MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ . . 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU. 2
2.1 GIỚI THIỆU VỀ SIM . 2
2.1.1 Phân bố, sinh thái. 2
2.1.2 Mô tả cây . 3
2.1.3 Cách trồng . 4
2.1.4 Bộ phận dùng. 5
2.1.5 Thành phần hóa học . 5
2.1.6 Tính vị, công năng . 5
2.1.7 Công dụng . 5
2.2 ANTHOCYAN . 6
2.3 GELATIN. . 8
2.3.1 Cấu trúc hóa học của gelatin . . 8
2.3.2 Tính chất của gelatin . . . 9
2.3.2.1 Cơ chế tạo gel . . 9
2.3.2.2 Độ bền gel . . 9
2.3.3 Phân loại. . 9
2.3.4 Ứng dụng của gelatin . . 10
2.4 ĐƯỜNG SACCHAROSE . 10
2.5 ACID CITRIC . . 11
2.6 SORBITOL . 12
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 14
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM . 14
3.1.1 Nguyên liệu . . . 14
3.1.2 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm. 14
3.1.3 Hóa chất sử dụng . 14
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM . 14
3.2.1 Quy trình sản xuất. 15
3.2.2 Bố trí thí nghiệm . . . 15
3.2.2.1 Chuẩn bị mẫu cho toàn bộ thí nghiệm . 15
3.2.2.2 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ gelatin (%) đến cấu trúc và
chất lượng sản phẩm . 16
3.2.2.3 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng saccharose (%) đến chất
lượng sản phẩm . 17
3.2.2.4 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ acid citric (%) đến giá trị
cảm quan của sản phẩm . 18
3.2.2.6 Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian gia nhiệt đến
chất lượng sản phẩm . 19
3.2.3 Các chỉ tiêu được theo dõi cho toàn bộ thí nghiệm:. 20
3.2.4 Xử lý số liệu thu thập . . 20
3.2.5 Phương pháp phân tích các ch ỉ tiêu lý hóa học . 20,20
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. 22
4.1 THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG NGUYÊN LIỆU TRÁI SIM . 22
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ GELATIN (%) ĐẾN CẤU TRÚC SẢN PHẨM
. 22
4.3 ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG (%) CHO VÀO ĐẾN CẤU
TRÚC, MÀU SẮC VÀ HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG TRONG SẢN PHẨM . 23
4.3.1 Ảnh hưởng của hàm lượng đường (%) đến độ đàn hồi của sản phẩm . 23
4.3.2 Ảnh hưởng của hàm lượng đường (%) cho vào đến màu sắc sản phẩm . 24
4.3.3 Ảnh hưởng của hàm lượng đường cho vào (%) đến hàm lượng đường trong
sản phẩm . . 26
4.4 ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ ACID CITRIC (%) ĐẾN GIÁ TRỊ CẢM
QUAN CỦA SẢN PHẨM . . . 27
4.4.1 Ảnh hưởng của nồng độ acid citric (%) cho vào đến cấu trúc sản phẩm . 27
4.4.2 Ảnh hưởng của nồng độ acid citric (%) thêm vào đến màu sắcsản phẩm. 28
4.4.3 Ảnh hưởng của nồng độ acid citric (%) thêm vào đến nồng độ acid trong sản
phẩm . . . 30
4.5 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHỤ GIA SỬ DỤNG ĐẾN MÀU SẮC SẢN PHẨM
. 31
4.6 ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN GIA NHIỆT ĐẾN CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM . . 34
4.6.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian gia nhiệt đến cấu trúc sản phẩm. 35
4.6.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian gia nhiệt đến màu sắc sản phẩm . 36
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀĐỀ NGHỊ . . 40
5.1 KẾT LUẬN . 40
5.2 ĐỀ NGHỊ . . 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 41
49 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7423 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kẹo dẻo sim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có chứa sắc tố anthocyan,
tannin và đường, tính mát.
Trái tươi hoặc khi ủ thành rượu thì rượu sim có thể được xem như vị thuốc chữa
bệnh suy nhược thần kinh, thiếu máu, kiết lỵ, bổ huyết và một số chứng bệnh đường
ruột… Màu tím của quả sim còn tốt cho những bệnh nhân bị các chứng nổi tĩnh
mạch xanh dưới da.
