MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN . 3
1.1. Cơ sở lý thuyết hóa học lượng tử . 3
1.1.1. Phương trình Schrodinger . 3
1.1.2. Sự gần đúng Born – Oppenheirmer (Bon-Openhemơ) . 4
1.1.3. Phương pháp biến phân . 5
1.1.4. Thuyết trường tự hợp Hartree-Fork . 7
1.1.5. Phương trình Roothaan . 8
1.2. Cơ sở của các phương pháp tính gần đúng lượng tử . 10
1.2.1. Giới thiệu các phương pháp tính gần đúng . 10
1.2.2. Tương quan electron . 17
1.2.3. Bộ hàm cơ sở . 18
1.2.4. Phương pháp phiếm hàm mật độ . 21
1.2.5. Phần mềm Gaussian 03 . 26
1.3. Cơ sở lý thuyết hóa học hữu cơ . 28
1.3.1. Hiệu ứng cảm ứng . 28
1.3.2. Hiệu ứng liên hợp . 29
1.3.3. Hiệu ứng siêu liên hợp . 30
1.3.4. Hiệu ứng không gian . 30
1.3.5. Hiệu ứng ortho . 31
1.3.6. Quy luật bán định lượng về ảnh hưởng qua lại trong phân tử -
phương trình Hammet . 31
1.3.7. Phản ứng thế ở nhân thơm . 32
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu . 34
2.1.1. Dẫn xuất halogen . 34
2.1.2. Ancol . 34
118 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 647 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát một số dẫn xuất halogen, ancol, phenol và axit cacboxylic bằng phương pháp hóa học lượng tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó đều có thể bị dịch chuyển bởi ảnh hưởng tương
hỗ của các nguyên tử trong phân tử.
Thuyết dịch chuyển electron xuất hiện từ năm 1920, trước thời kỳ phát
triển của thuyết obitan phân tử. Đơn giản và dễ hiểu, nó đã giúp giải thích đa số
các dữ liệu thực nghiệm có liên quan đến cấu trúc, tính chất và khả năng phản
ứng của các hợp chất hữu cơ, vì vậy nó đã được áp dụng rộng rãi cho đến nay. Sự
dịch chuyển mật độ điện tích được phân thành: hiệu ứng cảm ứng, hiệu ứng
trường, hiệu ứng liên hợp và siêu liên hợp, được gọi chung là hiệu ứng electron.
1.3.1. Hiệu ứng cảm ứng.
- Bản chất: hiệu ứng cảm ứng là sự phân cực các liên kết, lan truyền theo mạch
các liên kết do sự khác nhau về độ âm điện.
- Phân loại:
+I I=0 -I
Y C C H C X
Y là nhóm đẩy electron gây nên hiệu ứng cảm ứng dương (+I) như các nhóm
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 1. Tổng quan
Nguyễn Hà My Trang 29
mang điện tích âm: -S-, O-, các gốc ankyl CnH2n+1-....
X là nhóm hút electron gây nên hiệu ứng cảm ứng âm (-I) như các hạt mang điện
tích dương: -N+R3; các nguyên tử có độ âm điện lớn như: - F, -Cl, -OR, -SR, -
NR2...; các gốc hiđrocacbon không no: CH2=CH-; C6H5-....
Nguyên tử H coi như không có sự hút hay đẩy electron.
- Đặc điểm: hiệu ứng cảm ứng giảm rất nhanh khi kéo dài mạch truyền ảnh
hưởng. Hiệu ứng cảm ứng không bị cản trở bởi các yếu tố không gian.
1.3.2. Hiệu ứng liên hợp
- Bản chất: Hiệu ứng liên hợp là sự phân cực các liên kết π lan truyền trong hệ
liên hợp (biểu thị bằng mũi tên cong).
- Phân loại:
Hiệu ứng +C C = 0 -C
Lưu ý là hầu hết các nhóm +C đồng thời có cả hiệu ứng –I, nên thể hiện một hiệu
ứng tổng quát bao gồm cả hai loại hiệu ứng đó. Thí dụ CH3O là nhóm đẩy
electron nói chung (+C mạnh hơn –I), nhưng C1 lại là nhóm hút electron nói
chung (+C yếu hơn –I).
