MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn . iii
Tóm tắt . iv
Mục lục . viii
Danh sách các chữ viết tắt . xii
Danh sách các bảng . xiii
Danh sách các hình . xiv
Danh sách các biểu đồ . xvi
Danh sách các sơ đồ . xvi
1. MỞ ĐẦU . 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU . 2
1.2.1. Mục đích . 2
1.2.2. Yêu cầu . 2
2. TỔNG QUAN . 3
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HẠT LÚA – HẠT GẠO . 3
2.1.1. Hệ thống phân loại cây lúa . 3
2.1.2. Hạt lúa . 3
2.1.3. Chất lượng hạt gạo . 4
2.1.3.1. Hình thức bên ngoài của hạt gạo . 4
2.1.3.2. Chất lượng xay xát . 6
2.1.3.3. Hàm lượng protein . 7
2.2. LÚA THƠM ĐẶC SẢN VIỆT NAM . 7
2.3. GIỚI THIỆU VỀ CÂY LÚA NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO . 8
2.3.1. Nguồn gốc . 8
2.3.2. Đặc điểm nông học . 8
2.3.3. Phẩm chất . 9
2.3.4. Mùa vụ và chân đất phù hợp . 10
2.4. NGHIÊN CỨU VỀ HÓA SINH CHẤT THƠM CỦA LÚA GẠO . 11
2.4.1. Những hợp chất bay hơi có trong gạo thơm . 11
2.4.2. Hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline . 13
2.5. CÁC YẾU TỐ MÔI TRưỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN GIEO TRỒNG ẢNH
HưỞNG ĐẾN CHẤT LưỢNG MÙI THƠM . 15
2.5.1. Nhiệt độ . 15
2.5.2. Nơi gieo trồng . 16
2.5.3. Phân bón . 16
2.5.4. Tập quán gieo trồng. 17
2.5.5. Cách bảo quản và xay xát . 17
2.6. PHưƠNG PHÁP VI CHIẾT XUẤT TRÊN PHA RẮN (SPME) . 18
2.6.1. Nguyên tắc . 18
2.6.2. Đặc điểm . 18
2.6.3. Dụng cụ sử dụng cho kỹ thuật SPME . 19
2.6.4. Các bước thực hiện trong kỹ thuật vi chiết xuất trên pha rắn . 21
2.6.5. Ứng dụng phương pháp SPME trong chiết xuất hợp chất 2 – acetyl –
1 – pyrroline . 21
2.7. SẮC KÝ KHÍ . 22
2.7.1. Nguyên tắc . 22
2.7.2. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí . 23
2.7.2.1. Detector . 23
2.7.2.2. Cột mao quản . 25
2.8. SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ . 25
2.9. PHưƠNG PHÁP KJELDAHL. 25
3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH . 27
3.2. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ . 27
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 28
3.4. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 28
3.4.1. Khảo sát đặc điểm hóa lý của gạo Nàng Thơm Chợ Đào . 28
3.4.1.1. Hình dạng hạt gạo . 28
3.4.1.2. Xác định tỉ lệ bạc bụng . 28
3.4.2. Phân tích hàm lượng protein tổng số theo phương pháp Kjeldahl . 29
3.4.3. Chiết xuất hợp chất bay hơi trong gạo thơm bằng phương pháp
SPME. 30
3.4.4. Định tính và định lượng hợp chất thơm 2 – AP trong gạo Nàng Thơm Chợ
Đào bằng GC và GC/MS . 31
3.4.4.1. Trên sắc ký khí . 31
3.4.4.2. Trên sắc ký khí ghép khối phổ . 32
3.4.5. Xác định hệ số phản hồi . 32
3.4.5.1. Xác định hệ số phản hồi theo chất ngoại chuẩn collidine . 32
3.4.5.2. Xác định hệ số phản hồi theo nồng độ hợp chất thơm 2 – AP
trong gạo thơm Giano . 33
3.4.6. Xác định nồng độ hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong gạo
Nàng Thơm Chợ Đào . 33
3.4.7. Phương pháp xử lý thống kê . 33
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 34
4.1. HÌNH THỨC BÊN NGOÀI CỦA HẠT GẠO . 34
4.1.1. Hình dạng và kích thước hạt gạo. 34
4.1.2. Độ bạc bụng . 36
4.2. TỈ LỆ GẠO NGUYÊN . 38
4.3. PHÂN TÍCH HÀM LưỢNG PROTEIN . 40
4.4. THIÉT LẬP PHưƠNG PHÁP SPME – GC . 41
4.4.1. Xác định thời gian lưu của chất chuẩn collidine . 41
4.4.2. Định tính hợp chất 2 – acetyl – 1 – pyrroline. 45
4.4.3. Xác định hệ số phản hồi của hợp chất 2 – AP. 49
4.4.3.1. Xác định hệ số phản hồi theo nồng độ chất chuẩn collidine . 49
4.4.3.2. Xác định hệ số phản hồi theo nồng độ 2 – AP trong gạo
Giano . 50
4.5. SO SÁNH HÀM LưỢNG CHẤT THƠM TRONG GẠO NTCĐ THU
THẬP TỪ CHỢ VÀ CÁC LOẠI GẠO THƠM ĐưỢC BÁN Ở THỊ TRưỜNG
CHÂU ÂU . 51
4.6. SO SÁNH HÀM LưỢNG 2 – AP TRONG MẪU GẠO NÀNG THƠM
CHỢ ĐÀO THU THẬP TỨ CHỢ VÀ TỪ RUỘNG . 52
4.7. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HưỞNG ĐẾN HÀM LưỢNG CHẤT