Nhiều tài liệu cho thấy các loại quả có màu tím, xanh, trắng chứa nhiều chất
flavonoid, đặc biệt các loại quả chứa nhiều sắc tố như proanthocyanidin và
anthocyandin mang lại màu xanh tím đặc trưng trong trái sim là những chất có hoạt
tính cao và tăng cường tính bền chắc cho hệ thống mạch máu. Sử dụng các loại quả
này còn giảm được nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu và cải thiện độ chắc của
răng.
Các chất có màu tím (có trong nhóm phytochemical) còn làm giảm cholesterol,
triglyceride và thromboxane (là những thành phần tham gia vào sự phát triển bệnh
tim mạch) trong máu, ngăn ngừa các bệnh tim mạch, đột quỵ và còn có khả năng
chống sự lão hóa, già nua của tế bào (Nguyễn Minh Thủy, 2009).
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 6
Rễ có tác dụng thông mạch máu, bớt đau nhức, quả bổ huyết an thần, lá nụ sim
(hình 2.4) chữa tiêu chảy, phụ nữ sau khi sanh.
Hình 2.4 Nụ sim
2.2 ANTHOCYAN
Hầu hết các màu đỏ, tím và màu xanh của rau quả do chất màu anthocyan, hòa tan
tốt trong nước và trong dịch bão hòa. Khi kết hợp với đường làm cho phân tử
anthocyan càng hòa tan hơn. Các anthocyan phổ biến được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1 Một số anthocyan phổ biến
Anthocyan Đường Có ở cây
Pelargonin
Xianin
Ceraxianin
Prunixianin
Idain
Deltin
Malvin
Peonin
Enin
Hirxutin
Hai glucoza
Hai glucoza
Glucoza, ramnoza
Galactoza
Ramnoza glucoza
Hai glucoza
Hai glucoza
Glucoza
Hai glucoza
Cúc tây (Aster), mỏ cò (Polargomum)
Hoa hồng
Quả anh đào (Cerasus)
Quả mận (Prunus domestica)
Quả việt quất (Vaccinium Vius idaca)
Hoa cẩm quỳ (Malva)
Hoa mẫu đơn (Paconia otticinalis)
Quả nho
Hoa anh thảo, hoa ngọc trâm (Primula)
(Nguồn: Lê Ngọc Tú, 1997)
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 7
Anthocyan chứa nhóm hydroxyl ở vị trí 3, 5, 7 và hầu hết là glycoside. Loại đường
trong glycoside là glucose, rhamnose, galactose, arabinose, fructose và xylose. Có
khoảng hơn 200 hợp phần anthocyan tự nhiên đã được xác định.
Màu sắc của anthocyan luôn luôn thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ, các chất màu có
mặt và nhiều yếu tố khác…Khi tăng số lượng nhóm OH trong vòng benzene thì
màu càng xanh đậm (trong vòng benzene có thể có 1-2 hoặc 3 nhóm OH).
Có 300 anthocyan tìm thấy trong tự nhiên, trong trái cây có thể có một hay nhiều
loại anthocyan khác nhau. Thí dụ như trong nho có hơn 15 loại anthocyan (Võ Tấn
Thành, 2000).
* Các yếu tố ảnh hưởng đến màu sắc anthocyan
- pH: Ảnh hưởng đến màu đỏ của anthocyan, màu sắc có thể thay đổi từ xanh đến
đỏ tùy pH của môi trường, pH càng cao màu càng lợt. Màu sắc của anthocyan luôn
thay đổi phụ thuộc vào pH của môi trường (hình 2.5).
Hình 2.5 Các phản ứng chuyển hóa màu của anthocyan
Khi pH = 2,4 – 4,0 thì có màu đỏ thắm
pH = 4 – 6 thì có màu tím
pH = 6 thì có màu xanh lam
pH là kiềm thì có màu xanh lá cây
(Lê Ngọc Tú, 1997).
Thực tế anthocyan thường sử dụng trong trường hợp pH < 4. Tại pH này màu sắc ít
thay đổi.
- Nhiệt độ: Khi đun nóng lâu dài các anthocyan có thể bị hủy và mất màu. Ngược
lại các anthocyan của phúc bồn tử đen cũng trong điều kiện đó lại không bị thay
đổi. Nhìn chung khi gia nhiệt, các chất màu đỏ dễ dàng bị phá hủy, còn chất màu
vàng thì khó hơn
- Cation: các cation đặc biệt là cation hóa trị 2 và 3 có thể gây kết tủa các chất màu.
