MỤC LỤC
CẢM TẠ . ii
TÓM LƯỢC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . iii
MỤC LỤC. iv
DANH SÁCH BẢNG. vi
DANH SÁCH HÌNH. vii
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU .1
1.1 Đặt vấn đề .1
1.2 Mục đích nghiên cứu.2
CHƯƠNG II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.3
2.1 Giới thiệu chung.3
2.1.1 Nấm mốc Aspergillus oryzae .3
2.1.2 Enzyme amylase.5
2.2 Cơchếtác động của enzyme .9
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme .10
2.3.1 Nồng độcơchất.10
2.3.2 Nồng độenzyme.11
2.3.3 Nhiệt độ.12
2.3.4 pH môi trường .12
2.3.5 Các chất kìm hãm .13
2.4 Các yếu tốcủa môi trường ảnh hưởng đến sựtổng hợp amylase .15
2.4.1 Ảnh hưởng của nguồn nitơdinh dưỡng.15
2.4.2 Ảnh hưởng của axid amin .16
2.4.3 Ảnh hưởng của nguồn khoáng dinh dưỡng .17
2.4.4 Ảnh hưởng của pH nguyên liệu .18
2.4.5 Ảnh hưởng của độ ẩm môi trường nuôi cấy.18
2.5 Phương pháp nuôi .19
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệThực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD
v
2.5.1 Cách tiến hành .19
2.5.2 Phương pháp nuôi cấy .20
2.5.3 Thu nhận enzyme chếphẩm.22
2.6 Ứng dụng của enzyme amylase .22
CHƯƠNG III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.25
3.1 Dụng cụvà hóa chất.25
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢTHẢO LUẬN .29
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀNGHỊ .34
5.1 Kết luận .34
5.2 Đềnghị .35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.36
PHỤLỤC A. vii
PHỤLỤC B . xii
53 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát khả năng tổng hợp Amylase từ Aspergillus oryzae khi bổ sung muối cảm ứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảm dần. Đa số enzyme bền ở pH từ 5 - 9. Độ bền sẽ tăng nếu có mặt của cơ
chất và coenzyme hoặc Ca2+
Enzyme rất nhạy cảm với sự thay đổi của pH môi trường, mỗi enzyme chỉ hoạt
động mạnh nhất ở một vùng pH xác định gọi là pH tối thích.
pH tối thích của đa số enzyme nằm trong vùng axid yếu, kiềm yếu hay trung tính;
chỉ có một số ít có pH tối thích trong vùng axid hay kiềm mạnh.
Hình 10. Ảnh hưởng của pH tới hoạt độ enzyme
2.3.5 Các chất kìm hãm
Trong các chất kìm hãm enzyme, một số chất như những ion kim loại, các chất
vô cơ, hữu cơ có khả năng kìm hãm tốc độ phản ứng của enzyme. Các chất
này có thể kìm hãm thuận nghịch hay không thuận nghịch. Phản ứng enzyme (E)
và các chất kìm hãm (I) nhanh chóng đạt đến cân bằng:
Trong đó:
K1, K-1: Hằng số tốc độ phản ứng
Các chất kìm hãm cạnh tranh
E + I EI
K
-1
K1
Hoạt độ
enzyme
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 14
Các chất kìm hãm cạnh tranh có cấu trúc tương tự như cấu trúc của cơ chất. Do
đó, chúng có khả năng kết hợp với trung tâm hoạt động của enzyme. Kết quả là
một số chỗ kết hợp cần thiết ở enzyme bị chất kìm hãm chiếm mất. Do đó cơ
chất mất một phần khả năng tương tác, làm cho tốc độ phản ứng không tăng.
Phản ứng cạnh tranh có thể biểu thị như sau:
Các chất kìm hãm không cạnh tranh
Kiểu cạnh tranh trên là hiện tượng chiếm đoạt trung tâm hoạt động trong cấu trúc
enzyme, nhưng kiểu kìm hãm không cạnh tranh lại xảy ra hoàn toàn khác hẳn. Ở
đây, chất kìm hãm sẽ kết hợp với enzyme ở vị trí không phải là trung tâm hoạt
động của enzyme. Kết quả là chúng làm thay đổi cấu trúc không gian của phân tử
enzyme. Như vậy phức hợp EI này sẽ làm thay đổi hướng không có lợi cho hoạt
động xúc tác của enzyme. Sau khi kết hợp với chất kìm hãm để tạo thành phức
hợp EI, chúng vẫn có khả năng kết hợp với cơ chất để tạo thành một phức hợp
EIS như phản ứng sau:
Kìm hãm bởi sản phẩm của phản ứng
Các sản phẩm được tạo thành do các phản ứng enzyme tham gia có thể trở thành
chất kìm hãm tốc độ của chính phản ứng đó.