Clo chuyển electron n của mình sang liên kết Cl – C gây nên sự dịch
chuyển electron của 1 2C C sang 2C . Vì –I của Cl lớn hơn +C nên các
nguyên tử này đều mang điện tích dương, nhưng 2C nhỏ hơn 1C
Các nhóm không no như –NO2, CN-, -CHO, -COOH, -CONH2...thể
hiện hiệu ứng liên hợp âm.
Các nhóm –C thường có đồng thời cả hiệu ứng –I nên tính hút electron
càng mạnh.
Một số nhóm có hiệu ứng C với dấu không cố định như vinyl, phenyl
Đặc điểm của hiệu ứng liên hợp
+ Hiệu ứng liên hợp chỉ thay đổi rất ít khi kéo dài mạch các liên kết liên
hợp.
+ Hiệu ứng liên hợp chỉ có hiệu lực mạnh trên hệ liên hợp thẳng.
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 1. Tổng quan
Nguyễn Hà My Trang 30
1.3.3. Hiệu ứng siêu liên hợp:
- Hiệu ứng siêu liên hợp dương là hiệu ứng đẩy electron do tương tác giữa các
eletron các liên kết C H và electron của nối đôi hay vòng benzen. Kí hiệu +H
( từ tiếng anh Hyperconjugation). Hiệu ứng +H tăng khi số liên kết C H tăng.
-CH3 > - CH2CH3 > - CH(CH3)2 > - C(CH3)3 (Ngược với hiệu ứng cảm ứng)
- Hiệu ứng siêu liên hợp âm
Nhóm C H liên kết với hệ thống liên kết có thể gây nên hiệu ứng siêu liên
hợp hút electron gọi là hiệu ứng siêu liên hợp âm (-H).
1.3.4. Hiệu ứng không gian
Loại hiệu ứng do kích thước của nhóm nguyên tử gây nên được gọi là hiệu ứng
không gian, kí hiệu là S ( từ tiếng anh Steric Effect).
1.3.4.1. Hiệu ứng không gian loại 1(S1) : là hiệu ứng của những nhóm thế có
kích thước tương đối lớn, chiếm những khoảng không gian đáng kể, do đó cản
trở (hay hạn chế) không cho một nhóm chức nào đó của phân tử tương tác với
phân tử hay ion khác.
Ví dụ: 2,6 – đimetyl 1,4 – quinon chỉ có một nhóm cacbonyl là có khả năng phản
ứng với hidroxylamin:
1.3.4.2. Hiệu ứng không gian loại 2 (S2) là hiệu ứng của những nhóm thế có
kích thước tương đối lớn đã vi phạm tính song song của trục các đám mây
electron và n trong hệ liên hợp.
VD: N – dimetylanilin dễ tham gia phản ứng ghép đôi với muốn diazoni ở vị trí
para do hiệu ứng +C của nhóm –N(CH3). Trong khi đó dẫn xuất 2,6 – dimetyl
của amin này lại không tham gia phản ứng do hiệu ứng không gian đã làm cho
nhóm
–N(CH3)2 bị xoay đi đó sự xen phủ giữa các orbital và n bị phạm và hiệu ứng
+C giảm.
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 1. Tổng quan
Nguyễn Hà My Trang 31
1.3.5. Hiệu ứng ortho
Các nhóm thế ở vị trí ortho trong vòng benzen thường gây những ảnh
hưởng rất bất ngờ đến tính vật lí cũng như tính chất hóa học của phân tử.
Chẳng hạn các axit đồng phân ortho RC6H4NH2 có hằng số pKb lớn hơn các đồng
phân khác bất kể bản chất của nhóm thế là gì. Loại ảnh hưởng đặc biệt của nhóm
thế ở vị trí ortho như vậy gọi là hiệu ứng ortho.
Hiệu ứng ortho không đơn thuần là hiệu ứng không gian mà là một hiệu ứng hỗn
hợp của nhiều yếu tố.
- Hiệu ứng không gian loại 1: Nhóm X ở vị trí ortho cản trở sự tấn công của tác
nhân Y vào nhóm chức Z.