Tránh antocyan tiếp xúc với Cu2+, Fe2+ hoặc chứa sản phẩm trong bao bì có vecni
- Oxy: Anthocyan bị oxy hóa chậm trong H2O. Không cần thiết dùng acid ascorbic
để ổn định màu
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 8
- SO2: phản ứng với làm mất màu sản phẩm, phản ứng thuận nghịch vì vậy khi gia
nhiệt màu sắc của sản phẩm sẽ trở lại ban đầu
- Protein: không có phản ứng với anthocyan, nhưng trong trường hợp nước quả có
thể kết tủa do có chứa các hợp chất phenolic (các chất màu anthocyan tinh khiết
không có phản ứng).
- Enzyme: xử lý enzyme nước trái cây có thể làm mất màu anthocyan do sự hiện
diện của enzyme glucosidase.
Tóm lại, trong môi trường acid, các anthocyan là những bazơ mạnh (oxonium) và
có thể tạo muối bền vững với acid. Anthocyan cũng có khả năng cho muối với bazơ.
Như vậy chúng có tính chất amphote. Muối và acid thì có màu đỏ, còn muối với
kiềm thì có màu xanh (Lê Ngọc Tú, 1997).
2.3 GELATIN
Gelatin là các polypeptit cao phân tử dẫn xuất từ collagen, là thành phần protein
chính trong các tế bào liên kết của nhiều lọai động vật. Chứa chủ yếu 3 acid amin
glycine, proline, & hydroproline liên kết với nhau tạo thành chuỗi xoắn ốc có khả
năng giữ nước, bao gồm: xương, da, gân ….Tên gelatin được sử dụng từ tiếng Latin
“Gelatus” khoảng 1700.
Gelatin là một dạng chất keo trong nước được tạo ra từ sự thủy phân collagen bằng
kiềm hoặc acid, là hỗn hợp của những thành phần nhỏ được sắp xếp từ những
amino acid tham gia liên kết bằng liên kết peptide tạo thành dạng polymer khác
nhau về khối lượng phân tử từ 15.000-400.000 đơn vị cacbon.
Thành phần gelatin: protein: 85-90%, ẩm: 8-13%, tro: 0,5-2% (Võ Tấn Thành,
2000).
2.3.1 Cấu trúc hóa học của gelatin
Các hóa chất căn bản hình thành gelatin là glycine, proline và 4-hydroxyproline.
Cấu trúc hóa học cơ bản là –Ala-Gly-Glu-4Hyp-Gly-Pro được thể hiện ở hình 2.6.
Hình 2.6 Cấu tạo của gelatin
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 9
2.3.2 Tính chất của gelatin
Gelatin có mùi đặc trưng, hầu như không có vị, dạng tinh thể rắn hoặc tròn, có màu
từ trắng đến vàng. Gelatin chứa khoảng 8-13% ẩm và tỉ trọng khoảng 1,3-1,4.
2.3.2.1 Cơ chế tạo gel
Ở nhiệt độ thường không tan, hút nước, trương nở lượng nước hấp thu gấp 5-10 lần
thể tích.
Gia nhiệt 50-55oC: hóa lỏng, nhiệt độ nóng chảy thấp (27-34oC) khi hóa lỏng khối
lượng và thể tích tăng.
Hạ nhiệt độ 10-15oC: thì đông tụ tạo thành đung dịch keo mềm, độ nhớt cao. Khi
nồng độ của dung dịch vượt quá 10% tạo nên ứng lực rất lớn khoảng 2kg/cm2.
Những người sản xuất kẹo lợi dụng tính chất này của gelatin để sản xuất kẹo mềm
làm cho khối kẹo mềm, ổn định, đàn hồi có thể chịu được tải trọng tương đối mà
không bị biến dạng (
Để tạo ra gel chắc hơn người ta có thể acid nhẹ hay kiềm nhẹ để đưa pH của protein
về điểm đẳng điện làm cho lực đẩy tĩnh điện trong gel bị triệt tiêu.
2.3.2.2 Độ bền gel
Có khả năng tạo gel mà không cần dùng phối hợp với chất nào khác là tính chất rất
quan trọng của gelatin.
Gelatin là loại kẹo ưa nước điển hình. Nếu gia nhiệt trong thời gian dài, gelatin sẽ
phân giải thành pectin. Khi quá trình phân giải càng nhiều thì cường độ đông tụ
càng giảm (
Năng lực đông tụ càng lớn, thì lượng gelatin sử dụng càng ít.