Thí dụ: nếu có một phản ứng kiểu:
S1 + S2 = P1 + P2
Do tính thuận nghịch của phản ứng trên, các enzyme có ái lực với P1 và P2 tương
đương với S1 và S2. Trong trường hợp như thế P1 + P2 được coi như chất kìm
hãm với S1 và S2.
Kìm hãm do thừa cơ chất
Trong một số trường hợp cơ chất bị thừa lại trở thành chất kìm hãm phản ứng.
Giả sử ta có phản ứng:
E + I EI
E + S ES E + P
E + S = ES E + P
E + I = EI
ES + I = EIS
EI + S = EIS
E + S = ES E + P
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 15
Nếu có cơ chất thứ hai tham gia vào, và nó có khả năng dính vào một vị trí nào
đó trên phức hệ ES (ngoài vùng xúc tác) làm cho chúng không hoạt động, khi đó
phức hệ này được coi là chất kìm hãm.
ES + S = ESS
2.3.6 Các chất hoạt hóa
Các chất hoạt hóa enzyme có thể là các anion, các ion kim loại ở ô thứ 11 đến ô
thứ 55 trong bảng tuần hoàn Mendeleev, các chất hữu cơ có cấu trúc phức tạp
làm nhiệm vụ chuyển hóa hydro, các chất có khả năng phá vỡ một số liên kết
trong phân tử tiền enzyme, các chất có khả năng phục hồi nhóm chức trong trung
tâm hoạt động của enzyme.
Hình 11. Ảnh hưởng của chất hoạt hoá đến hoạt động enzyme
2.4 Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến sự tổng hợp amylase
2.4.1 Ảnh hưởng của nguồn nitơ dinh dưỡng
Nitơ tham gia vào quá trình tạo protein, axid nucleic và nhiều chất có đặc tính
sinh học khác của tế bào sinh vật. Trong môi trường lên men nitơ thường được
bổ sung dưới dạng muối nitrate, các hợp chất amon hoặc một số hợp chất có
nguồn gốc vi sinh vật. Cho nguồn nitơ nhất định vào môi trường có thể kích thích
tổng hợp amylase này và ức chế tổng hợp amylase khác. Theo mức độ tiêu thụ
muối, môi trường bị axid hóa, quá trình dịch mạnh về phía tổng hợp tích cực
glucoamylase và ức chế tổng hợp α-amylase. Fenikxova và cộng tác viên đã tiến
hành thí nghiệm với NH4H2PO4 và thấy rằng sinh tổng hợp α-amylase giảm 10
lần mà sự tạo thành glucoamylase hầu như không bị ảnh hưởng. Kết quả được
thể hiện ở bảng 3.
Enzyme không
hoạt động
Chất cảm ứng
Cơ chất
Enzyme hoạt động
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 16
Bảng 3. Ảnh hưởng của nguồn nitơ tới sinh tổng hợp amylase
Hoạt độ enzyme sau 6 ngày nuôi (đv/100ml) Nguồn nitơ Liều lượng muối
(% theo N) α-amylase Glucoamylase
NaNO3 0,30 145 8.000
NaNO3 0,15 26 3.300
NH4NO3 0,15 98 4.100
NH4NO3 0,30 45 4.900
NH4H2PO4 0.30 5,5 8.000
(Nguyễn Đức Lượng và ctv, 2004)
Sự tạo thành glucoamylase cũng như amylase cực đại thường thấy ở các nồng độ
nitơ cao từ (0,25-0,4%). Tỷ lệ khối lượng giữa carbon và nitơ trong môi trường,
tính cân bằng của môi trường dinh dưỡng về carbon và nitơ có ý nghĩa lớn đối
với sinh tổng hợp sinh khối vi sinh vật và sự tạo thành amylase. Chỉ khi nào
trong môi trường có đủ lượng carbon và nitơ cần thiết mới có thể tích lũy được
enzyme cực lớn. Sự thiếu hụt cấu tử này không được bù đắp bằng sự dư thừa cấu
tử kia. Tỷ lượng tối ưu giữa carbon và nitơ (C:N) cho sự sinh tổng hơp amylase
là 10:1- 40:1. Nói cách khác hàm lượng carbon trong môi trường phải 10- 40 lần
hàm lượng nitơ.