- Hiệu ứng không gian loại 2: Nhóm X làm mất tính đồng phẳng của hệ.
- Hiệu ứng cảm ứng: Nhóm X có vị trí ortho ở gần nhóm chức hơn nên thể hiện
mạnh hơn ở các vị trí khác, ngoài ra còn có tác dụng trực tiếp nhờ hiệu ứng
trường.
- Tạo liên kết hidro nội phân tử.
1.3.6. Quy luật bán định lượng về ảnh hưởng qua lại trong phân tử - phương
trình Hammet
Để đánh giá khả năng của nhóm thế, người ta dùng phương trình bán định
lượng Hammet:
Ở đây: Kx, K0 là hằng số cân bằng hay hằng số tốc độ của X-C6H4-Y (Y là nhóm
tham gia phản ứng).
Hệ số thường được gọi là thông số, nó đặc trưng cho mỗi phản ứng
trong những điều kiện nhất định. Đại lượng này nói lên mức độ nhạy cảm của tốc
độ một phản ứng nào đó (hay một tính chất nào đó của phân tử) đối với ảnh
hưởng electron của nhóm thế (ở vị trí meta hoặc para). tính theo phương pháp
đồ thị khi biết Kx, K0 và thì phản ứng đó được xúc tiến bởi những nhóm thế
hút electron và ngược lại.
là hằng số lực cho mỗi nhóm thế ở một vị trí nhất định trong vòng
benzen (para hay meta); đó là hằng số của nhóm thế và thường được gọi là hằng
số nhóm thế Hammet hay xichma Hammet. Để xác định với các nhóm thế khác
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 1. Tổng quan
Nguyễn Hà My Trang 32
nhau Hammet xác định Kx, K0 của quá trình phân ly các axit bezoic thế ở 25°C,
coi =1 và tính theo hệ thức = 1g (Kx /K0)
Như vậy, đối với H thì =0 vì Kx= K0
Đối với các nhóm thế hút electron, vì chúng làm tăng tính axit(Kx >K0)
nên có giá trị dương (>0). Ngược lại, các nhóm thế đẩy electron làm cho
Kx<K0 nên có âm. Giá trị số học của là mức độ ảnh hưởng electron của một
nhóm thế (xem bảng).
Nếu giữa nhóm thế và nhóm trung tâm phản ứng có sự đối lập rất rõ rệt về
ảnh hưởng electron và lại ở thế liên hợp trực tiếp với nhau thì có sự tăng hoặc
giảm mạnh tính chất đó. Ví dụ như :
Khi đó phải dùng hằng số và . Với nhóm thế -C mạnh, còn được
gọi là hằng số nucleophin, dương hơn , trùng với khi ở vị trí m- hay
p- không có hiệu ứng +C mạnh. Với nhóm thế +C mạnh liên hợp trực tiếp với
trung tâm phản ứng (thường là obitan trống) thì dùng hằng số và gọi là hằng
số elctrophin.
Phương trình Hammet ngoài áp dụng cho các hệ vòng benzen để tổ hợp
hằng số tốc độ hay hằng số cân bằng với ảnh hưởng của nhóm thế còn được áp
dụng cho một số hệ khác nữa, và có thể tổ hợp bằng một số nhóm thế với các đại
lượng vật lý các đại lượng quang phổ, momen lưỡng cực...
Với ý tưởng tương tự, chúng tôi cũng muốn xây dựng những phương trình
bán kinh nghiệm có thể dùng để tổ hợp hằng số tốc độ, hằng số cân bằng hay các
đại lượng vật lí như các đại lượng quang phổ, momen lưỡng cực... với ảnh hưởng
của cấu trúc lập thể, năng lượng phân tử... (đó là những yếu tố có thể tính toán
được thông qua phần mềm Gaussian) áp dụng cho các hệ hợp chất hữu cơ, nhất
là các hệ vòng benzen và đặc biệt là có nhóm thế ở vị trí octo.
1.3.7. Phản ứng thế ở nhân thơm.
Vòng thơm kiểu benzen là vòng liên hợp kín rất bền vững và có năng
lượng thơm hóa khá lớn (Benzen: 36kcal/mol, Naphtalen: 61kcal/mol). Vì vậy
đối với một hợp chất thơm phản ứng thế xảy ra dễ dàng hơn phản ứng cộng, do
trong phản ứng cộng hệ thơm bị phá vỡ.
