Qua 3 đợt lấy mẫu chúng tôi phân lập được 476chủng nấm sợi. Trong đó,
đợt 1 phân lập được 129 chủng (chiếm 27,10%) , đợt 2 được 191 chủng (40,13%),
đợt 3 được 156 chủng (32,77%).
Sau đó, chúng tôi tiếp tục phân loại đểtuyển chọn các chủng nấm sợi thuộc
hai chi Aspergillusvà Penicillium. Dựa vào đặc điểm khoá phân loại đến chi của
các tác giảRobert A. Samson, Allen S. Heekstra, Jens C. Frisvad (2004) và Bùi
Xuân Đồng (năm 2000). Chúng tôi xếp các chủng vi nấm có đặc điểm nhưtrong
bảng 3.1 vào hai chi Aspergillusvà Penicillium.
118 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2730 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát đặc điểm sinh học một số chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium từ Rừng ngập mặn Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đợt 1
Đợt 1 chúng tôi phân lập và tuyển chọn được 77 chủng nấm sợi. Trong đó,
có 32/77 chủng (chiếm 41,56%) Aspergillus và 45/77 chủng (chiếm 58,44%)
Penicillium. Đặc điểm các chủng nấm sợi được thể hiện ở bảng 3.2 và bảng 3.3
Hình 3.2: Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM15A
Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty và cuống sinh bào tử,
d- Giá bào tử trần và bào tử trần.
a b
c d
Bảng 3.2: Đặc điểm các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus (đợt1)
Tổng số
chủng Ký hiệu chủng Đặc điểm
7
L3A, L9A, CM15A,
CM21A, CK3A,
Đ8A, Đ10A
- KL màu xanh lá mạ ở phần mang BT, phần
mép hệ sợi màu trắng. Mặt dưới KL màu vàng
nhạt. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, màu nhạt.
Giá BTT có bọng hình chuỳ, BTT hình cầu
màu lục.
7
L4A, LM5A,
LM16A, CK4A,
Đ25A, Đ29A, ĐS3A
- KL màu lục vàng, mép hình tia. Hệ sợi mọc
thưa thớt. Mặt dưới không màu. Không tiết sắc
tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, không
màu. Bọng đỉnh giá hình cầu, chỉ mang thể
bình. Các thể bình xếp thành hình tia sát nhau
trên toàn bộ mặt bọng. BTT hình cầu, ráp, màu
lục.
10
L5A, L6A, L8A,
LM8A, LM10A,
LM15A, Đ1A, Đ2A,
Đ3A, ĐS1A
- KL màu lục vàng, mặt sợi mọc dày. Mặt dưới
màu nâu nhạt. Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm
màu lục. Giá BTT ráp, bọng đỉnh giá hình gần
cầu mang thể bình. BTT hình cầu, màu lục, gồ
ghề.
3
CM2A, CM26A,
CK2A
- KL màu trắng, mép xẻ thuỳ, mặt dạng bông
xốp, mặt dưới màu trắng. Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn. Bọng đỉnh
giá nhỏ, thể bình hình lọ thót cổ, BTT hình cầu
màu rêu nhạt.
5
LM2A, LM9A,
CM3A, Đ9A, Đ28A
- KL có màu nâu đen, hệ sợi màu trắng, mặt
dạng xốp. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm không màu, phân nhánh, có vách
ngăn. Giá BTT nhẵn. Bọng đỉnh giá hình cầu,
thể bình một tầng, BTT hình cầu, gồ ghề, màu
nâu.
(Ghi chú: Hình cấu tạo đại thể và vi thể của các chủng được trình bày ở phu lục 2)
Bảng 3.3: Đặc điểm các chủng nấm sợi thuộc chi Penicillium (đợt1)
STT Ký hiệu chủng Đặc điểm
3
LM1P, CK6P, CM19P - KL màu trắng ngà, mặt dạng nhung, mặt
dưới không màu. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách, phân nhánh. Giá BTT
mang cuống thể bình và thể bình, BTT hình
cầu, màu luc nhạt.
7
LM20P, LM25P,
CK1P, CK5P,
CM38P, Đ4P, Đ6P
- KL màu lục xám, vùng trung tâm màu nâu,
mặt dạng nhung, mặt dưới màu vàng nhạt.
Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, sợi
không màu. Cuống mang BTT phân nhánh,
thể bình hình lọ thót cổ, BTT hình cầu màu
lục, xù xì.
13
L1P, L2P, LM18P, LM22P,
CK3P, CM1P, CM4P,
CM5P, CM23P, Đ11P,
Đ18P, Đ20P, CK7P
- KL màu lục, mép màu trắng, mặt dạng
nhung có nhiều vòng tròn đồng tâm. Mặt
dưới màu nâu. Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm
màu lục. Giá BTT phân nhánh hoặc không
phân nhánh, thể bình hình lọ thót cổ, BTT
hình cầu, gồ ghề, màu lục nhat.
11
LM21P, LM23P, CM22P,
CM29P, Đ12P, Đ19P,
Đ22P, Đ27P, ĐS2P, ĐS6P,
ĐS10P.
- KL màu lục, mặt dạng nhung có vết khứa,
mép màu trắng. Mặt dưới màu vàng nhạt.
Không sinh sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
mang BTT có cuống thể bình và thể bình.
BTT mọc thành cột song song, hình cầu, gồ
ghề, màu lục.
2
LM24P, CK8P KL màu lục xám, mép màu trắng xốp bông
ít. Mặt dạng nhung, mặt dưới màu trắng xám.
Không tiết sắc tố. Sợi nấm có vách ngăn,
phân nhánh. Giá BTT có nhánh, thể bình một
tầng, BTT hình cầu, màu xanh lục,gồ ghề.
4
CM27P, CM30P, CM32P,
ĐS7P
- KL màu vàng lục, mép màu trắng. Mặt
dạng nhung, xốp ít, có các vòng tròn đồng
tâm. Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi có vách, phân nhánh, không màu.
Giá BTT không phân nhánh, mang thể bình.
BTT hình cầu, màu lục nhạt
3
CM41P, ĐS9P, L7P - KL màu vàng nhạt ở vùng trung tâm, mép
hinh tia do hệ sợi mảnh. Mặt dạng nhung,
xốp ít. Mặt dưới màu vàng nhạt. Không tiết
sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT mang cuống thể bình và thể bình. BTT
hình êlíp, màu lục.
2
ĐS13P, ĐS11P - KL màu lục xám, vùng trung tâm màu vàng
nhạt, mép màu trắng. Mặt dạng xốp bông ít.
Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT mang cuống thể bình và thể bình. BTT
hình cầu, màu lục.
(Ghi chú: Hình cấu tạo đại thể và vi thể của các chủng được trình bày ở phu lục 3)
Theo kết quả thu được chúng tôi nhận thấy KL của các chủng thuộc
Aspergillus chủ yếu có màu lục vàng, màu xanh lá mạ, màu nâu đen. Penicillium
KL màu lục, lục xám chiếm số lượng nhiều.
Sau khi mô tả đặc điểm phân loại các chủng nấm sợi đến chi, chúng tôi tiến
hành xác đinh sự phân bố các chủng nấm sợi đã phân lập được. Sự phân bố các
chủng thuộc Aspergillus và Penicillium được tóm tắt ở bảng 3.4
Hình 3.3: Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CM5P
Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty,
d- Giá bào tử trần và bào tử trần
a b
c d
Bảng 3.4: Sự phân bố các chủng nấm sợi thuộc Aspergillus và Penicillium (Đợt 1)
Long Hoà Lý Nhơn An Thới Đông
Tam Thôn
Hiệp Tổng cộng Nguồn
phân lập A P A P A P A P A P
Lá
1 1 2 0 2 1 1 1 6 3
Lá mục
3 3 1 3 2 1 1 3 7 10
Cành khô
1 1 1 2 0 1 1 1 3 5
Cành mục
2 5 1 3 1 3 1 1 5 12
Đất mặt
3 3 2 3 3 2 1 1 9 9
Đất sâu
0 1 0 2 1 2 1 1 2 6
Tổng số
chủng 10 14 7 13 9 10 6 8 32 45
(Ký hiệu: A : Aspergillus; P : Penicillium)
Từ bảng 3.4 bước đầu cho thấy các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và
Penicillium có mặt trong mọi cơ chất của RNM. Chúng tập trung nhiều nhất ở lớp
đất mặt (23,38%) tiếp đến cành mục (22,08%), lá mục (22,08%), lá vàng
(11,69%), đất sâu (10,39%) và cành khô (10,39%). Tuy nhiên, có sự khác nhau
không nhiều giữa số chủng nấm sợi của hai chi ở lá mục, cành mục và đất mặt.