2.4.2 Ảnh hưởng của axid amin
Acid amin là những cấu tử hợp thành phân tử enzyme. Acid amin có ảnh hưởng
tốt đến sinh lý của vi sinh vật cũng như sinh tổng hợp enzyme amylase do các
nguyên nhân sau:
Acid amin có thể đồng thời vừa là nguồn carbon, nguồn nitơ và là nguồn năng
lượng. Nhiều vi sinh vật có thể đồng hóa trực tiếp acid amin (Konvalov, 1967).
Một số aid amin riêng lẽ (acid glutamic, acid aspartic) đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong trao đổi axid amin cụ thể là sinh tổng hợp nhiều axid amin khác
trong quá trình chuyển amin hóa (Araiet và ctv, 1968).
Nhiều acid tham gia vào thành phần của các vitamin tan trong nước như acid
pantotenic, biotin, acid folic, các vitamin này có ý nghĩa sinh học rất lớn. ngoài
ra có những nhận xét cho rằng sự tổng hợp ARN trong tế bào một số vi sinh vật
phụ thuộc vào sự có mặt của acid amin trong môi trường nuôi.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 17
Acid amin có tính đặc hiệu của sự cảm ứng và kìm chế sinh tổng hợp enzyme.
Một số acid amin kích thích và làm tăng cường sinh tổng hợp các amylase, một
số thì ức chế quá trình này, một số thì không có ảnh hưởng gì cả. Chẳng hạn, sự
tổng hợp amylase khi nuôi chủng Aspergillus awamori được kích thích bởi hai
acid amin là acid glucomic và tyrosine. Sự tổng hợp glucoamylase được tăng
cường bằng bốn acid amin: acid glutamic, tyrosine, aspartic và β-alanine.
2.4.3 Ảnh hưởng của nguồn khoáng dinh dưỡng
Các nguyên tố đa vi lượng có ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng và tổng hợp các
enzyme amylase của vi sinh vật.
Mg2+ có ảnh hưởng đến độ bền nhiệt của enzyme. MgSO4 sẽ có ảnh hưởng xấu
đến sự tổng hợp mọi amylase bởi nấm sợi. Khi đó sự tổng hợp α-amylase bị ức
chế hoàn toàn, còn lượng glucoamylase giảm xuống hàng chục lần (Fenikxova và
Muxaeva, 1967). Nồng độ tối ưu của muối này cho sinh tổng hợp α-amylase và
glucoamylase là 0,05%, thiếu muối này không ảnh hưởng đến sự tạo thành oligo-
1,6-glucosidase (Silov, 1967).
Phosphor cần để tổng hợp các hợp phần quan trọng của sinh chất (nucleic acid
phospholipide) và nhiều coenzyme (adenosine-phosphat, thiamine), đồng thời để
phosphoryl hóa glucid trong quá trình oxy hóa sinh học. Phosphor ảnh hưởng
trực tiếp đến sinh sản của nấm sợi và các vi sinh vật khác, do vậy mà tăng cường
tổng hợp các enzyme amylase.
Các muối phosphate thường được dùng với nồng độ cao tới 0,15M. Hoạt độ α-
amylase và oligo-1,6-glucosidase tăng khi có 0,1% KH2PO4, còn hoạt độ
glucoamylase tăng cực đại khi có 0,2% muối này.
Calcium cần cho sự tổng hợp và ổn định α-amylase hoạt động vì nó là cấu tử
không thể thiếu được của enzyme này. Nó còn có tác dụng bảo vệ amylase khỏi
tác động của protease (Hsiu, 1964). Muốn tích lũy nhiều α-amylase cần có lượng
calcium trong môi trường là 0,01-0,05%.
Lưu huỳnh kích thích tạo amylase (lưu huỳnh có trong thành phần các axid amin
quan trọng như: methionine, cystine, cystein). Lưu huỳnh với hàm lượng
0,07g/ml môi trường là thích hợp nhất cho Aspergillus oryzae tạo amylase (300-
350 đv/100ml).