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 1. Tổng quan
Nguyễn Hà My Trang 33
Những phản ứng thế ở vòng benzen có thể là thế electrophin SEAr, thế
nucleophin SNAr hoặc thế gốc SRAr. Tuy vậy, do vòng thơm có mật độ điện tích
cao và dễ tương tác với tác nhân electronphin, cho nên phản ứng thế đặc trưng và
phổ biến hơn cả ở các hợp chất thơm là thế electrophin SEAr.
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 34
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trong một phạm vi hẹp, đối tượng nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu
cấu trúc và tính chất của khoảng 70 chất thuộc dãy dẫn xuất của halogen, ancol,
phenol, axit cacboxylic:
2.1.1. Dẫn xuất halogen
,
CH3X, C2H5X, CH2=CHX, CH3CH=CHX
Trong đó X: H, F, Cl, Br, I
2.1.2. Ancol
CH3OH, C2H5OH, XCH2CH2OH
Trong đó X: H, F, Cl, Br, I
2.1.3. Phenol
Trong đó X: H, F, Cl, Br, I
2.1.4. Axit cacboxylic
CH3COOH, XCH2COOH, C2H5COOH, XCH2CH2COOH
Trong đó X: H, F, Cl, Br, I
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 35
2.2. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Dẫn xuất halogen CxHyXz ( z1)
2.2.1.1. Phân loại, đồng phân, danh pháp
a. Phân loại
- Theo Halogen: dẫn xuất flo (ví dụ CH3F), dẫn xuất clo (C2H5Cl) dẫn xuất brom
(C2H5Br) dẫn xuất iot (CH3I).
- Theo gốc hidrocacbon: dẫn xuất halogen no (CH3Cl), không no (CH2=CH-Cl),
thơm (C6H5Cl)
- Theo bậc của nguyên tử cacbon liên kết với nguyên tử halogen:
I
3 2CH CH Cl
b. Đồng phân
Dẫn xuất Halogen có đồng phân mạch cacbon và đồng phân vị trí nhóm chức
(halogen)
c. Danh pháp
- Tên thường gọi : một số ít dẫn xuất halogen có tên thường gọi. Ví dụ : CHCl3:
Clorofom; CHBr3 : Bromofom, ...
- Tên gốc chức : tên dẫn xuất = tên gốc hiđrocacbon + Halogenua. Ví dụ :
C2H5Cl : Etylclorua, CH2=CHBr: Vinyl bromua;
- Tên thay thế: Coi các nguyên tử halogen là những nhóm thế đính vào mạch
chính của hidrocacbon .
CH3-CH-Cl2: 1,1 – đicloetan ;
: 1,4 – đibrombenzen
2.2.1.2. Tính chất vật lí
- Ở điều kiện thường, các dẫn xuất monohalogen có phân tử khối (PTK) nhỏ (ví
dụ: CH3Cl, CH3Br là chất khí ; Dẫn xuất có PTK lớn hơn ( CH3I,CH2Cl2, CCl4)
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 36
là chất lỏng, nặng hơn nước. Những dẫn xuất có PTK lớn hơn nữa ( CHI3,
C6H6Cl6) là chất rắn.
- Các dẫn xuất halogen hầu như không tan trong nước, tan tốt trong các dung môi
hữu cơ như hidrocacbon, ete,
- Nhiều dẫn xuất halogen có hoạt tính sinh học cao (CHCl3 gây mê, C6H6Cl6 diệt
sâu bọ)
2.2.1.3. Tính chất hóa học
a. Phản ứng thế nguyên tử halogen ( X) bằng nhóm–OH-
- Dẫn xuất loại anlyl (R-CH=CH-CH2X, R: H hay gốc hiđrocacbon) bị thủy phân
ngay khi đun sôi với nước.