Mặt khác, số chủng thuộc chi Aspergillus và Penicillium phân bố nhiều nhất
ở xã Long Hoà (24/77 chủng, chiếm 31,17%), tiếp đến là xã Lý Nhơn (20/77
chủng – 25,97 %), xã An Thới Đông (19/77 chủng – 24,68 %) và xã Tam Thôn
Hiệp (14/77 chủng – 18,18 %). Tổng số chủng thuộc Penicillium (45/77) nhiều
hơn so với Aspergillus (32/77).
Sở dĩ thu được kết quả như vậy là do điều kiện lấy mẫu của đợt 1 vào mùa
mưa (tháng 9), làm cho độ mặn của MT giảm (< 1,5 %), độ ẩm không khí cao (79
– 83%) đã ảnh hưởng đến kết quả phân lập. Ở đất mặt, số lượng chủng nhiều nhất
là do lớp đất mặt có nguồn thức ăn dồi dào từ xác lá, thân cành, ĐV, giáp xác…
đang bị phân huỷ và lượng phù sa do các con sông mang đến. Tổng số chủng nấm
sợi ở xã Long Hoà cao nhất là nhờ xã có địa hình cao ít bị ngập nước vào mùa
mưa, kết quả này phù hợp với khảo sát của tác giả Quách Văn Toàn Em. [10]
Sự phân bố các chủng nấm sợi phân lập từ bốn xã Long Hoà, Lý Nhơn, An
Thới Đông và Tam Thôn Hiệp còn được thể hiện ở biểu đồ 3.1.
3.1.2 Kết quả phân lập đợt 2
Tiến hành phân lập và tuyển chọn ở đợt 2 chúng tôi thu được 102 chủng
nấm sợi, gồm 38/102 (chiếm 37,25% ) chủng thuộc Aspergillus và 64/102
(62,75%) chủng thuộc Penicillium.
Kết quả phân lập được trình bày ở bảng 3.5 và bảng 3.6
Bảng 3.5: Đặc điểm các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus phân lập đợt 2
Tổng số
chủng Ký hiệu chủng Đặc điểm
7
L17A, L10A,
CK14A, CM46A,
CM61A, Đ34A,
ĐS25A
- KL màu xanh lá mạ ở phần mang BT, phần
mép hệ sợi màu trắng. Mặt dưới KL màu vàng
nhạt. Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, màu
nhạt. Giá BTT có bọng hình chuỳ, BTT hình
cầu màu lục.
7 LM35A, L12A, L34A, LM42A,
- KL màu lục vàng, mép hình tia. Hệ sợi mọc
thưa thớt. Mặt dưới không màu. Không tiết
Biểu đồ 3.1: Sự phân bố các chủng thuộc chi Aspergillus và Penicillium (đợt 1)
(Ghi chú vị trí: 1 – Long Hoà 2- Lý Nhơn 3- An Thới Đông 4- Tam Thôn Hiệp)
CM60A, CM49A,
ĐS26A
sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, không
màu. Giá BTT có bọng đỉnh giá hình cầu, chỉ
mang thể bình. Các thể bình xếp thành hình
tia sát nhau trên toàn bộ mặt bọng. BTT hình
cầu, ráp, màu lục.
5
CM47A, L15A,
LM27A, LM36A,
CM57A
- KL màu lục vàng, mặt sợi mọc dày. Mặt
dưới màu nâu nhạt. Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm
màu lục. Giá BTT có bọng đỉnh giá hình gần
cầu mang thể bình. BTT hình cầu, màu lục, gồ
ghề.
6
Đ45A, LM27A,
LM41A, LM52A,
CM52A, ĐS27A,
- KL có màu nâu đen, hệ sợi màu trắng, mặt
dạng xốp. Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm không màu, có vách ngăn. Giá BTT
nhẵn. Bọng đỉnh giá hình cầu, thể bình một
tầng, BTT hình cầu, gồ ghề, màu nâu.
3
Đ53A Đ59A, ĐS24A
- KL màu vàng, mép màu trắng, vùng trung
tâm dạng xốp bông. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Bọng
đỉnh giá hình gần cầu, BTT màu lục.