Giảm hàm lượng lưu huỳnh tới 0,004% thì hoạt lực amylase giảm xuống hai lần.
Ngoài Ca2+, trong phân tử α-amylase của Bacillus subtilis còn có chứa ion Zn2+.
Magan, đồng, thủy ngân kìm hãm sinh tổng hợp ở vi sinh vật.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 18
2.4.4 Ảnh hưởng của pH nguyên liệu
Khi nuôi cấy bằng phương pháp bề mặt pH môi trường ảnh hưởng ít, do môi
trường có dung lượng đệm cao và hàm ẩm thấp, pH không thay đổi mấy trong
quá trình nuôi. Tuy nhiên pH ban đầu của môi trường có ảnh hưởng không nhỏ
tới sự phát triển của nấm mốc và sự tạo thành enzyme (bảng 4).
Bảng 4. Ảnh hưởng của pH đến sinh tổng hợp amylase
pH môi trường Hoạt độ enzyme trong mốc thành
phẩm (đv/g)
Các chất
làm
ẩm
cám
tới độ
ẩm
60%
Trước
Thanh
trùng
Sau
thanh
trùng
Mốc
Thành
phẩm
α-amylase Oligo-1,6
glucoside
Maltase
Nước máy 6,0 6,1 6,4 25 1.008 130
HCl
(0,1N)
5,0 6,7 6,7 27,3 1.230 134
HCl
(0,2N)
4,5 6,8 6,8 24,7 1.172 127
HCl
(0,25N)
4,0 6,1 6,1 10,4 1.100 134
HCl
(0,3N)
3,6 6,0 6,0 8,7 1.130 133
(Nguyễn Đức Lượng và ctv, 2004)
Đối với Aspegillus awamoori, pH ban đầu là 6,3 thì nấm mốc tạo α-amylase cực
lớn.
Nếu pH ban đầu là 3 thì nấm sợi sẽ tạo nhiều oligo-1,6-glucosidase và α-1,4-
amyloglucosidase, còn pH là 7,4 thì sự tổng hợp cả Bacillus subtilis enzyme đều
giảm (Grigorev, 1968). Đối với vi khuẩn pH tốt nhất để tạo enzyme là 6,6 -7,4.
2.4.5 Ảnh hưởng của độ ẩm môi trường nuôi cấy
Trong điều kiện sản xuất, độ ẩm ban đầu tối thích của môi trường là 58 - 60% và
phải giữ cho môi trường có độ ẩm đó trong quá trình nuôi. Độ ẩm tăng quá 55-
70% sẽ làm giảm độ thoáng khí, còn thấp hơn 50-55% thì kìm hãm sinh trưởng
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 19
và phát triển của vi sinh vật cũng như sự tạo amylase. Sự thay đổi độ ẩm của môi
trường nuôi cấy đến hoạt đô của enzyme thể hiện trong bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng độ ẩm của môi trường tới hoạt độ enzyme amylase
20 giờ 34 giờ 42 giờ Phương án
thí nghiệm Độ ẩm
(%)
Hoạt độ
amylase
(đv/g)
Độ ẩm
(%)
Hoạt độ
amylase
(đv/g)
Độ ẩm
(%)
Hoạt độ
amylase
(đv/g)
Khay để hở 27,8 15,0 23,8 18,0 22,0 20,5
Khay đậy
nắp
46,4 20,4 42,4 32,9 42,4 36,7
(Nguyễn Đức Lượng và ctv, 2004)
2.5 Phương pháp nuôi
Enzyme amylase là chất xúc tác sinh học, có bản chất là protein và chúng chỉ
được tổng hợp bằng con đường sinh học mà chủ yếu là ở vi sinh vật. Nguồn
enzyme amylase từ Aspergillus oryzae được sử dung nhiều nhất và có nhiều ưu
điểm nổi bật:
Hoạt tính amylase từ vi sinh vật rất cao, chỉ một lượng nhỏ có thể chuyển hóa
một lượng cơ chất khá lớn, cường độ phản ứng xảy ra rất mạnh khi được xúc tác
bởi các enzyme loại này.
Aspergillus oryzae có cường độ sinh sản cực kỳ mạnh và tổng hợp amylase với
tốc độ rất nhanh chóng. Trong một thời gian ngắn có thể thu được một lượng
enzyme rất lớn.