R-CH=CH-CH2X + H2O
ot C R-CH=CH-CH2OH + HX
- Dẫn xuất loại ankyl halogenua (CnH2n+1X) không phản ứng với nước ở nhiệt độ
thường cũng như khi đun sôi, nhưng bị thủy phân khi đun nóng với dung dịch
kiềm tạo ancol; ví dụ :
CH3CH2CH2Cl + NaOH
ot CCH3CH2CH2OH + NaCl
- Dẫn xuất loại vinyl halogenua (CH2=CHX) và phenyl halogenua không phản
ứng với dung dịch kiềm ở nhiệt độ thường cũng như khi đun sôi. Chúng chỉ phản
ứng với dung dịch kiềm ở nhiệt độ cao và áp suất cao; ví dụ :
+ 2 NaOH 300200
o C
atm
+ NaCl + H2O
b. Phản ứng tách hiđrohalogenua (HX)
- Khi đun với dung dịch kiềm trong ancol, dẫn xuất halogen bị tách HX tạo thành
liên kết bội; Ví dụ :
+ KOH ,ot C ancol CH2=CH2 + KBr + H2O
-Quy tắc ZAI-XÉP : Khi tách HX ra khỏi dẫn xuất Halogen, nguyên tử halogen
(X) ưu tiên tách ra cùng với H ở nguyên tử cacbon bậc cao bên cạnh. Ví dụ
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 37
+ KOH ,ot C ancol CH3-CH=CH-CH3 + KX + H2O
c. Phản ứng với magie (Mg)
CH3CH2Br + Mg e khanetCH3CH2MgBr (etyl magie brommua)
C2H5MgBr là hợp chất cơ kim, tan tốt trong các ete. Liên kết C-Mg là trung tâm
phản ứng. Hợp chất cơ magie tác dụng nhanh với những hợp chất có nguyên tử
hidro linh động.
2.2.2. Ancol R(OH)x (x1)
2.2.2.1.Phân loại, đồng phân, danh pháp.
a. Phân loại :
- Theo gốc hidrocacbon : ancol no (ví dụ : C2H5OH), không no
(CH2=CHCH2OH), thơm (C6H5CH2OH)
- Theo số nhóm chức : ancol đơn chức (C2H5OH), ancol đa chức hay poliancol
R(OH)x, x 2. Ví dụ C2H4(OH)2, C3H5(OH)3.
- Theo bậc: ancol bậc 1: CH3CH2OH, bậc 2 CH3CHOH-CH3; bậc 3 (CH3)3COH
(Bậc của ancol là bậc của nguyên tử cacbon liên kết với nhóm OH)
b. Đồng phân.
Ngoài đồng phân nhóm chức ( ví dụ : CH3CH2OH và CH3-O-CH3) ancol còn có
đồng phân mạch cacbon cà đồng phân vị trí nhóm OH.
c. Danh pháp.
- Tên gốc chức : tên ancol = ancol + tên gốc hiđrocacbon + ic.
Ví dụ : CH3OH: ancol metylic, CH2=CH-CH2OH: ancol anlylic.
- Tên thay thế : ( theo IUPAC)
( tên ancol = tên hiđrocacbon tương ứng + số chỉ vị trí OH + ol
Ví dụ :
: butan-2-ol,
: etan-1,2-điol
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 38
CH3CH2OH: etanol,
2.2.2.2. Tính chất vật lý.
- Ở điều kiện thường, các ancol từ CH3OHC12H25OH là chất lỏng, từ
C13H27OH trở lên là chất rắn.
- Các ancol CH3OH, C2H5OH, C3H7OH tan vô hạn trong nước, độ tan giảm khi
số nguyên tử cacbon tăng.
- Các poliancol (C2H4(OH)2, C3H5(OH)3) thường sánh, nặng hơn nước và có vị
ngọt.
2.2.2.3. Tính chất hóa học
a. Phản ứng thế H của nhóm -OH
+ Phản ứng chung : ancol tác dụng với kim loại kiềm (Na, K, ..) thu được
muối ancolat và H2:
R(OH)a + a Na R(ONa)a + 2
a H2
Dựa vào tỉ lệ số mol ancol và H2 để xác định số lượng nhóm chức:
- Nếu 2 1
2
H
ancol
n
k
n
ancol đơn chức (a=1); nếu k=1; ancol 2 chức
(a=2) ; nếu 3
2
k : ancol 3 chức .....