7
Đ62A, L28A,
LM26A, CK12A,
CK13A, CM45A,
Đ33A
- KL màu lục vàng, mặt sợi mọc dày. Mặt
dưới không màu. Không sinh giọt tiết.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm
màu lục. Giá BTT ráp, bọng đỉnh giá hình gần
cầu mang thể bình. BTT hình cầu, màu lục, gồ
ghề.
3
L21A, LM60A,
CK15A
- KL màu vàng lục, mép xẻ thuỳ ít, mặt dạng
xốp bông ít, mặt dưới màu vàng nâu. Không
sinh giọt tiết.
- Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, màu
nhạt. Bọng đỉnh giá hình gần cầu hơi thon dài
mang cuống thể bình và thể bình. BTT hình
cầu, có gai.
(Ghi chú: Hình cấu tạo của các chủng nấm sợi được trình bày ở phần phụ lục 4)
Hình 3.4: Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L17A
Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty
d- Giá bào tử trần và bào tử trần
a b
c d
Bảng 3.6: Đặc điểm các chủng nấm sợi thuộc chi Penicillium phân lập đợt 2
STT Ký hiệu chủng Đặc điểm
5
L24P, L14P, LM56P,
CM58P, ĐS28P
- KL màu lục vàng nhạt, mặt dạng mịn như
nhung. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT phân nhánh mang cuống thể bình và
thể bình. BTT hình êlíp, màu lục.
4
LM39P, L31P, CM48P,
Đ43P
- KL màu vàng nhạt, mặt dạng nhung có
vòng tròn đồng tâm. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT mang cuống thể bình và thể bình.
BTT hình cầu, màu lục.
5
LM48P, L32P, CK23P,
CM50P, ĐS21P
- KL màu trắng, mặt dạng nhung, mỏng.
Mặt dưới màu trắng. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT mang thể bình. BTT hình cầu, màu
lục nhạt.
4
LM49P, LM31P, Đ32P,
Đ60P
- KL màu xám lục, mép màu trắng. Mặt
dạng bông xốp nhẹ có các vòng tròn đồng
tâm. Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT mang cuống thể bình và thể bình,
BTT hình cầu, màu lục.
2
CK11P, CM51P - KL màu tím hồng, mặt dạng bông xốp có
các vòng tròn đồng tâm. Mặt dưới không
màu. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT mang thể bình. BTT hình êlíp, màu
lục.
5
LM61P, L19P, CK20P,
Đ35P, Đ38P
- KL màu vàng lục, mép hình tia. Mặt dạng
nhung, có nhiều vòng tròn đồng tâm. Mặt
dưới màu vàng nhạt. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT phân nhánh hoặc không phân nhánh.
BTT hình cầu, màu lục.
2
ĐS19P, Đ54P - KL màu lục, mặt dạng bông. Mặt dưới
màu nâu nhạt. Không sinh sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT mang cuống thể bình và thể bình.
BTT hình cầu, màu lục.
4
ĐS22P, CM44P, Đ56P,
ĐS32P
- KL màu trắng, mép nhẵn, mặt dạng
nhung. Mặt dưới màu trắng. Không tiết sắc
tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT mang cuống thể bình và thể bình.
BTT hình cầu, màu lục.
5
ĐS35P, LM53P, Đ42P,
Đ52P, Đ57P
- KL màu vàng lục, mép nhẵn. Mặt dưới
màu nâu nhạt. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT phân nhánh hoặc không phân nhánh.
BTT hình cầu, màu lục.
5
Đ39P, L33P, CK16P,
Đ40P, Đ51P
- KL màu lục, mép màu trắng, mặt dạng
nhung có nhiều vòng tròn đồng tâm. Mặt
dưới màu nâu. Không sinh giọt tiết.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, sợi
nấm màu lục. Giá BTT phân nhánh hoặc
không phân nhánh, thể bình hình lọ thót
cổ, BTT hình cầu, gồ ghề, màu lục nhat.
6
L11P, LM38P, Đ36P,
Đ44P, Đ50P, Đ58P
- KL màu vàng lục, mép màu trắng. Mặt
dạng nhung, xốp ít, có các vòng tròn đồng
tâm. Không có sắc tố.
- Hệ sợi có vách, phân nhánh, không màu.