Môi trường nuôi cấy Aspergillus oryzae tạo enzyme amylase thì rất dễ kiếm và rẻ
tiền, thường là những phụ liệu công nghiệp nên giá thành rẻ hơn và dễ áp dụng
cho các cơ sở sản xuất.
Aspergillus oryzae chịu ảnh hưởng rất lớn ở các thành phần dinh dưỡng môi
trường, do dó người ta có thể tác động những biện pháp khác nhau hoặc thay đổi
thành phần dinh dưỡng để tạo ra các enzyme có hoạt tính cao và khối lượng lớn.
2.5.1 Cách tiến hành
Chuẩn bị 50g môi trường cơ bản trên mỗi bình tam giác có dung tích 250ml,
hoặc 10g môi trường trên các đĩa Petri.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 20
Dùng dung dịch đệm tạo ra độ ẩm môi trường từ 60 - 65%, đem triệt trùng ở
121oC trong 15 phút.
Chuẩn bị 3 - 5 ống nghiệm nước vô khuẩn.
Bằng thao thác vô trùng thực hiện trong tủ cấy vô trùng, đổ 10ml nước vô trùng
này vào các ống nghiệm giống.
Dùng đũa thủy tinh vô trùng khuấy nhẹ để bào tử nấm sợi Aspergillus oryzae hòa
điều trong nước.
Dùng pipet vô trùng hút lấy 2ml cho vào đĩa Petri có chứa môi trường vô khuẩn
đã được làm nguội, hoặc đổ toàn bộ 10ml nước đã hòa tan đều bào tử vào bình
tam giác có môi trường đã thanh trùng hoặc làm nguội.
Lắc đều để môi trường trong bình tam giác trộn đều với bào tử hoặc xoay đều để
môi trường trong đĩa Petri trộn đều với bào tử.
Bao gói đĩa Petri hoặc đậy nắp bông bình tam giác và để vào tủ ấm có nhiệt độ
ổn định 37oC. Nuôi trong thời gian 36 giờ.
Nếu thí nghiệm được thực hiện với mục đích thu nhận lượng chế phẩm thô nhiều
hơn ta có thể nuôi chúng trong bình tam giác 1000ml với lượng môi trường 200-
250g. hoặc có thể nuôi chúng trong các khay nhôm. Chiều dày của khối môi
trường trên khay khoảng 3-5cm là tốt nhất.
Khi nấm sợi bắt đầu chớm tạo ra bào tử là thời gian enzyme được tạo ra nhiều
nhất. Ta nên thu nhận chế phẩm thô ngay giai đoạn này.
Chế phẩm thô sau khi thu nhận được đem đi sấy ở nhiệt độ dưới 40oC có quạt
thông gió để dễ dàng bảo quản và dùng lâu dài.
2.5.1Phương pháp nuôi cấy
Nuôi cấy nấm mốc có rất nhiều phương pháp: Nuôi cấy trên bề mặt rắn, nuôi cấy
trên bề mặt lỏng, nuôi cấy chìm trong đó phương pháp nuôi cấy trên bề mặt
rắn được sử dụng phổ biến do có nhiều ưu điểm sau:
• Nuôi cấy bề mặt dễ thực hiện. Qui trình công nghệ thường không phức tạp.
• Lượng enzyme được tạo thành từ nuôi cấy bề mặt thường cao hơn nhiều so
với nuôi cấy chìm. Đây là ưu điểm rất quan trọng giải thích tại sao phương
pháp nuôi cấy bề mặt phát triển rất mạnh.
• Chế phẩm amylase thô (bao gồm thành phần môi trường, sinh khối vi sinh
vật, enzyme và nước) sau khi thu nhận rất dễ sấy khô và dễ bảo quản.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 21
• Nuôi cấy bề mặt không cần sử dụng nhiều thiết bị phức tạp, do đó dễ vận
hành công nghệ cũng như việc đầu tư vừa đơn giản vừa không tốn kém.
• Trong trường hợp bị nhiễm các vi sinh vật lạ, ta rất dễ dàng xử lý. Môi
trường đặc biệt là môi trường tĩnh, không có sự xáo trộn nên khu vực nào bị
nhiễm ta chỉ cần loại bỏ khu vực đó ra khỏi toàn bộ khối môi trường nuôi cấy.
Những khu vực khác sẽ được an toàn.