- Nếu cho hỗn hợp 2 ancol tác dụng với Na, K mà 1
2
k trong hỗn
hợp ancol có 1 ancol đa chức.
+ Phản ứng riêng của glixerol
Glixerol nói riêng và ancol đa chức có ít nhất 2 nhóm OH ở 2 nguyên tử C
cạnh nhau, tác dụng với Cu(OH)2, tạo ra phức chất đồng (II) glixerat tan trong
nước cho dung dịch màu xanh lam.
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 39
+ Cu(OH)2
CH2 OH
CH O
CH2 OH
Cu O CH
CH2
CH2
HO
HO
Đồng (II) glixerat
+ 2 H2O
b. Tác dụng với axit – phản ứng este hóa
- Ancol tác dụng với các axit mạnh: H2SO4 (đậm đặc, lạnh), HNO3 (đậm đặc),
HX (bốc khói). Nhóm OH của ancol bị thế bởi gốc axit (A):
ROH + HA R-A + 2H O
Ví dụ :
C2H5OH + HBr C2H5Br + H2O
C3H5(OH)3 + 3HNO3 C3H5(ONO2)3 + 3H2O
- Phản ứng giữa axit CACBOXYLIC và ANCOL:
Axit cacboxylic
, oH t R C
O
OR'
Este
+ H2O
Ví dụ :
Axit cacboxylic etanol
2 4( dd),
oH SO t
Etyl axetat
+ H2O
c. Phản ứng tách H2O
* Phản ứng tách H2O tạo anken: đun nóng ancol với dung dịch H2SO4 đặc ở
t° 170° C . Khi đó :
- Nếu có 1 ancol tách H2O cho 1 anken duy nhất ancol đó là no đơn
chức có nC 2. Ví dụ:
C2H5OH
2 4( d)
170o C
H SOCH2=CH2 + H2O
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 40
- Nếu 1 hỗn hợp có 2 ancol tách H2O cho ra 1 anken duy nhất trong
hỗn hợp 2 ancol phải có ancol metylic (CH3OH) hoặc 2 ancol là đồng phân của
nhau.
- Ancol bậc bao nhiêu, tách H2O cho ra tối đa bấy nhiêu anken. Khi tách
nước 1 ancol cho 1 anken duy nhất thì ancol đó là ancol bậc 1 hoặc ancol có cấu
tạo đối xứng cao.
* Tách H2O tạo ete: đun nóng ancol với dung dịch H2SO4(đ) ở 140°C thì 2 phân
tử ancol bị tách ra 1 phân tử H2O, tạo ra ete
2R-OH
2 4( d)
140o C
H SOR-O-R + H2O
Lưu ý:
- Nếu hỗn hợp các ete sinh ra có số mol bằng nhau thì hỗn hợp các ancol
ban đầu cũng có số mol bằng nhau.
- Trong phản ứng tách H2O của ancol X, nếu sau phản ứng thu được
chất hữu cơ Y mà:
1YY
X X
Md
M
MY < MX thì Y là anken.
1YY
X X
Md
M
MY > MX thì Y là ete.
Quy tắc Zai-xep: nhóm OH ưu tiên tách ra cùng với H ở nguyên tử C bậc
cao hơn bên cạnh để tạo thành liên kết đôi C = C
Ví dụ:
2 4( d)
3 3 2
140
3 2 2 2
2
1
o C
H SO
CH CH CH CH H O
but en
CH CH CH CH H O
but en
(SP chính)
(SP phụ)
d. Phản ứng oxi hóa:
- Cho ancol tác dụng với CuO, to hoặc O2 xúc tác: Cu, to:
+ Ancol bậc 1 bị oxi hóa thành anđehit:
RCH2OH + CuO
otR-CH=O + Cu + H2O
+ Ancol bậc 2 bị oxi hóa thành xeton:
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 41
+ CuO ot
+ Cu + H2O
+ Ancol bậc 3 xem như không bị oxi hóa.