Giá BTT không phân nhánh, mang thể
bình. BTT hình cầu, màu lục nhạt
6
CM56P, L13.P, LM47.P,
CM55P, Đ46P, Đ48P
- KL màu lục, mép màu trắng, nhẵn. Mặt
dạng nhung, không có vết khứa, mặt dưới
không màu. Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, màu
lục. Giá BTT mang thể bình, BTT hình cầu
màu luc nhạt.
6
CK17P, LM40P, LM51P,
CM53P, Đ47P,CM62P
- KL màu lục, mặt dạng nhung có vết
khứa, mép màu trắng. Mặt dưới màu vàng
nhạt.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT mang cuống thể bình và thể bình.
BTT mọc thành cột song song, hình cầu,
gồ ghề, màu lục.
4
CM54P, LM44P, LM55P,
Đ49P
- KL màu lục xám, mặt dạng nhung gờ lên,
mặt dưới màu vàng nhạt. Không có giọt
tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT phân nhánh hoặc không phân nhánh,
BTT hình cầu màu lục.
1
Đ37P - KL màu trắng, mép hình tia. Mặt có các
vòng tròn đồng tâm, mặt dưới màu trắng.
Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT phân nhánh mang thể bình. BTT hình
cầu màu lục.
(Ghi chú: Hình cấu tạo của các chủng nấm sợi được trình bày ở phần phụ lục 5)
Kết quả đợt 2 chúng tôi nhận thấy các chủng thuộc chi Aspergillus KL chủ
yếu màu vàng lục và màu xanh lá mạ. Chi Penicillium KL màu lục, vàng lục, lục
xám chiếm số lượng nhiều.
Sau khi phân loại đến chi các chủng nấm sợi phân lập được, chúng tôi tiến
hành khảo sát sự phân bố các chủng nấm sợi (bảng 3.7).
Hình 3.5 : Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L24P
Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty,
d- Giá bào tử trần và bào tử trần.
dc
b a
Bảng 3.7: Sự phân bố các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium (đợt 2)
Long Hoà Lý Nhơn An Thới Đông
Tam Thôn
Hiệp Tổng cộng Nguồn
phân lập A P A P A P A P A P
Lá 1 2 3 2 1 1 2 3 7 8
Lá mục 2 2 2 5 2 2 2 3 8 12
Cành khô 1 1 1 1 1 1 1 2 4 5
Cành mục 1 3 2 4 3 2 2 1 8 10
Đất mặt 1 6 2 5 2 6 1 6 6 23
Đất sâu 1 1 2 1 1 2 1 2 5 6
Tổng số
chủng 7 15 12 18 10 14 9 17 38 64
(Ký hiệu: A: Aspergillus, P: Penicillium)
Tương tự đợt 1, ở đợt 2 chúng tôi nhận thấy các chủng nấm sợi thuộc chi
Aspergillus và Penicillium có mặt trong mọi cơ chất của RNM. Chúng tập trung
nhiều nhất ở lớp đất mặt (28,43%), tiếp đến lá mục (19,61%), cành mục (17,65%),
lá vàng (14,71%), đất sâu (10,78%) và cành khô (8,82%). Tuy nhiên, so với đợt 1
thì ở đợt 2 có tổng số chủng nấm sợi của hai chi ở lớp đất mặt (28,43%) nhiều hơn
cành mục (17,65%) và lá mục (19,61%). Số chủng thuộc chi Penicillium (62,75%)
vẫn nhiều hơn so với Aspergillus (37,25%). Tổng số chủng ở đợt 2 (102 chủng)
nhiều hơn so với đợt 1(77 chủng). Sự phân bố các chủng nấm sợi ở các xã có sự
thay đổi so với đợt 1, tổng số chủng nấm sợi thu được ở xã Lý Nhơn cao nhất với
30/102 chủng (chiếm 29,41%), tiếp đến xã Tam Thôn Hiệp có 26/102 chủng
(25,49%), xã An Thới Đông có 24/102 chủng (23,53%) và xã Long Hoà với
22/102 chủng (21,57%).