Nguyên liệu dùng tạo ra môi trường bán rắn để nuôi cấy Aspergillus oryzae
thường là cám gạo, cám mì, bột ngô, hạt kê, hoặc một số loại hạt, bột kém chất
lượng kháccòn có bổ sung thêm một số dung dịch đặc trưng khác như: nitơ,
phosphor, canxi, magiê, để giúp cho việc tổng hợp enzyme amylase cao hơn.
Để làm tăng độ xốp của môi trường bán rắn từ các nguyên liệu trên người ta cho
thêm phụ liệu có độ xốp cao. Trong các loại phụ liệu đó, người ta dùng trấu hoặc
lõi ngô đã được làm nhỏ. Tuy nhiên các phụ liệu cho vào thường là vật liệu chứa
ít chất dinh dưỡng, do đó lượng phụ liệu cho vào thường khoảng 15 - 20%.
Mặc khác để tăng cường quá trình sinh tổng hợp các enzyme amylase cảm ứng,
người ta thường cho thêm vào môi trường những chất có tính cảm ứng cho các
enzyme này như: nitơ, phosphor, canxi, magiê, độ ẩm trong môi trường bán
rắn thường được tạo ra là 58 - 60%.
Nhiệt độ nuôi thường khoảng 28 - 30oC, thời gian nuôi từ 36 - 72 giờ. Chiều dày
của lớp môi trường tốt nhất thường nằm trong khoảng 2 -3 cm.
Trong quá trình phát triển của nấm mốc trong môi trường vi sinh vật thường trải
qua ba giai đoạn:
Giai đoạn đầu: Thời gian kéo dài từ 10-15 giờ đầu. Ở giai đoạn này bào tử bắt
đầu trương nở và bắt đầu giai đoạn hô hấp, do đó nhiệt độ trong phòng nuôi cố
duy trì ở 28 - 30oC.
Giai đoạn thứ hai: Thời gian kéo dài từ 14 - 18 giờ kể từ khi kết thúc giai đoạn
thứ nhất. Giai đoạn này hệ sợi nấm bắt đầu phát triển, quá trình hô hấp tăng
mạnh, lượng nhiệt trong môi trường tăng nhanh. Tính chất vật lý và thành phần
môi trường bắt đầu thay đổi. Để tránh ảnh hưởng của nhiệt (do quá trình hô hấp
tạo ra) người ta thường phải thông gió trong giai đoạn này. Mặt khác, do quá
trình tăng nhiệt trong khối môi trường nên độ ẩm của chúng cũng giảm rõ rệt. Để
khắc phục tình trạng này phải tạo ra một hệ thống điều hòa độ ẩm không khí
khoảng 80-90% là tốt nhất.
Giai đoạn thứ ba: Đây là giai đoạn cuối cùng, giai đoạn này kéo dài khoảng 10-
12 giờ. Nhiệt độ khối môi trường bán rắn dần dần hạ xuống, cường độ hô hấp của
Aspergillus oryzae giảm một cách rõ rệt, hệ sợi của nấm mốc Aspergillus oryzae
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 22
sẽ được chuyển mạch từ màu xám trắng của giai đoạn trước sang màu vàng hoa
cao của khối bào tử. Ở thời kỳ bào tử đã già hoạt tính của enzyme amylase
thường giảm rõ rệt.
Toàn bộ khối môi trường đã nuôi nấm mốc đó được gọi là canh trường hay chế
phẩm enzyme thô. Enzyme amylase được tiết ra môi trường và một phần khá lớn
còn nằm lại trong tế bào nấm mốc.
2.5.2 Thu nhận enzyme chế phẩm
Nguyên tắc
trong quá trình phát triển của vi sinh vật, enzyme luôn được tổng hợp để tham gia
vào quá trình đồng hóa và quá trình dị hóa.
Trong thí nghiệm này, chủ yếu là thu nhận chế phẩm enzyme thủy phân là các
loại amylase. Do hoạt tính enzyme không chỉ biểu hiện ở khả năng thủy phân của
enzyme mà còn biểu hiện ở khả năng của vi sinh vật tổng hợp ra nó trong những
điều kiện nuôi cấy nhất định.
Trong quá trình phát triển, vi sinh vật sẽ tạo ra enzyme. Các enzyme được tạo ra
trong tế bào vi sinh vật thoát ra khỏi tế bào để thực hiện các phản ứng thủy phân
ngoài tế bào được gọi là enzyme ngoại bào.