Mức độ hòa tan của gelatin bị ảnh hưởng của các yếu tố như: nhiệt độ, nồng độ và
kích thước hạt gel. Gelatin không tan trong alcohol và hầu hết các dung môi hữu cơ
khác.
Tính chất gel của gelatin phụ thuộc rất lớn vào nồng độ, nhiệt độ, pH và thời gian.
Khi nồng độ càng tăng và nhiệt độ càng cao thì độ nở của gelatin càng lớn. Nồng độ
của gelatin càng tăng và độ nở càng cao thì độ nhớt của gel càng lớn. Nhiệt độ và
thời gian gia nhiệt càng cao thì độ cứng của gel càng giảm. pH càng thấp thì độ
cứng của gel càng giảm, cùng pH nếu thời gian gia nhiệt càng dài thì độ cứng của
gel giảm càng nhanh.
2.3.3 Phân loại
Dựa vào nguồn gốc và phương thức sản xuất người ta phân gelatin thành 2 loại
chính: gelatin A và gelatin B. Mỗi loại có đặc tính khác nhau, được tóm tắt trong
bảng 2.2.
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 10
Bảng 2.2 Đặc điểm 2 loại gelatin
Loại gelatin A B
Nguồn gốc
pI
Độ nhớt (mPa.s)
Da heo
7.5-9
1.8-5.5
Xương heo
6.5-8
1.8-4
Da bò
4.8-5.2
2-7
Xương bò
4.8-5.2
2-7
(Nguồn: Christine-Adrianor, 2000)
2.3.4 Ứng dụng của gelatin
- Trong dược phẩm làm viên nén, capsun mềm
- Trong công nghiệp thực phẩm:
+ Tạo đông: jelly, jam, kẹo dẻo
+ Ổn định: kem
+ Nhũ hóa: tạo khí
+ Làm đặc: súp, đồ hộp
+ Kết dính: sản phẩm thịt
+ Làm trong rượu
Hầu hết các ứng dụng của gelatin là sử dụng tính chất vật lý đặc biệt của nó hơn và
vì giá trị dinh dưỡng cao. Các tính chất quan trọng của gelatin là:
- Tạo gel thuận nghịch (sol gel)
- Có nhiệt độ nóng chảy thấp
- Tạo gel một mình (không sử dụng chất trợ đông)
* Một số lưu ý khi sử dụng gelatin
Việc chuẩn bị gelatin trong sản xuất thường gặp khó khăn khi sản phẩm có yêu cầu
có hàm lượng gelatin <10% hoặc 40-50%. Thông thường 3 phương pháp chuẩn bị
nguyên liệu được ứng dụng:
- Phương pháp trực tiếp: Đầu tiên cho gelatin trương nở sau đó gia nhiệt (tốn nhiều
thời gian).
- Phương pháp khuấy trộn: Hòa tan gelatin ở nhiệt độ cao có khuấy trộn
- Phương pháp trung gian: Trương nở trong nước lạnh và phối chế với các loại
nguyên liệu khác.
Kích thước, lực bền gel, độ nhớt, nồng độ, thời gian hòa tan sẽ xác định phương
pháp tối thích cho việc chuẩn bị nguyên liệu.
2.4 ĐƯỜNG SACCHAROSE
Saccharose là một disaccharide có công thức phân tử là C12H22O11, cấu tạo bởi một
phân tử glucose và một phân tử fructose nối với nhau bằng một cầu nối 1-4
glucoside. Công thức cấu tạo được cho ở hình 2.7.
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 11
Hình 2.7 Cấu tạo phân tử đường saccharose
Là nguyên liệu chính trong sản xuất kẹo. Saccharose có nhiều trong củ cải đường,
mía và ở lá, thân, rễ, quả của nhiều loại thực vật.
Saccharose tinh khiết ở dạng tinh thể không màu, hòa tan tốt trong nước. Đường
dùng trong sản xuất kẹo phải đảm bảo tiêu chuẩn, thường dùng đường loại I, II theo
tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1693-75 (bảng 2.3).