THƠM 2 – AP TRONG GẠO NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO CHÍNH GỐC . 53
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 58
5.1 KẾT LUẬN . 58
5.1.1. Tính chất hóa lý – hóa sinh của gạo Nàng Thơm Chợ Đào . 58
5.1.2. Hàm lượng hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong gạo Nàng
Thơm Chợ Đào . 58
5.2 ĐỀ NGHỊ . 58
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO . 60
7. PHỤ LỤC . 67
Phụ lục 1. Các hợp chất bay hơi có trong gạo thơm . 67
Phụ lục 2. Bảng thống kê mẫu gạo sử dụng trong phân tích . 68
Phụ lục 3. Khống chế các yếu tố ảnh hưởng . 68
Phụ lục 4. Kết quả đo các chỉ tiêu hóa lý của gạo Nàng Thơm Chợ Đào . 71
Phụ lục 5. Sắc ký đồ GC phân tích các chất bay hơi trong gạo Basmati . 73
Phụ lục 6. Sắc ký đồ GC phân tích các chất bay hơi trong gạo Thái Lan . 73
Phụ lục 7. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP trong mẫu gạo M10 . 73
Phụ lục 8. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP trong mẫu gạo SM14 74
Phụ lục 9. Nồng độ 2 – AP trung bình trong các mẫu gạo phân tích . 74
Phụ lục 10. Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng 2 – AP trong gạo
NTCĐ . 75
Phụ lục 11. Hàm lượng 2 – AP trong các mẫu gạo NTIAS . 76
Phụ lục 12. Bảng ANOVA so sánh nồng độ 2 – AP giữa mẫu gạo thu thập từ chợ,
mẫu gạo IAS và mẫu gạo VL . 77
98 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2779 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát các đặc điểm hóa sinh, hóa lý và phân tích chất lượng mùi thơm của gạo Nàng thơm chợ Đào bằng phương pháp SPME-GC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C trong thời
kỳ chín) sẽ có khả năng lƣu giữ mùi thơm lâu hơn (Juliano, 1972; Mann, 1987) [36,
43].
2.5.2. Nơi gieo trồng
Địa điểm gieo trồng ảnh hƣởng đến chất lƣợng mùi thơm của cơm gạo thông
qua thành phần dinh dƣỡng đất cung cấp cho cây và tƣơng tác giữa các chất dinh
dƣỡng bay hơi trong đất với các hợp chất thơm bay hơi có trong gạo. Theo Singh và
ctv (1998) [56], có thể xảy ra sự khác biệt đáng kể về mùi thơm trong gạo đƣợc trồng
trên 2 thửa ruộng kề nhau thậm chí ngay cả khi 2 ruộng trồng cùng một loại hạt giống.
Theo ý kiến của ngƣời nông dân, gạo đƣợc trồng trên đất nhẹ và chân ruộng cao
thuận lợi cho quá trình hình thành mùi thơm của lúa. Lúa có mùi thơm hơn khi trồng
trên chân đất pha sét, có bờ bao và đƣợc cung cấp nƣớc đầy đủ (Singh và ctv, 1997)
[55]. Tuy nhiên, gạo sẽ thơm hơn nếu độ ẩm của đất gieo trồng giảm trong thời kỳ hạt
chín (theo Sarkarung và ctv, 2000) [51].
Yoshihashi và ctv (2004) [75] cho rằng hàm lƣợng 2 – acetyl – 1 – pyrroline
không chỉ bị ảnh hƣởng bởi yếu tố di truyền mà còn chịu tác động của các điều kiện
ngoại cảnh: điều kiện sinh thái, cách gieo trồng. Do các điều kiện sinh thái nhƣ nƣớc
tƣới, chất dinh dƣỡng trong đất ở các vùng khác nhau thì khác nhau nên hàm lƣợng 2 –
AP trong gạo thơm giữa các vùng sẽ có sự khác biệt. Hàm lƣợng 2 – AP ở những vùng
chủ động tƣới tiêu thấp hơn so với vùng lúa nƣớc trời.
2.5.3. Phân bón
Phân đạm
Việc bón phân đạm sẽ tạo ảnh hƣởng bất lợi đối với chất lƣợng mùi thơm.
Lƣợng phân đạm trong đất thấp sẽ gia tăng hàm lƣợng chất thơm trong hạt gạo
(Suwanarit và ctv, 1996) [61].
Bón phân thúc làm tăng hàm lƣợng protein, nhƣng lại giảm mùi vị của cơm
gạo. Bón phân đạm ở giai đoạn phân hóa đòng có thể không tạo nên sự thay đổi hàm
lƣợng protein, nhƣng vẫn làm giảm mùi vị của cơm (Singh, 1997) [55].
Phân kali
Phân kali có ảnh hƣởng tích cực đến chất lƣợng xay xát và hƣơng vị của cơm
gạo. Nếu bón nhiều kali sẽ làm tăng mùi thơm và góp phần làm gạo sáng hơn, nhƣng
độ mềm cơm giảm (Suwanrit và ctv, 1997b) [62].
Nguyên tố đa lƣợng S
Việc bổ sung lƣu huỳnh vào đất thiếu lƣu huỳnh sẽ góp phần tăng chất lƣợng
mùi thơm của cơm gạo. Tuy nhiên, nếu lạm dụng quá mức sẽ gây tác dụng ngƣợc đến
mùi vị của cơm gạo (Singh và ctv, 2000) [57].