Khi tổng hợp ra enzyme, enzyme lẫn trong các thành phần môi trường, tan trong
nước, có trong sinh khối của vi sinh vật. Toàn bộ khối vật chất thu nhận được
trong quá trình nuôi cấy bao gồm: Sinh khối vi sinh vật, nước có trong đó,
enzyme trong và ngoài tế bào và cả khối môi trường mà vi sinh vật không sử
dụng hết được gọi là chế phẩm enzyme thô.
2.6 Ứng dụng của enzyme amylase
Amylase là enzyme rất thông dụng được sử dụng nhiều trong công nghệ thực
phẩm. Enzyme này làm nhiệm vụ thủy phân tinh bột thành các phân tử đường
glucose.
Trong sản xuất rượu: Người ta dùng enzyme amylase làm tác nhân đường hóa
trong công nghiệp sản xuất rượu, cho phép tiết kiệm hàng vạn tấn nguyên liệu
(đại mạch) loại tốt rút ngắn quá trình sản xuất, tiết kiệm được sản xuất bởi
enzyme amylase thủy phân sâu sắc tinh bột thành đường lên men trong thời gian
rút ngắn. Enzyme amylase không chỉ quan trọng trong thời gian đường hóa nà
còn trong cả quá trình xử lý nhiệt nguyên liệu nữa. Việc sử dụng enzyme
amylase để dịch hóa tinh bột khi nấu ở nhiệt độ 85 - 90oC cho phép có thể dùng
hơi nước thứ cấp cho đun sơ bộ và làm dịu chế độ nấu. Điều này làm giảm chi
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 23
phí hơi trong gia nhiệt và tổn thất thiết bị. Vì vậy làm cho hiệu quả sản xuất tăng
lên.
Trong sản xuất bia: Trong công nghiệp sản xuất bia, enzyme amylase có trong
mầm đại mạch được sử dụng để thủy phân tinh bột có trong đại mạch. Khác với
rượu ở đây mức độ đường hóa tinh bột chứa trong nguyên liệu thấp hơn. Cần có
các dextrin chưa đường hóa làm cho bia có hương vị. Việc chuyển hóa tinh bột
và các nước chiết của nguyên liệu này do các enzyme amylase đảm nhận. Do đó,
trong quá trình đường hóa và dịch hóa thì enzyme amylase có ý nghĩa và vai trò
quan trọng bậc nhất. Việc bổ sung amylase từ các nguồn khác như vi sinh vật vào
quá trình sản xuất bia để làm tăng hiệu suất cho từng giai đoạn. Do đó việc sử
dụng enzyme amylase trong sản xuất bia có hiệu suất cao sẽ:
• Giảm chi phí lao động cho sản xuất malt, do đó làm tăng hiệu suất lao động.
• Giảm giá thành nguyên liệu hạt vì sử dụng nguyên liệu thay thế như: gạo,
bắp, những nguyên liệu không nảy mầm.
• Giảm tổn thất tinh bột và các chất hòa tan khi cho hạt nảy mầm, làm tăng
hiệu suất chất hòa tan lên đáng kể.
Trong công nghiêp sản xuất bánh mì: Trong sản xuất bánh mì enzyme amylase
được xem như là một chất phụ gia cho quá trình làm bánh để tăng chất lượng
bánh mì. Enzyme amylase được đưa vào để giải quyết các vấn đề sau:
• Làm tăng nhanh thể tích bánh
• Làm màu sắc của bánh đẹp hơn
• Làm tăng mùi thơm cho bánh
Trong sản xuất bánh mì người ta sử dụng cả α-amylase và β-amylase, các
enzyme này thủy phân tinh bột để tạo thành đường. việc sử dụng amylase cho
phép sử dụng bột mì kém phẩm chất để làm bánh hoặc có thể giảm bớt tới 50%
đường cho thêm vào bánh trong thực đơn sản xuất bánh mì ngọt.
Trong sản xuất bánh kẹo: Nếu chỉ tận dụng lượng enzyme có sẵn trong bột thì
các phản ứng chuyển hóa tinh bột sẽ xảy ra không mạnh, nhất là khi sử dụng loại
bột xấu để sản xuất bánh. Do đó, người ta phải cho thêm enzyme amylase và
protease vào chế biến bột trong quá trình sản xuất bánh. Các enzyme này hoạt
động làm tăng lượng đường khử và axid amin. Đường khử và axid amin có trong
khối bột cùng tham gia vào các phản ứng oxy hóa khử, phản ứng maillard và kết
quả là tạo cho bánh có mùi, vị và màu hấp dẫn.