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn hóa lý đường cát trắng (thương phẩm)
Loại Danh mục tiêu chuẩn
Siêu cấp Cấp 1 Cấp 2
Thành phần đường, không thấp hơn 10%
Đường hoàn nguyên, không lớn quá (%)
Tro, không lớn quá (%)
Lượng nước, không lớn quá (%)
Trị số màu, không vượt quá (stam)
Tạp chất không hòa tan trong nước, không
vượt quá (mg/kg)
99,75
0,08
0,05
0,06
1,00
40,00
99,65
0,15
0,10
0,07
2,00
60,00
99,45
0,17
0,15
0,12
3,5
90,00
(Nguồn: Nguyễn Ngộ, 1994)
Saccharose dễ tan trong nước, ở nhiệt độ thường có thể tan với tỉ lệ nước : đường là
1 : 2, độ tan này tăng theo sự tăng của nhiệt độ. Vì vậy trong quá trình làm kẹo khi
hòa tan đường cần cấp nhiệt. Nhiệt độ nóng chảy của saccharose là 185-186oC, ở
nhiệt độ lớn hơn 200oC tạo thành hợp chất màu nâu đen – caramel
(
Sự thay đổi nồng độ đường cao ảnh hưởng mạnh đến sản phẩm gel cuối. Đường
giúp cho sự hình thành gel, có tác dụng như chất bảo quản và tạo mùi vị.
2.5 ACID CITRIC
Acid citric là một acid hữu cơ phổ biến trong các loại quả họ citrus, cà chua, rau lá
xanh, dâu tây và cranberries. Là tinh thể trong hay bột màu trắng, không mùi, có vị
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 12
chua dịu dùng để điều chỉnh vị.
Công thức cấu tạo được cho ở hình 2.8.
Hình 2.8 Công thức cấu tạo của acid citric
Acid citric có công thức phân tử là C6H8O7.1H2O ở dạng tinh thể có độ tinh khiết
lớn hơn 99%. Khi hòa tan trong nước cất dung dịch phải trong suốt, không có vị lạ.
Acid citric có thể hòa tan trong ethanol, ít tan trong ether.
Acid citric dùng trong thực phẩm có nhiều tác dụng:
- Làm nổi bật hương vị của sản phẩm
- Góp phần vào việc ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật giúp bảo quản thực phẩm
- Điều vị cho sản phẩm
- Giúp điều khiển cho quá trình tạo đông
- Ngoài ra còn có tác dụng chống oxy hóa nhằm bảo vệ cho sản phẩm
Acid citric được coi là an toàn sử dụng cho thực phẩm ở các quốc gia trên thế giới.
Nó là một thành phần tự nhiên có mặt ở hầu hết các vật thể sống, lượng dư acid
citric sẽ bị chuyển hóa và đào thải khỏi cơ thể (
2.6 SORBITOL
Sorbitol có công thức phân tử: C6H14O6, là một rượu có nhiều nhóm hydroxyl, có vị
ngọt bằng 1/2 đường saccharose. Nó có tác dụng thúc đẩy sự hydrate hóa các chất
chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecytokinin – pancreazymin và tăng nhu
động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.
Sorbitol chuyển hóa chủ yếu ở gan thành fructose, một phản ứng được xúc tác bởi
sorbitol dehydrogenase. Một số sorbitol có thể chuyển đổi thẳng thành glucose nhờ
aldose reductase.
Sorbbitol được bổ sung vào thực phẩm (chủ yếu bổ sung vào bánh kẹo, chewingum)
có tác dụng tạo bề mặt trơn bóng, dễ tách khuôn, tăng giá trị cảm quan cho sản
phẩm (
2.7 KALI SORBATE
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 13
Kali sorbate có công thức phân tử: C6H7O2K, là bột tinh thể trắng với mùi nhẹ đặc
hiệu. Acid sorbic và muối kali của nó – kali sorbate, là tác nhân chống vi sinh vật và
được sử dụng rộng rãi như một chất bảo quản thực phẩm, các chất này khi cho vào
trong sản phẩm thực phẩm không gây ra mùi vị lạ hay làm mất mùi tự nhiên của
thực phẩm.
Hỗn hợp này đặc biệt hiệu quả trong kiềm hãm sự phát triển của nấm mốc ở các sản
phẩm sữa, cá và bánh mì. Kali sorbate thường được ưa chuộng hơn trong thực phẩm
vì khả năng hòa tan lớn của nó trong nước.
Phương pháp ứng dụng sorbate bao gồm: thêm trực tiếp, phun hoặc nhúng thực
phẩm vào trong dung dịch, quét lên thực phẩm với dạng bột hoặc thêm vào trong
các vật liệu làm bao bì hay dung dịch tạo màng. Sau đây là một số ứng dụng của
sorbate trong việc chống vi sinh vật (bảng 2.4).