Có được kết quả như trên là do đợt 2 lấy mẫu vào thời điểm giao mùa mưa -
khô (tháng12) nhiệt độ và độ mặn (2 - 3%) cao hơn đợt 1, lượng mưa thấp hơn đợt
1 (tháng 9) nên lớp đất mặt thoáng khí đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủng
nấm sợi sinh trưởng và phát triển. Mặt khác, lớp đất mặt có nhiều nguồn dinh
dưỡng nên có số lượng chủng nấm sợi nhiều nhất. Sở dĩ, xã Lý Nhơn có tổng số
chủng cao nhất là do địa hình của xã có độ cao vừa phải (không cao như xã Long
Hoà, không trũng như xã An Thới Đông) nên dễ giữ nước và ít bị ngập úng, kết
quả này phù hợp với kết quả khảo sát của Quách Văn Toàn Em.[10]
Sự phân bố các chủng nấm sợi theo khu vực còn được thể hiện ở biểu đồ 3.2
3.1.3 Kết quả phân lập đợt 3
Tiến hành phân lập và tuyển chọn ở đợt 3 chúng tôi thu được 87 chủng nấm
sợi, gồm 28/87 chủng (chiếm 32,18%) thuộc chi Aspergillus và 59/87 chủng
(chiếm 67,82%) thuộc chi Penicillium. Đặc điểm của các chủng nấm sợi thuộc chi
Aspergillus và Penicillium được trình bày ở bảng 3.8 và 3.9
Biểu đồ 3.2: Sự phân bố các chủng thuộc chi Aspergillus và Penicillium (đợt 2)
(Chú thích vị trí: 1- Long Hoà, 2- Lý Nhơn, 3- An Thới Đông, 4- Tam Thôn Hiệp)
a b
c d
Hi ̀nh 3.6: Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L52A
Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty,
d- Bọng đỉnh giá và bào tử trần
Bảng 3.8: Đặc điểm các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus phân lập (đợt 3)
Tổng số
chủng Ký hiệu các chủng Đặc điểm chính
7
L36A, LM78A,
CK34A, CK37A,
CM69A, Đ63A
Đ76A
- KL màu lục vàng, mép hình tia. Hệ sợi mọc thưa
thớt. Mặt dưới không màu. Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, không màu. Giá
BTT ráp, bọng đỉnh giá hình cầu, chỉ mang thể
bình. Các thể bình xếp thành hình tia sát nhau trên
toàn bộ mặt bọng. BTT hình cầu, ráp, màu lục.
1 L42A
- KL màu lục xám, mép màu trắng xẻ thuỳ. Mặt
dạng mượt nhung. Mặt dưới không màu. Không
sinh giọt tiết.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn. Giá BTT nhẵn,
bọng đỉnh giá nhỏ, mang thể bình ở phần nữa bọng
trên. BTT hình cầu, màu lục.
7
LM64A, LM66A,
CK25A, CM63A,
CM68A, ĐS39A,
ĐS46A
- KL màu xanh lá mạ ở phần mang BT, phần mép
hệ sợi màu trắng. Mặt dưới KL màu vàng nhạt.
Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, màu nhạt. Giá
BTT có bọng hình chuỳ, ráp, BTT hình cầu màu
lục.
5
L52A, LM67A,
CM71A, CM72A,
ĐS37A
- KL có màu đen, hệ sợi màu trắng, mặt dạng xốp.
Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, không màu.
Giá BTT nhẵn. Bọng đỉnh giá hình cầu, thể bình
một tầng, BTT hình cầu, gồ ghề, màu nâu.
1 CK31A
- KL màu vàng lục, mép xẻ thuỳ ít, mặt dạng xốp
bông ít, mặt dưới màu vàng nâu. Không sinh giọt
tiết.
- Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, màu nhạt.
Bọng đỉnh giá hình gần cầu hơi thon dài mang
cuống thể bình và thể bình. BTT hình cầu, có gai.
6
Đ83A, L49A,
CM70A, Đ68A,
Đ84A, Đ85A
- KL màu lục vàng, mặt sợi mọc dày. Mặt dưới
không màu. Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm màu
lục. Giá BTT ráp, bọng đỉnh giá hình gần cầu mang
thể bình. BTT hình cầu, màu lục, gồ ghề.
1
ĐS45A
- KL màu trắng, mép xẻ thuỳ, mặt dạng bông xốp
dày, mặt dưới màu trắng. Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn. Bọng đỉnh giá
nhỏ, thể bình hình lọ thót cổ, BTT hình cầu, màu
rêu nhạt.