2.5.4. Tập quán gieo trồng
Các tập quán gieo trồng nhƣ phƣơng pháp chuẩn bị đất, cách gieo trồng, thời
gian cấy và thời vụ thu hoạch có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng và hàm lƣợng chất
thơm của gạo thơm (Canellas và ctv, 1997) [22]. Theo Singh và ctv (1998) [56], gạo sẽ
cho chất lƣợng mùi thơm cao hơn khi xạ thẳng. Bên cạnh đó, thời vụ thu hoạch cũng
ảnh hƣởng đến tính thơm của gạo. Nếu thu hoạch muộn sẽ làm giảm mùi vị của cơm
gạo. Nguyên nhân của ảnh hƣởng này là do hiện tƣợng thoái hóa hoặc thay đổi các
thành phần trong hạt dƣới tác động của nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng và vi sinh vật gây
hại (Rahim và ctv, 1995) [48].
2.5.5. Cách bảo quản và xay xát
Ở hầu hết các quốc gia, gạo thƣờng đƣợc bảo quản và vận chuyển ở dạng chƣa
xay xát. Theo Daniels và ctv (1997) [25], bảo quản gạo trong điều kiện ẩm ƣớt trƣớc
khi đem phơi khô sẽ ảnh hƣởng xấu đến đặc tính và mùi vị của cơm gạo.
Mặc dù chƣa có phƣơng pháp cụ thể nào để đánh giá ảnh hƣởng của việc xay
xát đối với tính thơm của gạo đặc sản, nhƣng chắc chắn rằng việc xay xát có ảnh
hƣởng mạnh mẽ đối với hàm lƣợng chất thơm. Theo các nông dân ở Tapovan (VP),
chà xát gạo theo phƣơng pháp thủ công sẽ lƣu giữ đƣợc mùi thơm và chất lƣợng hạt
gạo hơn so với việc sử dụng máy xay xát (Singh và ctv, 2000) [57].
Năm 2004, Wongpornchai và ctv [70] đã công bố cách xử lý sau thu hoạch tốt
nhất là sấy hoặc phơi ở nhiệt độ 300C – 400C. Hơn nữa, thời gian lƣu trữ ngắn sẽ đảm
bảo chất lƣợng mùi thơm tốt hơn so với bảo quản trong thời gian dài.
Bảng 2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành và lƣu giữ mùi thơm trong
gạo thơm (nguồn Singh và ctv, 2000) [57]
Các yêu tố góp phần gia tăng chất lƣợng
mùi thơm
Các yếu tố làm suy giảm chất lƣợng mùi
thơm
Thời tiết mát mẻ trong thời kỳ ra hoa và
hạt chín
Bón phân với liều lƣợng thích hợp
Đất màu mỡ
Gieo hạt trực tiếp
Đất nhẹ, chân ruộng cao
Nhiệt độ tăng cao trong thời kỳ ra hoa và
hạt chín
Phân bón chứa lƣợng urê quá cao
Đất nghèo dinh dƣỡng
Trồng lúa theo hình thức gieo xạ
Đất nặng
Độ ẩm trong đất thấp trong giai đoạn hạt
chín
Xay xát thủ công
Thu hoạch muộn
Sử dụng máy móc trong giai đoạn xay xát
lúa
2.6. PHƢƠNG PHÁP VI CHIẾT XUẤT TRÊN PHA RẮN (SPME)
2.6.1. Nguyên tắc [33]
SPME là 1 phƣơng pháp chiết xuất không cần sử dụng dung môi, đƣợc phát
minh bởi Pawliszyn và cộng sự từ năm 1989. Phƣơng pháp này dựa trên cơ chế hấp
phụ các chất hữu cơ cần phân tích từ pha nƣớc hoặc pha khí lên sợi silica đƣợc phủ các
chất hấp phụ thích hợp nhƣ polydimethylsiloxan (PDMS), PDMS/DVB (divinyl
benzen), polyacrylat…thông qua tác động phân chia giữa những chất đƣợc hấp phụ và
hỗn hợp mẫu. Quá trình hấp phụ diễn ra khi nhúng sợi chiết vào mẫu lỏng hay khi phơi
sợi chiết ra môi trƣờng phía trên mẫu lỏng hay rắn. Các hợp chất bám trên sợi silica sẽ
đƣợc giải hấp phụ trực tiếp vào buồng hóa hơi của thiết bị sắc ký khí.
2.6.2. Đặc điểm [33]
Kỹ thuật này kết hợp các giai đoạn chuẩn bị mẫu, chiết xuất, cô cạn mẫu thành
1 bƣớc đơn giản, không cần sử dụng dung môi. Các chất cần phân tích sẽ đƣợc chiết
xuất và làm giàu trực tiếp vào sợi chiết. Phƣơng pháp này giúp tiết kiệm thời gian
chuẩn bị mẫu và lƣợng dung môi sử dụng, và có thể cải thiện đƣợc giới hạn dò. Thuận
lợi chính của phƣơng pháp là khả năng phân tích tốt, đơn giản, giá thành thấp. Sản
phẩm thu đƣợc từ phƣơng pháp SPME tƣơng đối sạch và cô đặc, khả năng ứng dụng
MS cao.
Kỹ thuật SPME thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp với GC và GC/MS. Kỹ thuật này
đã đƣợc áp dụng thành công trong việc phân tích nhiều thành phần khác nhau, đặc
biệt, trong quá trình chiết xuất những thành phần hữu cơ bay hơi có trong những mẫu
phân tích môi trƣờng, sinh học, thực phẩm, dƣợc phẩm. Sợi chiết dùng trong kỹ thuật
SPME có thể đƣợc đƣa trực tiếp vào hệ thống HPLC và LC/MS để phân tích những
thành phần bay hơi kém hay không bền nhiệt không thể thực hiện trên thiết bị GC hay
GC/MS.