Bảng 2.4 Ứng dụng của sorbate trong việc chống vi sinh vật
Sản phẩm Nồng độ (%)
Sản phẩm sữa: các dạng phomai, sữa chua, yaourt
Sản phẩm bánh nướng: bánh ngọt, bánh pate, bánh rán
Sản phẩm rau: rau muối chua, rau dầm giấm, xà lách tươi
Sản phẩm trái cây: trái cây sấy khô, mứt, nước trái cây, siro, puree
Nước giải khát: rượu, nước có gas và không gas, nước ép trái cây, nước
uống không năng lượng
Sản phẩm nhũ tương: sốt mayone, bơ thực vật, dầu trộn
Sản phẩm cá và thịt: cá muối và xông khói, xúc xích khô
Sản phẩm hỗn hợp: vỏ xúc xích, thức ăn cho vật nuôi, kẹo
0,05-0,3
0,03-0,3
0,02-0,2
0,02-0,25
0,02-0,1
0,05-0,1
0,05-0,3
0,05-0,3
(Sofos, 1989 trích bởi Michael Davidson P., 2005)
Sự ức chế vi sinh vật của sorbate có lẽ là do nó làm thay đổi cấu trúc tế bào, thay
đổi vật liệu di truyền của gel, thay đổi màng tế bào và ức chế hoạt động của enzyme
cũng như chức năng vận chuyển của tế bào vi sinh vật.
Hoạt tính chống vi sinh vật của sorbate chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như các
thành phần cấu tạo nên nó, phương pháp chế biến và các yếu tố môi trường như:
nồng độ, pH, aw, nhiệt độ, thành phần khí quyển, bao gói, các thành phần gia vị
khác, chủng vi sinh vật…
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 14
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
Thực hiện nghiên cứu và thu thập số liệu tại phòng thí nghiệm bộ môn Công Nghệ
Thực Phẩm, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần thơ.
3.1.1 Nguyên liệu
- Trái sim
- Đường sucrose
- Nước
3.1.2 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
- Cân điện tử
- Chiết quang kế
- Máy đo cấu trúc Texture Analysis
- Máy đo màu colorimeter
- Những thiết bị, dụng cụ để xác định hàm lượng đường tổng và acid tổng
3.1.3 Hóa chất sử dụng
- Gelatin
- Acid citric
- Sorbitol
- Vitamin C
- Acid tartaric
- Tannin
- Hóa chất để xác định đường tổng và acid tổng
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 15
3.2.1 Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất đề nghị cho sản phẩm kẹo dẻo sim được thể hiện ở hình 3.1.
Hình 3.1 Quy trình chế biến kẹo dẻo sim
3.2.2 Bố trí thí nghiệm
3.2.2.1 Chuẩn bị mẫu cho toàn bộ thí nghiệm
Sim sau khi thu hoạch được xử lý, nghiền nhỏ với nước và lọc để loại bỏ bã. Dịch
quả sau khi lọc được chia làm 2 phần: một phần dùng để ngâm gelatin (khoảng 1h),
phần còn lại để hòa tan đường, acid citric, sorbitol (có thể sử dụng thêm các tác
nhân theo yêu cầu cho từng thí nghiệm được bố trí). Sau khi ngâm tiến hành gia
nhiệt hỗn hợp với nhiệt độ và thời gian thích hợp (trong quá trình gia nhiệt phải
Tách khuôn
Ổn định, làm mát
Đổ khuôn
Kẹo dẻo sim
Bảo quản
Rửa sạch
Xay nhuyễn, bổ sung nước
Gelatin
Lọc
Phối chế Saccharose, acid citric, sorbitol
Trái sim
Gia nhiệt
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 16
khuấy trộn liên tục để hỗn hợp hòa tan hết và sản phẩm không bị cháy khét). Sau đó
sản phẩm được đổ khuôn, ổn định, làm mát để tạo gel. Thực hiện tách khuôn để thu
được sản phẩm kẹo dẻo sim.
3.2.2.2 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ gelatin (%) đến cấu trúc và
chất lượng sản phẩm
- Mục đích: Xác định nồng độ gelatin thích hợp để sản phẩm có cấu trúc và chất
lượng tốt nhất.
- Bố trí thí nghiệm:
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện ở hình 3.2.
A1 A2 A3
Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với sự thay đổi của nhân tố A.