(Ghi chú : Hình cấu tạo của các chủng nấm sợi được trình bày ở phần phụ lục 6)
Bảng 3.9: Đặc điểm các chủng nấm sợi thuộc chi Penicillium phân lập đợt 3
Tổng số
chủng Ký hiệu chủng Đặc điểm
2 L37P, ĐS45P
- KL màu lục xám, mặt dạng bông xốp, có
vết khứa xuyên tâm. Mặt dưới màu đen xám,
có khứa. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách, phân nhánh, màu nhạt.
Giá BTT không phân nhánh, mang cuống
thể bình và thể bình, BTT hình elíp, màu
lục.
5 L39P, LM68P, L46P, Đ67P, ĐS44P
- KL màu lục xám, vùng trung tâm màu nâu.
Mặt dạng nhung, có khứa, mép màu trắng,
nhẵn. Mặt dưới KL màu vàng lục, có các
vòng tròn đồng tâm. Không tiết sắc tố.
- Sợi phân nhánh và có vách ngăn ngang.
Giá BTT mang cuống thể bình và thể bình,
BTT hình cầu, màu luc.
10
L40P, L45P, LM69P,
CK36P, CM76P,
CM82P Đ66P, Đ79P,
ĐS40P, ĐS42P
- KL màu xám lục, viền trắng, mép nhẵn.
Mặt dạng nhung, có các vòng màu xám. Mặt
dưới vàng nhạt có các vòng màu nhạt.
Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh Giá
BTT mang cuống thể bình và thể bình, BTT
hình cầu, màu lục nhạt.
2 L43P, LM75P
- KL màu trắng, hệ sợi rất mảnh, mặt dưới
không màu. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT phân nhánh mang cuống thể bình và
thể bình, BTT hình cầu, màu luc.
13
CM66P, L50P,
LM63P, LM70P,
LM76P, CK29P,
CK33P, CK46P,
CM77P, CM79P,
Đ65P, Đ70P, Đ78P
- KL màu lục, mép màu trắng, nhẵn. Mặt KL
dạng nhung, mặt dưới không màu. Không
sinh giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, màu
lục. Giá BTT mang thể bình, BTT hình cầu
màu lục nhạt.
4 LM73P, LM65P, Đ82P, LM71P
- KL màu xanh xám, mép nhẵn, mặt dạng
xốp bông, mặt dưới màu vàng nhạt. Không
tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Bộ
máy mang BTT không phân nhánh, cuống
mang chổi có vách ngăn, thể bình một tầng,
BTT hình cầu xếp thành các chuỗi phân ly.
2 LM74P, L41P
- KL màu trắng đục, mép nhẵn Mặt KL dạng
nhung, mặt dưới màu trắng đục. Không sinh
giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT nhánh, mang cuống thể bình và thể
bình. BTT hình cầu màu lục nhạt.
2 LM77P, CK26P
- KL màu lục xám, mép màu trắng xốp bông
ít. Mặt dạng nhung, mặt dưới màu trắng
xám. Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT có nhánh, thể bình một tầng, BTT hình
cầu, màu xanh lục, gồ ghề.
9
CM81P, Đ75P,
LM80P, CK30P,
CK32P, CK44P, Đ69P,
Đ72P, ĐS43P
- KL có màu trắng, khi già màu vàng nâu, hệ
sợi rất mảnh, mép xẻ thuỳ ít. Mặt dạng
nhung có các vòng tròn đồng tâm. Không
tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, màu
lục. Giá BTT ráp, mang cuống thể bình và
thể bình. BTT hình cầu, màu lục
2 CM75P, Đ73P
- KL màu tím hồng, mép màu trắng, mặt
dạng xốp bông có nhiều vòng tròn đồng tâm.
Mặt dưới màu vàng nhạt ở vùng trung tâm.
Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn. Sợi nấm
màu lục. Giá BTT không phân nhánh. BTT
hình elíp, màu lục.
4 CM80P, Đ74P, Đ81P, ĐS38P
- KL màu lục, mép màu trắng, mặt dạng
nhung. Mặt dưới màu nâu. Không sinh giọt
tiết.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm
màu lục. Giá BTT phân nhánh hoặc không
phân nhánh, thể bình hình lọ thót cổ, BTT
hình cầu, gồ ghề, màu lục nhat.
2 Đ77P, Đ64P
- KL màu lục xám, mặt dạng nhung gờ lên,
mặt dưới màu vàng nhạt. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT phân nhánh, thể bình một tầng, BTT
hình cầu màu lục.