Thời gian chiết xuất phụ thuộc vào các yếu tố: loại sợi chiết sử dụng, kích
thƣớc mẫu, bề dày lớp polymer. Sử dụng sợi chiết có lớp polymer càng dày thì thời
gian chiết xuất càng dài, nhƣng hệ số lặp lại càng cao. Thời gian chiết xuất không phụ
thuộc nồng độ chất cần phân tích có trong mẫu. Thông thƣờng, lớp film có bề dày
mỏng nhất ở mức độ có thể chấp nhận đƣợc thƣờng đƣợc sử dụng để giảm thời gian
chiết xuất.
2.6.3. Dụng cụ sử dụng cho kỹ thuật SPME [33]
Hình 2.6. Cấu tạo sợi chiết dùng trong kỹ thuật SPME
Sợi chiết đƣợc sử dụng trong kỹ thuật SPME là một đoạn sợi quang học có
chứa silica biến tính, ngắn và mỏng (dài khoảng 1 cm, đƣờng kính ngoài cỡ 0,11 mm),
đƣợc bao phủ bên ngoài bởi một lớp polyme mỏng (ví dụ polydimethylsiloxane) (hình
2.6). Sợi chiết này khá ổn định cả ở nhiệt độ cao và có cấu tạo hóa học tƣơng nhƣ phía
bên trong của cột mao quản silica biến tính sử dụng trong phƣơng pháp sắc ký khí. Sợi
chiết đƣợc gắn với một cần kim loại, tất cả đƣợc đặt trong ống kim loại bảo vệ. Để
thuận tiện khi sử dụng, toàn bộ hệ sợi chiết và các bộ phận phụ trợ đƣợc bố trí theo
kiểu xyranh (hình 2.7).
Hình 2.7. Dụng cụ thực hiện kỹ thuật SPME
Nhiều loại pha tĩnh tẩm cho sợi chiết đƣợc nghiên cứu với mục đích chiết các
nhóm chất khác nhau. Giống nhƣ qui tắc khi lựa chọn cột sắc ký khí “các chất giống
nhau dễ hòa tan trong nhau”, pha tĩnh tẩm sợi chiết cũng đƣợc lựa chọn trên cơ sở độ
chọn lọc đối với các chất cần phân tích đã định và khả năng bay hơi của những chất
này. Các pha tĩnh không phân cực (ví dụ: polymethylsiloxan) lƣu giữ hydrocacbon rất
tốt. Ngƣợc lại, pha tĩnh phân cực (nhƣ polyacrylat và cacbowax) lại chiết đƣợc các hợp
chất phân cực nhƣ phenol, acid cacboxylic rất hiệu quả. Ái lực của pha tĩnh đối với
chất cần phân tích có tính chất quyết định trong việc lấy mẫu theo SPME vì cả nền
mẫu và pha tĩnh đều cạnh tranh trong tƣơng tác với chất phân tích. Ví dụ, một pha tĩnh
đƣợc lựa chọn để chiết các chất phân cực ra khỏi nƣớc phải có ái lực với chất phân tích
mạnh hơn ái lực của nƣớc với chất đó thì mới có thể thực hiện đƣợc quá trình chiết
theo yêu cầu.
2.6.4. Các bƣớc thực hiện trong kỹ thuật vi chiết xuất trên pha rắn [33]
Kỹ thuật chiết SPME gồm 2 giai đoạn: (1) phân bố chất phân tích giữa mẫu và
pha tĩnh của sợi chiết, (2) chất phân tích đã làm giàu đƣợc giải hấp từ pha tĩnh của sợi
chiết và chuyển vào thiết bị phân tích.
Hình 2.8. Các kỹ thuật chiết dùng trong phƣơng pháp SPME
Để thực hiện quá trình chiết, mẫu nƣớc chứa chất hữu cơ hoặc mẫu rắn chứa
chất hữu cơ dễ bay hơi cần phân tích đƣợc đặt trong lọ, đóng kín bằng nút có septum.
Khi lấy mẫu, ống kim loại bảo vệ chứa sợi chiết SPME đâm xuyên qua septum, sau đó
pittông sẽ đẩy sợi chiết lộ ra khỏi ống kim loại bảo vệ. Sợi chiết đƣợc nhúng vào mẫu
lỏng hoặc nằm trong không gian hơi phía trên pha mẫu (headspace) (hình 2.8).
Chất phân tích đƣợc chiết từ mẫu vào pha tĩnh của sợi chiết. Sau thời gian hấp
phụ, sợi chiết đƣợc kéo vào trong lòng ống bảo vệ, rồi rút ra khỏi lọ đựng mẫu. Sau đó
ống bảo vệ chứa sợi chiết đƣợc đƣa vào bộ phận bơm mẫu của sắc ký khí hoặc sắc ký
lỏng cao áp, pittông lại đẩy sợi chiết ra khỏi ống bảo vệ. Lúc này, sợi chiết tiếp xúc với
môi trƣờng nhiệt độ cao trong bộ phận bơm mẫu của GC, các chất phân tích đã làm
giàu đƣợc giải hấp nhiệt và chuyển vào cột sắc ký khí. Trong HPLC, dung môi đƣợc
sử dụng để giải hấp chất phân tích khỏi sợi chiết. Sau các quá trình giải hấp này, sợi
chiết lại đƣợc kéo vào lòng ống bảo vệ và rút ra khỏi bộ phận bơm mẫu.