Nhân tố A: nồng độ gelatin (%) ở 3 mức độ
A1: 13
A2: 14
A3: 15
Tổng số nghiệm thức = 3 nghiệm thức, thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
Lọc
Gelatin
Saccharose, acid citric, sorbitol Phối chế
Rửa sạch
Xay nhuyễn, bổ sung nước
Trái sim
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 17
3.2.2.3 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng saccharose (%) đến chất
lượng sản phẩm
- Mục đích: Xác định hàm lượng saccharose thích hợp nhất để sản phẩm có giá trị
cảm quan cao.
- Bố trí thí nghiệm:
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện ở hình 3.3.
B1 B2 B3
Hình 3.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với sự thay đổi của nhân tố B.
Nhân tố B: hàm lượng saccharose (%) ở 3 mức độ
B1: 50
B2: 55
B3: 60
Tổng số nghiệm thức = 3 nghiệm thức, thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
Lọc
Saccharose
Gelatin, acid citric, sorbitol Phối chế
Rửa sạch
Xay nhuyễn, bổ sung nước
Sim
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 18
3.2.2.4 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ acid citric (%) đến giá trị
cảm quan của sản phẩm
- Mục đích: Xác định nồng độ acid citric thích hợp để sản phẩm có chất lượng tốt
nhất.
- Bố trí thí nghiệm:
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện ở hình 3.4.
C1 C2 C3
Hình 3.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với sự thay đổi của nhân tố C.
Nhân tố C: nồng độ acid citric (%) ở 3 mức độ
C1: 0,4
C2: 0,5
C3: 0,6
Tổng số nghiệm thức = 3 nghiệm thức, thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
3.2.2.5 Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của các phụ gia sử dụng đến màu sắc
của sản phẩm
Lọc
Acid citric
Gelatin, saccharose, sorbitol Phối chế
Rửa sạch
Xay nhuyễn, bổ sung nước
Sim
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 19
- Mục đích: Tìm ra các phụ gia và nồng độ thích hợp để sản phẩm có màu sắc ít bị
biến đổi theo thời gian bảo quản.
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 nhân tố D và E.
Nhân tố D: Các phụ gia
D1: Vitamin C D2: Tannin D3: Acid tartaric
Nhân tố E: Nồng độ (%)
E1: 0,02 E2: 0,04 E3: 0,06
Tổng số nghiệm thức = 3 x 3 = 9 nghiệm thức, thí nghiệm được lặp lại 2 lần
3.2.2.6 Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian gia nhiệt đến
chất lượng sản phẩm
- Mục đích: Tìm ra nhiệt độ và thời gian gia nhiệt tốt nhất để sản phẩm có chất
lượng tốt.
- Bố trí thí nghiệm:
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện ở hình 3.5.
F1 F2 F3
G1 G2 G3 G1 G2 G3 G1 G2 G3
Hình 3.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 5
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 nhân tố F và G.
Rửa sạch
Xay nhuyễn, bổ sung nước
Lọc
Phối chế Gelatin Saccharose, acid citric, sorbitol
Trái sim
Gia nhiệt
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 20
Nhân tố F: nhiệt độ (oC)
F1: 70 F2: 80 F3: 90
Nhân tố G: thời gian (phút)
G1: 3 G2: 4 G3: 5
Tổng số nghiệm thức = 3 x 3 = 9 nghiệm thức, thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
3.2.3 Các chỉ tiêu được theo dõi cho toàn bộ thí nghiệm
- Đo màu sắc (thông qua giá trị L, a, b)
- Cấu trúc (thể hiện qua mô-đun đàn hồi E (MPa))
- Hàm lượng đường (%)
- Hàm lượng acid citric (%)
3.2.4 Xử lý số liệu thu thập
- Sử dụng phần mềm Exel để tính toán và vẽ đồ thị.
- Sử dụng phần mềm StatGraphicsplus 4.0 để phân tích phương sai ANOVA, kiểm
tra mức độ khác biệt ý nghĩa của các nghiệm thức thông qua LSD.
LSD: Least Significant Difference (khác biệt có ý nghĩa nhỏ nhất).
- Giá trị STD (độ lệch chuẩn) được tính theo công thức:
. STD = 2
1
)(
1
1 XX
n
n
i
i
Trong đó:
n: số lần lặp lại
iX : số liệu ở lần phân tích i
X : giá trị trung bình
3.2.5 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý hóa học
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa lý được cho ở bảng 3.1.