1 Đ80P
- KL màu trắng xám, mặt dạng nhung, mép
hình tia. Mặt dưới màu trắng. Không tiết sắc
tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá
BTT mang cuống thể bình và thể bình, BTT
hình cầu, màu lục.
1 ĐS36P
KL màu trắng, mặt dạng nhung, mép hình
tia toả tròn. Mặt dưới màu trắng. Không sinh
giọt tiết. Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh,
màu nhạt. Giá BTT mang thể bình hình
miệng hẹp, BTT hình cầu, gồ ghề, màu lục.
(Ghi chú: Hình cấu tạo của các chủng nấm sợi được trình bày ở phần phụ lục 7)
Kết quả phân lập từ đợt 3 chúng tôi nhận thấy KL các chủng thuộc chi
Aspergillus chủ yếu màu lục vàng, màu xanh lá mạ, màu đen. Các chủng thuộc chi
Penicillium có KL chủ yếu màu lục, lục xám, vàng nâu.
Sự phân bố các chủng nấm sợi trên cơ chất được thể hiện ở bảng 3.10
Hình 3.7: Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CM75P
Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Giá bào tử trần,
d- Khuẩn ty và bào tử trần
a b
c d
Bảng 3.10: Sự phân bố các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium
Long Hoà Lý Nhơn An Thới Đông
Tam Thôn
Hiệp Tổng cộng Nguồn
phân lập A P A P A P A P A P
Lá 1 2 1 2 1 3 1 1 4 8
Lá mục 1 2 1 2 1 3 1 5 4 12
Cành khô 1 2 1 2 1 2 1 2 4 8
Cành mục 1 2 1 1 2 3 2 2 6 8
Đất mặt 2 5 2 5 2 4 1 2 7 16
Đất sâu 0 1 1 1 1 2 1 3 3 7
Tổng số
chủng 6 14 7 13 8 17 7 15 28 59
(Chú thích: A: Aspergillus; P: Penicillium)
Kết quả thu được ở đợt 3 chúng tôi nhận thấy tổng số chủng nấm sợi thu
được (87 chủng) nhiều hơn đợt 1 (77 chủng) nhưng lại ít hơn đợt 2 (102 chủng).
Số chủng nấm sợi có ở đất mặt là cao nhất (chiếm 26,44%), tiếp đến lá mục
(18,39%), cành mục (16,09%), lá vàng (15,38%), cành khô (15,38%) và đất sâu
(11,49%). Số chủng thuộc chi Penicillium (67,82%) vẫn cao hơn so với số chủng
thuộc chi Aspergillus (32,18%). Ngoài ra, chúng tôi còn nhận thấy sự phân bố các
chủng nấm sợi ở các xã có sự thay đổi so với đợt 1 và đợt 2, tổng số chủng nấm sợi
phân bố ở xã An Thới Đông (28,73%) cao nhất tiếp đến là xã Tam Thôn Hiệp
(25,29%), hai xã Long Hoà (22,99%) và xã Lý Nhơn (22,99%) là tương đương
nhau.
Chúng tôi lấy mẫu đợt 3 vào mùa khô (tháng 3) nên lượng mưa và độ ẩm
không khí (74-77%) giảm, nhiệt độ và độ mặn (>4%) tăng hơn so với đợt 1 và đợt
2. Có thể điều này đã ảnh hưởng đến sự phân bố số lượng chủng nấm sợi trong cơ
chất. Xã An Thới Đông và xã Tam Thôn Hiệp có số lượng chủng cao là do hai xã
có địa hình trũng hơn, nên dễ giữ nước ở mùa khô giúp độ ẩm trong không khí cao
hơn và nhiệt độ thấp hơn so với hai xã còn lại, tạo điều kiện thích hợp cho nấm sợi
sinh trưởng và phát triển.
Sự phân bố các chủng nấm sợi theo vị trí các xã ở đợt 3 được thể hiện ở
biểu đồ 3.3
* Tổng kết chung cả ba đợt lấy mẫu
Bảng 3.11: Sự phân bố các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và
Penicillium ở 3 đợt
Lá Lá mục Cành khô Cành
mục Đất Đất sâu TC
A P A P A P A P A P A P A P
Đợt1 6 3 7 10 3 5 5 12 9 9 2 6 32 45
Đợt2 7 8 8 12 4 5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVSHVSV006.pdf