Trong sản xuất siro và các sản phẩm chứa đường: Sản xuất siro đường
fructose từ tinh bột bắp bằng phương pháp enzyme phát triển rất mạnh. Theo
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 24
phương pháp này phôi bắp được xử lý bằng SO2 và vi khuẩn lactic để hạt tinh bột
mềm ra và enzyme sẽ được sử dụng sau khi bột đã được hòa tan trong nước.
Ở giai đoạn gia nhiệt người ta cũng cho một lượng nhỏ α-amylase vào để dịch
tinh bột có độ nhớt thấp tránh hiện tượng cháy khét. Sau đó cho lượng còn lại
vào giai đoạn đường hóa, các enzyme này giúp cho quá trình đường hóa rất dễ
dàng. Tăng hiệu suất thu hồi sản phẩm.
Trong xay xát: các bột nghèo enzyme α-amylase được cải thiện bằng cách bổ
sung α-amylase vào trong khối bột.
Công nghệ sản xuất đường: Enzyme amylase được bổ sung trong nước mía để
cải thiện tốc độ lọc nước mía bằng cách thủy phân tinh bột trong nước ép mía
giúp cho quá trình lọc nhanh hơn.
Trong công nghiệp dệt và làm giấy: Chế phẩm amylase của vi khuẩn Bacillus
subtilis, B.mensentericus có tính ưu việt và chịu nhiệt cao nên được dùng để tẩy
lớp hồ bột trên vải. Trong vải mộc thường chứa 5% tinh bột và những tạp chất
khác.
Công nghiệp bột giặt: Tăng khả năng làm sạch của bột giặt đối với quần áo bị
bẩn do tinh bột.
Trong chăn nuôi: Người ta sử dụng amylase bằng hai cách: Trộn thẳng enzyme
vào thức ăn khi cho gia súc ăn hoặc xử lý sơ bộ thức ăn trước bằng enzyme
amylase. Chế phẩm amylase được sử dụng riêng lẽ hoặc phối hợp với protease,
hemicellulase để sản xuất các loại thức ăn dễ tiêu hóa, dễ hấp thu cho gia súc.
Trong y học: Enzyme amylase thường được phối hợp với các enzyme thủy phân
khác để điều trị các biến chứng có liên quan đến đường tiêu hóa. Ngoài ra,
enzyme amylase còn được dùng để tăng cường và cải thiện quá trình tiêu hóa
thường được sử dụng ở dạng viên. Enzyme amylase còn được dùng để điều trị
các chứng bệnh về tim, hệ thần kinh, enzyme amylase còn dùng để điều chế các
môi trường dinh dưỡng chuẩn đoán và điều trị nhiều loại bệnh khác nhau, giúp
cho công tác nghiên cứu vi sinh vật học trong các viện và phòng thí nghiệm.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 25
CHƯƠNG III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dụng cụ và hóa chất
Giống vi sinh vật được dùng trong thí nghiệm là nấm sợi Aspegillus oryzae. Nấm
sợi này có thể sinh tổng hợp enzyme amylase, protease, pectinase và cả cellulase
tùy theo cơ chất cảm ứng mà ta đưa vào.
Môi trường bán rắn cơ bản gồm:
Cám
Trấu
Các nguyên liệu chứa cơ chất cảm ứng (bột gạo và các muối nitrate) để tổng hợp
ra enzyme tương ứng
Độ ẩm môi trường là 60 - 65%
Các dụng cụ thủy tinh dùng trong nuôi cấy gồm đĩa Petri, bình tam giác
Khay
Hình 12. Máy đông khô Hình 13. Máy phân tích ẩm
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp &SHƯD 26
Hình 14. Máy đo pH Hình 15.Thiết bị đo mật độ quang
Hình 16. Tủ ủ
Dưới đây là phần thực nghiệm để thu nhận enzyme thô.
Đánh giá chất lượng enzyme thô
Chế phẩm enzyme thô được xác định hoạt tính chung và hoạt tính enzyme riêng
theo những phương pháp tương tứng.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – K
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0256.pdf