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 21
Bảng 3.1 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa lý học
Chỉ tiêu Phương pháp phân tích
Độ đàn hồi của sản phẩm Sử dụng máy đo cấu trúc Texture Analysis, giá trị đo được
là lực phá vỡ bề mặt F (g lực).
Áp dụng công thức:
/
/
F AE
l l
Trong đó:
E: Mô-đun đàn hồi (MPa)
F: Lực (gam)
A: diện tích mặt cắt ngang của mẫu (m2)
l: độ biến dạng do lực F (mm)
l: Chiều dài ban đầu của mẫu (mm)
Màu sắc (Giá trị L, a, b) Sử dụng máy đo màu Colorimeter
L: độ sáng tối
-a tới +a: từ xanh lá cây tới đỏ
-b tới +b: từ xanh dương tới vàng
Hàm lượng đường (%) Sử dụng phương pháp Lane-Eyone
HLĐ
SBT*HSBT*100=
KLM*1000
(%, mg/100ml)
Trong đó:
HLĐ: hàm lượng đường (%)
STB: số tra bảng
HSPL: hệ số pha loãng
KLM: khối lượng mẫu (g)
Hàm lượng acid (%) tính
theo acid citric
Sử dụng phương pháp chuẩn độ
2
1
* * *100
*
V K Vx
V m
Trong đó:
K: hệ số của loại acid (acid citric = 0.0064)
V: thể tích NaOH 0.1 N chuẩn độ (ml)
V1: thể tích dung dịch hút để chuẩn độ (ml)
V2: dung tích bình định mức (ml)
m: khối lượng mẫu (g)
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 22
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG NGUYÊN LIỆU TRÁI SIM
Thành phần hóa học của trái sim được cho ở bảng 4.1.
Bảng 4.1 Thành phần hóa học của trái sim tính trên 100g ăn được
Thành phần Giá trị trên 100g phần ăn được Đơn vị
Nước 71,6 ± 1,25 g
Đường tổng số 7,32 ± 0,12 g
Acid (citric) 0,21 ± 0,04 g
Tannin(*10-3) 1,69± 0,23 g
Vitamin C 13,2 ± 2,56 mg
Pectin 0,67 ± 0,06 g
Kết quả phân tích cho thấy trong trái sim hàm lượng nước chiếm nhiều nhất, hàm
lượng đường tương đối cao làm cho quả sim có vị ngọt. Trái sim còn có vị chua và
chát là do sự hiện diện của acid và tannin. Ngoài ra trong trái sim còn có vitamin C
với hàm lượng khoảng 13,2mg/100g, hàm lượng pectin khoảng 0,667% làm cho
dịch quả có độ nhớt cao.
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ GELATIN ĐẾN CẤU TRÚC SẢN PHẨM
Trong quá trình chế biến kẹo dẻo sim thì vai trò của chất tạo cấu trúc là quan trọng
nhất. Gelatin được sử dụng với mục đích tạo cho kẹo cấu trúc mềm, dai, dẻo, đàn
hồi. Độ đàn hồi của sản phẩm tăng theo sự tăng nồng độ gelatin sử dụng (bảng 4.2
và hình 4.1).
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của nồng độ gelatin đến độ đàn hồi của sản phẩm
Nồng độ gelatin
(%)
13 14 15
E (MPa) 0,070 0,001* 0,076 0,001* 0,091 0,003*
*: Độ lệch chuẩn của giá trị trung bình
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 31 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 23
0.06
0.07
0.08
0.09
0.1
13 14 15
Nồng độ gelatin (%)
M
od
ul
đ
àn
h
ồi
(
M
P
a)
Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ gelatin đến độ đàn hồi của sản phẩm
Ghi chú: các sai số thể hiện trên sơ đồ hình cột là độ lệch chuẩn (STD) của giá trị trung bình
Khi nồng độ gelatin càng tăng thì khả năng gel hóa tăng do khả năng tiếp xúc giữa
các mạch tăng, gelatin hút nước trương nở càng nhiều, gel tạo thành càng ổn định
và độ đàn hồi cao (Hồ Hữu Long, 1983).
Tuy nhiên theo kết quả đánh giá cảm quan cho thấy nồng độ gelatin sử dụng 13%
thì cấu trúc kém, kẹo bị mềm, độ cứng của sản phẩm không ổn định ở nhiệt độ
thường. Nồng độ gelatin sử dụng 15% thì cấu trúc tốt nhất nhưng sản phẩm kẹo hơi
cứng có mùi khó chịu của gelatin và làm giảm giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kẹo dẻo sim.pdf