2.6.5. Ứng dụng phƣơng pháp SPME trong chiết xuất hợp chất 2 – acetyl – 1
– pyrroline [32]
Grimm và ctv (2001) đã ứng dụng kỹ thuật SPME để khảo sát qui trình phân
tích hàm lƣợng 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong gạo thơm. Theo họ, lƣợng 2 – AP thu
đƣợc sẽ tăng gấp đôi khi tăng nhiệt độ từ 60oC lên 85oC. Ngƣợc lại, hàm lƣợng chất
chuẩn 2,4,6 – trimethylpyridine sẽ giảm khi nhiệt độ tăng. Không có sự khác biệt đáng
kể về hàm lƣợng 2 – AP khi chiết xuất mẫu ở 80°C và 85°C, do đó, 80°C đƣợc xem là
điểm nhiệt độ thích hợp cho quá trình chiết suất.
Khoảng thời gian từ 10 – 15 phút đủ để thu nhận hầu hết các chất bay hơi, trong
khi những thành phần ít bay hơi hơn nhƣ acid hữu cơ hay ester phải tốn hàng giờ mới
có thể thu nhận đƣợc. Sau khi so sánh lƣợng 2 – AP thu đƣơc sau khoảng thời gian hấp
phụ là 10, 15, 20 phút, họ đã rút ra kết luận thời gian chiết xuất mẫu phù hợp nhất là
15 phút.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc thêm nƣớc vào mẫu gạo sẽ giúp tăng hàm
lƣợng 2 – AP thu nhận đƣợc, đồng thời giảm đƣợc yêu cầu phải nghiền mẫu, góp phần
đơn giản hóa quá trình chuẩn bị mẫu. Lƣợng nƣớc cất tối ƣu sử dụng cho quá trình
chiết suất là 200 µl.
Để xác định lƣợng 2 – AP hấp thu, diện tích peak đƣợc chuyển thành khối
lƣợng bằng cách dựng đƣờng chuẩn dựa trên chuẩn 2 – AP pha loãng trong CHCl3.
Theo kết quả nghiên cứu của Casey và ctv (2001), hàm lƣợng 2 – AP trung bình thu
đƣợc trong mẫu gạo Jasmine khi phân tích bằng phƣơng pháp SPME là 2,2 ng trong
0,75 g gạo, tƣơng đƣơng với 2,9 ppb. Phƣơng pháp SPME phù hợp cho việc so sánh
mối tƣơng quan về nồng độ 2 – AP giữa các mẫu gạo khác nhau. Nhìn chung, trong tất
cả các trƣờng hợp, phƣơng pháp SPME có thể phân biệt giữa gạo thơm và gạo thông
thƣờng. Cấu tử 2 – AP đƣợc phân tách ở 5 phút 42 giây, và chỉ chiếm 1 lƣợng nhỏ
trong tổng số các chất bay hơi, nhƣng lƣợng này đủ để chiếm ƣu thế trong thành phần
chất thơm có trong cơm gạo.
2.7. SẮC KÝ KHÍ (Gas Chromatography - GC) [10]
2.7.1. Nguyên tắc
Nguyên tắc của sắc ký khí là mỗi cấu phần trong gạo thơm sẽ bị hấp thụ trên
pha tĩnh của cột phân tích khác nhau nên có thời gian lƣu khác nhau. Trên cơ sở khác
nhau về thời gian lƣu này mà ngƣời ta có thể định tính và định lƣợng cấu tử cần nghiên
cứu.
2.7.2. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí
Hình 2.9. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí detector ion hóa ngọn lửa FID
Hai bộ phận quan trọng nhất của thiết bị sắc ký khí là hệ thống cột tách và
detector. Nhờ có khí mang, mẫu từ buồng bay hơi đƣợc dẫn vào cột tách nằm trong
buồng điều nhiệt. Quá trình sắc ký xảy ra tại đây. Sau khi rời khỏi cột tách tại các thời
điểm khác nhau, các cấu tử lần lƣợt đi vào detector, tại đó chúng đƣợc chuyển thành
tín hiệu điện. Tín hiệu này đƣợc khuếch đại rồi chuyển sang bộ ghi, tích phân kế hoặc
máy vi tính. Các tín hiệu đƣợc xử lý ở đó rồi chuyển sang bộ phận in và lƣu kết quả .
Trên sắc đồ nhận đƣợc, sẽ có các tín hiệu ứng với các cấu tử đƣợc tách gọi là
peak. Thời gian lƣu của peak là đại lƣợng đặc trƣng (định tính) cho chất cần tách. Còn
diện tích của peak là thƣớc đo định lƣợng cho từng chất trong hỗn hợp cần nghiên cứu.
2.7.2.1. Detector
Hình 2.10. Sơ đồ cấu tạo hình học của detector ion hóa ngọn lửa
Detector có nhiệm vụ chuyển hóa một đại lƣợng không điện (trong trƣờng hợp
này là nồng độ của các chất đƣợc tách khỏi cột sắc ký) thành đại lƣợng điện. Ngày
nay, đã có gần 30 loại detector khác nhau. Trong đó, 3 loại detector phổ biến nhất là:
detector dẫn nhiệt (TCD), detector ion hóa ngọn lửa (FID) và detector cộng kết điện tử
(ECD).
