, nhƣng khuẩn chỉ có khả năng kích thích sự tái sinh rễ từ
mô sẹo nhƣng lại ức chế khả năng tái sinh chồi- sự tái sinh chồi là chiều hƣớng
biệt hoá quan trọng nhất, đƣợc áp dụng nhiều trong các phƣơng pháp chọn lọc
giống, phƣơng pháp chuyển gen… trên cây lúa. Do đó ta có thể kết luận rằng
chủng 1019 không có tác động tích cực lên sự phát sinh cơ quan của cây lúa. Tuy
nhiên từ những kết quả mà các tác giả [9], [46] đã đạt đƣợc bằng việc sử dụng vi
khuẩn Methylobacterium sp. trên thực vật, chúng ta có thể tin tƣởng rằng
Methylobacterium sp. sẽ là một loài vi sinh vật tiềm năng tạo ra các cây giống in
vitro có phẩm chất tốt, góp phần làm tăng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
59
5.2 Đề nghị
Trong phạm vi đề tài này, do thời gian tiến hành có hạn chúng tôi chỉ đạt
đƣợc một số kết quả nhất định về sự phát sinh cơ quan của giống lúa VĐ20 dƣới
sự tác động của Methylobacterium sp. trong điều kiện nuôi cấy in vitro, chƣa khảo
sát đƣợc khả năng sống sót cũng nhƣ phát triển của các mẫu nhiễm khuẩn tái sinh
trong giai đoạn vƣờn ƣơm để xác định rõ hơn nữa ảnh hƣởng của
Methylobacterium sp. lên giống lúa này. Vì thế chúng tôi có những đề nghị để
củng cố thêm kết quả mà đề tài đạt đƣợc và hƣớng phát triển trong tƣơng lai:
- Khảo sát ảnh hƣởng của Methylobacterium sp. lên sự tăng trƣởng của
giống lúa VĐ20 trong giai đoạn vƣờn ƣơm.
- Khảo sát ảnh hƣởng của các chủng Methylobacterium khác lên các giống
lúa khác nhau để xác định chính xác hơn khả năng ảnh hƣởng của khuẩn
lên cây lúa.
- Bên cạnh đó khảo sát ảnh hƣởng của các chủng Methylobacterium khác
nhau lên các đối tƣợng thực vật khác nhau để xác định chủng mạnh nhất và
đối tƣợng mà khuẩn có tác động tốt nhất.
- Phân tích xác định rõ khả năng tổng hợp và hàm lƣợng các vitamine,
enzyme, chất kích thích tăng trƣởng của vi khuẩn Methylobacterium sp. để
tìm hiểu rõ cơ chế tƣơng tá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHU LY HAI ANH - 02132079.pdf