Detector FID (hình 2.10) là một trong những detector có độ nhạy cao. Nguyên
tắc làm việc của nó dựa trên sự biến đổi độ dẫn điện của ngọn lửa hydro đặt trong một
điện trƣờng khi có chất hữu cơ cần tách chuyển qua. Nhờ nhiệt độ cao của ngọn lửa
hydro, các chất hữu cơ từ cột tách đi vào detector bị bẻ gãy mạch, bị ion hóa nhờ có
oxy của không khí để tạo thành các ion trái dấu tƣơng ứng. Các ion tạo thành đƣợc
chuyển về các bản điện cực trái dấu nằm ở hai phía của ngọn lửa. Dòng ion đó đƣợc
giảm áp trên một điện trở có trị số rất cao (108 – 1012 Ω) và độ giảm hiệu điện thế này
đƣợc khuếch đại và ghi lại trên máy tự ghi. Số lƣợng ion tạo thành (chính là độ nhạy
của detector) phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Cấu trúc hình học của detector
Tỉ lệ thành phần hydro/không khí
Nhiệt độ của ngọn lửa
Cấu trúc của các phân tử mẫu cần xác định
Các hợp chất hữu cơ đƣợc đốt cháy bằng ngọn lửa hydro – không khí tạo thành
các ion. Khí mang từ cột sẽ đƣợc trộn trƣớc với hydro và đốt cháy bằng ngọn lửa ở
buồng đốt. Một điện cực hình trụ đƣợc đặt cách vài milimet phía trên ngọn lửa để thu
thập các ion sinh ra. Dòng ion này sẽ đƣợc đo bằng cách đặt một hiệu điện thế giữa
đầu phun của ngọn lửa và điện cực hình trụ. Để hạn chế đến mức tối đa sự tái kết hợp
của các ion, phải đặt điện thế chọn lọc vào vùng bão hòa (vùng mà khi tăng điện thế sẽ
không làm tăng dòng ion). Các tín hiệu tạo thành sẽ đƣợc khuếch đại bằng bộ khuếch
điện tử rồi qua bộ xử lý và ghi tín hiệu.
Detector FID sử dụng thích hợp nhất đối với các hợp chất chứa cacbon.
2.7.2.2. Cột mao quản
Sắc ký khí mao quản là một hình thái đặc biệt của phƣơng pháp sắc ký khí,
đƣợc đặc trƣng bởi năng suất tách và hiệu suất phân giải rất cao. Sở dĩ nhƣ vậy là nhờ
việc sử dụng các cột mao quản hở với chiều dài khá lớn (25m, 50m, 100m,...).
Cột mao quản (hình 2.11) là loại
cột tách với đƣờng kính nhỏ hơn 1mm
và thành trong của cột đƣợc tẩm pha
tĩnh. Nhờ cấu trúc đặc biệt này của cột
mao quản, khí mang sẽ đƣa mẫu đi qua
cột tách rất dài (do vậy năng suất rất
cao) mà không gặp trở kháng gì lớn (về
độ chênh lệch áp suất), các cấu tử sẽ
tƣơng tác với pha tĩnh bám trên thành
cột và đƣợc pha tĩnh lƣu giữ lại với
mức độ khác nhau,…
Hình 2.11. Cột mao quản
2.8. SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ (GC/MS) [10]
Sắc ký khối phổ là một loại sắc ký đặc biệt, vì sau khi ra khỏi cột sắc ký, các
cấu phần đƣợc lần lƣợt cho vào buồng MS để thực hiện việc ghi phổ của từng cấu
phần. Nhờ một phần mềm, các phổ MS này đƣợc so sánh với các phổ MS chuẩn chứa
trong thƣ viện của máy tính. Do đó để tăng độ chính xác cho sự dò tìm và so sánh, thƣ
viện phổ khối lƣợng cần phải có nhiều phổ chuẩn. Độ tƣơng hợp giữa phổ MS của các
cấu phần và phổ mẫu có tính tƣơng đối tùy thuộc phần mềm phụ trách việc so sánh,
thƣờng thì độ tƣơng hợp càng lớn thì xác suất định danh càng cao. Kinh nghiệm về
thành phần hóa học và kiến thức về phổ khối lƣợng có tính quyết định rất lớn đến độ
chính xác của kết quả định danh. Đầu dò phổ khối lƣợng có độ nhạy cao, khoảng 10-6
– 10-9 g, do đó có thể xác định đƣợc những cấu phần có hàm lƣợng thấp mà các
phƣơng pháp khác không thể thực hiện đƣợc. Sắc ký khối phổ có khả năng định danh
cao, khả năng dò tìm nhanh, lƣợng mẫu sử dụng ít.
2.9. PHƢƠNG PHÁP KJELDAHL [5]
Nguyên tắc
Trƣớc tiên mẫu đƣợc vô cơ hóa bằng H2SO4 đặc ở nhiệt độ cao và có chất xúc
tác. Các phản ứng của quá trình vô cơ hóa xảy ra nhƣ sau:
2H2SO4 = 2H2O + 2SO2↑ + O2
Oxi tạo thành trong phản ứng lại oxi hóa các nguyên tố khác. Các phân tử chứa
nitơ dƣới tác dụng của H2SO4 tạo thành NH3. Ví dụ các protein bị thủy phân thành
acid amin, carbon và hidro của acid amin tạo thành CO2 và H2O, còn nitơ đƣợc giải
phóng dƣới dạng NH3 kết hợp với H2SO4 dƣ tạo thành (NH4)2SO4 tan trong dung dịch
2NH3 + H2SO4 = (NH4)2SO4
Các nguyên tố P, K, Ca, Mg…chuyển thành dạng oxid: P2O5, K2O, CaO,
MgO…
Đuổi NH3 ra khỏi dung dịch bằng NaOH:
(NH4)2SO4 + 2NaOH = NaSO4 + H2O + 2NH3
NH3 bay ra cùng với nƣớc sang bình hứng, bình hứng chứa H3BO3
2NH4OH + 4H3BO3 = (NH4)2B4O7 + 7H2O
Phần 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH
Thời gian: từ 4/2006 – 8/2006.
Địa điểm lấy mẫu:
Bảng 3.1. Bảng thống kê số lƣợng mẫu lấy tại các địa điểm
Địa Điểm Loại mẫu Số Lƣợng Mẫu
Các chợ bán sỉ và lẻ trên địa bàn TP. HCM Mẫu gạo 12
Các siêu thị trên địa bàn TP. HCM Mẫu gạo 5
Viện khoa học nông nghiệp miền Nam (IAS) Mẫu lúa 31
Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long Mẫu lúa 15
Siêu thị Carrefour (Pháp) Mẫu gạo 3
Tổng cộng 66
Địa điểm tiến hành thí nghiệm: trung tâm Phân tích Thí nghiệm Hóa Sinh
trƣờng Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
3.2. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ
Vật liệu: gạo và lúa Nàng Thơm Chợ Đào.
Hóa chất sử dụng:
Hóa chất dùng trong phân tích hàm lƣợng chất thơm: ethanol (Merck),
acetone (Merck), methanol (Merck), 2,4,6-collidine (2,4,6-trimethyl
pyridine) (Sigma).
Hóa chất dùng trong phân tích protein: K2SO4, CuSO4, H2SO4 đđ, H3BO3
4%, chỉ thị màu, parafin, NaOH 32%, HCl 0,25N (Trung Quốc).
Dụng cụ và thiết bị:
Tủ mát, Darling (Việt Nam).
Tủ lạnh, Hitachi (Japan).
Máy bóc vỏ trấu, khoa Cơ Khí Công Nghệ trƣờng đại học Nông Lâm.
Cân điện tử BP 210S – Sartorius AG Gottingen (Đức).
Máy sắc ký khí HP 6890 N (G1540N) – Agilent Technologies (Mỹ).
Máy sắc ký khối phổ HP 6890 N (G1530N) – Agilent Technologies
(Mỹ).
Kim SPME (SupelcoTM SPME fiber holder) – Bellefonte, PA (Mỹ).
Máy nhiệt từ, Ikamag (Đức).
Máy Scan, Epson Perfection 1260.
Bồn siêu âm Power sonic 510 – Hwashin Technology Co. (Hàn Quốc).
Tủ sấy, Memmert (Đức).
Hệ thống phân tích đạm tự động, Gerhardt (Đức).
Kìm đóng nắp, Mỹ.
Micropippet loại 10 – 100 μl, đầu típ 100 μl, cá từ, nắp nhôm.
Lọ bi 10ml, Agilent (Mỹ).
Bình tam giác 250 ml (Trung Quốc).
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khảo sát đặc điểm hóa lý của gạo Nàng Thơm Chợ Đào.
Phân tích hàm lƣợng protein có trong gạo Nàng Thơm Chợ Đào.
Xác định nồng độ chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong gạo NTCĐ.
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các mẫu gạo và mẫu lúa sau khi thu thập về đƣợc trữ trong tủ mát 6oC cho đến
khi tiến hành phân tích. Mẫu lúa đƣợc bóc vỏ trấu để dùng cho phân tích các thành
phần chất thơm và đƣợc chà xát để xác định các đặc điểm hóa lý và hóa sinh.
3.4.1. Khảo sát đặc điểm hóa lý của gạo Nàng Thơm Chợ Đào (theo Singh và
ctv, 2000) [57]
3.4.1.1. Hình dạng hạt gạo
Chọn ngẫu nhiên 10 hạt gạo còn nguyên vẹn, đo kích thƣớc hạt gạo bằng phần
mềm SigmaScan Pro5. Dựa trên kích thƣớc hạt gạo, xác định tỉ lệ dài/rộng của hạt
gạo.
Chọn ngẫu nhiên một lƣợng lớn hạt gạo (hạt còn nguyên và hạt bị gãy vỡ), đo
kích thƣớc hạt gạo bằng phần mềm SigmaScan Pro5. Dựa trên kích thƣớc hạt gạo, xác
định tỉ lệ gạo nguyên.
3.4.1.2. Xác định tỉ lệ bạc bụng
Chọn ngẫu nhiên 25 hạt gạo còn nguyên vẹn, đo diện tích bạc bụng bằng phần
mềm SigmaScan Pro5.
Quá trình khảo sát các đặc điểm hóa lý đƣợc thực hiện 3 lần ở mỗi mẫu gạo.
3.4.2. Phân tích hàm lƣợng protein tổng số theo phƣơng pháp Kjeldahl
Hình 3.1 Hệ thống phân tích đạm tự động
Mẫu gạo
Loại bỏ tạp, cho mẫu vào các túi giấy và sấy khô
mẫu ở 80°C cho đến khi trọng lƣợng không đổi
Vô cơ hóa mẫu: cân 0,5 g mẫu cho vào ống vô cơ hóa mẫu
Thêm vào 5 g hỗn hợp xúc tác K2SO4 và CuSO4 (10:1)
Dùng pipet hút 15 ml H2SO4 đậm đặc (d = 1,84)
cho vào ống vô cơ hóa mẫu + 5 giọt parafin
Lắp các ống vô cơ hóa mẫu có chứa mẫu, xúc tác và H2SO4
vào bộ đốt và chạy theo qui trình vô cơ hóa mẫu sau:
- Bƣớc 1: 30°C 80°C trong 15 phút
- Bƣớc 2: 80°C 120°C trong 10 phút
- Bƣớc 3: 120°C 250°C trong 10 phút
- Bƣớc 4: 250°C 400°C trong 2 giờ
Thời gian làm mát: 15 phút
Tắt bộ đốt mẫu và tiến hành chƣng cất mẫu: lắp ống vô cơ
hóa mẫu vào bô chƣng cất, và lắp bình hứng chứa 20 ml
H3BO3 4% + 1 giọt hỗn hợp chỉ thị thị màu.
Khởi động máy cất, bổ sung thêm 50 ml nƣớc cất 2 lần và
80 ml NaOH 32%, khi NH3 đã đƣợc cất hoàn toàn, hạ bình
hứng xuống, dùng tia nƣớc cất nhỏ tráng sạch acid dính đầu
ống làm lạnh ...
Sơ đồ 3.1. Qui trình phân tích hàm lƣợng protein trong gạo
Trong đó: VHCl: thể tích HCl dùng để chuẩn độ (ml)
Pmẫu: khối lƣợng mẫu dùng trong phân tích (g)
Thí nghiệm đƣợc lặp lại 2 lần.
Hình 3.1. Hệ thống phân tích đạm tự động
3.4.3. Chiết xuất hợp chất bay hơi trong gạo thơm bằng phƣơng pháp SPME (theo
Ringuet J., 2005 và Phan Phƣớc Hiền, 2005) [49, 47]
Qui trình thực hiện
Sơ đồ 3.2. Qui trình phân tích hợp chất bay Hình 3.2. Hệ thống máy nhiệt từ
hơi trong gạo thơm bằng phƣơng pháp SPME
Thuyết minh qui trình
Cân 1,5 ± 0,1g gạo (hoặc lúa đã bóc vỏ trấu) cho vào lọ bi 10 ml, thêm
200 μl nƣớc khử ion và cá từ vào lọ, đậy nắp.
Cho vào bộ giữ nhiệt của máy khuấy từ đã đƣợc thiết lập ở nhiệt độ
80
0C, 250 vòng/phút trong 5 phút. Đây là giai đoạn ủ để các chất bay hơi
trong gạo và phần không khí có trong lọ đạt đƣợc pha cân bằng trƣớc khi
tiến hành chiết xuất.
Sau 5 phút, nhúng sợi chiết vào lọ bi. Đây chính là giai đoạn chiết xuất
các chất bay hơi có trong gạo. Giai đoạn hấp phụ này kéo dài trong 15
phút ở 800C. Trong giai đoạn này các chất bay hơi trong gạo sẽ đƣợc hấp
phụ vào sợi chiết.
Sau khi kết thúc giai đoạn chiết xuất, bơm mẫu vào máy GC để bắt đầu
giai đoạn phân tích các cấu tử bay hơi có trong gạo.
Hình 3.3. Dụng cụ thực hiện kỹ thuật SPME (DVB/CAR/PDMS)
Cân 1,5 g gạo
Ủ ở 800C trong 5 phút
Nhúng sợi chiết vào lọ
bi trong 15 phút ở 800C
Bơm mẫu vào máy GC
3.4.4. Định tính và định lƣợng hợp chất thơm 2 – AP trong gạo Nàng Thơm
Chợ Đào bằng GC và GC/MS
2 – acetyl – 1 – pyrroline đƣợc định danh bằng hệ thống máy GC/MS và định
lƣợng trên GC. Chƣơng trình nhiệt và các thông số thực nghiệm đƣợc điều chỉnh trên
GC, các thông số này đƣợc tối ƣu hóa và áp dụng trên GC/MS.
3.4.4.1. Trên sắc ký khí (GC)
Inlet: bơm mẫu ở chế độ
không chia dòng
Cột Model No: Agilent
19091J – 113 HP-5 5% Phenyl
Methyl Siloxane, 30m x 320
μm x 0,5 μm
Tốc độ dòng: 1,9ml/phút
Nhiệt độ lò: 40oC
Detector FID: 2500C
Dòng H2: 30ml/phút
Dòng không khí: 300ml/phút
Dòng N2: 30ml/phút
Chƣơng trình nhiệt: nhiệt độ ban đầu 400C giữ trong 5 phút, tăng 30C/1 phút
cho đến khi đạt 1150C, tăng 300C/1 phút cho đến khi đạt 2200C, giữ ở 2200C
trong 5 phút. Thời gian tổng cộng: 38 phút 30 giây.
3.4.4.2. Trên sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS)
Inlet: bơm mẫu ở chế độ không
chia dòng
Cột Agilent 19091J – 413 HP-5,
0,25 mm x 30 m x 0,25 m.
Nhiệt độ lò: 40oC
Đầu dò MS: 250oC
Chƣơng trình nhiệt: nhiệt độ ban Hình 3.3 Máy sắc ký khí ghép khối
ph
Hình 3.5 s c í é i
phổ
Hình 3.4. Máy sắc ký khí
đầu 400C giữ trong 5 phút, tăng 30C/1 phút cho đến khi đạt 1150C, tăng 300C/1
phút cho đến khi đạt 2200C, giữ ở 2200C trong 5 phút. Thời gian tổng cộng: 38
phút 30 giây.
3.4.5. Xác định hệ số phản hồi (theo Ringuet J., 2005 và Phan Phƣớc Hiền,
2005) [49, 47]
3.4.5.1. Xác định hệ số phản hồi theo chất ngoại chuẩn collidine
Do hợp chất 2 – AP rất khó tổng hợp, lại không bền nên không đƣợc sản xuất
và bán trên thị trƣờng. Nếu muốn sử dụng hợp chất 2 – AP để dựng đƣờng chuẩn thì
phải tự tổng hợp. Do điều kiện phòng thí nghiệm chƣa đủ để tổng hợp tại chỗ hợp chất
2 – AP nên chúng tôi đã sử dụng collidine nhƣ một chất ngoại chuẩn thay thế.
Chuẩn bị 7 dung dịch collidine có nồng độ 0,01 mg/ml. Bơm lần lƣợt 1,2 μl mỗi
dun
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN THI THU HUONG - 02126038.pdf