Lưu ý:
- Thông thường oxi hóa ancol bậc 1 (RCH2OH) thu được dung dịch hỗn hợp sản
phẩm có thể chứa các chất: anđehit (RCHO), axit (RCOOH), ancol còn lại
(RCH2OH), H2O. Nếu bài toán cho:
+ Tác dụng với Na: tất cả các chất đều phản ứng (trừ RCHO)
+ Tác dụng với AgNO3/NH3 (tráng gương): chỉ có RCHO (và HCOOH
nếu có) phản ứng.
+ Tác dụng với dung dịch kiềm (trung hòa): chỉ có axit RCOOH phản ứng.
- Khi oxi hóa hỗn hợp 2 ancol, sau đó cho sản phẩm thực hiện phản ứng tráng
gương thu được nAg < 2nhh 2 ancol, chứng tỏ 2 ancol có một ancol bậc 2, nên khi oxi
hóa cho xeton (không tham gia phản ứng tráng gương)
*Phản ứng cháy:
- Đốt cháy ancol no, đơn chức: CnH2n+2O +
3
2
n O2 ot nCO2 + (n+1) H2O
ta luôn có:
2 2CO H O
n n ,
2 2ancol H O CO
n n n và
2 2
3
2puO CO
n n
- Lưu ý: Khi đốt 1 mol ancol A.
o Nếu
2 2CO H O
n n A là ancol no: CnH2n+2Ox và 2 2ancol H O COn n n
o Nếu
2 2CO H O
n n A là ancol không no, có 1 liên kết : CnH2nOx.
o Nếu
2 2CO H O
n n A là ancol không no có ít nhất 2 liên kết trở lên, CTTQ:
CnH2n+2-2kOx (k≥2)
2.2.2.4. Điều chế
a. Điều chế C2H5OH.
- Hiđrat hóa etilen:
CH2=CH2 + H2O
2 4
300o C
H SO CH3CH2OH
- Lên men tinh bột
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 42
(C6H10O5)n 2H OC6H12O6 zimenCH3CH2OH
b. Điều chế CH3OH
CO + 2H2 2 3. r O400 ,200o
ZnO C
C atm CH3OH
2CH4 + O2 xt: Cu200 ,100o C atm 2CH3OH
2.2.2.5. Ứng dụng.
C2H5OH được dung làm nguyên liệu để sản xuất anđehit, axit, este, chất dẻo,
dung môi, nhiên liệu, đồ uống, dược phẩm.
2.2.3. Phenol
2.2.3.1. Định nghĩa
- Phenol là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có chứa nhóm hiđroxyl (OH) liên
kết trực tiếp với nguyên tử cacbon của vòng benzen.
Phenol đơn giản và quan trọng nhất: C6H5OH cũng có tên là phenol.
- Ancol thơm: nếu nhóm OH lien kết với nguyên tử cacbon thuộc mạch nhánh
của vòng thơm thì hợp chất là ancol thơm. Ví dụ: C6H5CH2OH: ancol thơm, có
tên là ancol benzylic.
2.2.3.2. Tính chất vật lý
- Phenol (C6H5OH) là chất rắn, không màu, tan ít trong nước lạnh, tan vô hạn ở ≥
66oC, tan tốt trong etanol, ete, axetonPhenol độc.
2.2.3.3. Tính chất hóa học
a. Tính axit
Phenol có lực axit mạnh hơn ancol, nhưng vẫn chỉ là axit yếu (không làm đổi
màu quỳ tím thành đỏ), yếu hơn H2CO3
C6H5OH + Na C6H5ONa +
1
2
H2
C6H5OH + NaOH C6H5ONa + H2O
Natri phenolat
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 43
C6H5OH bị H2CO3 đẩy ra khỏi muối:
C6H5ONa + CO2 + H2O C6H5OH + NaHCO3.
b. Phản ứng thế ở vòng benzen
Phenol phản ứng thế dễ dàng với brom (kể cả nước brom), tạo ra kết tủa trắng:
+ 3Br2(dd)
+3HBr
2,4,6-tribrom phenol
2.2.3.4. Điều chế
- Trong công nghiệp, phương pháp chủ yếu hiện nay là sản xuất đồng thời phenol
và axeton theo sơ đồ phản ứng:
C6H6 2 3CH CH CH C6H5CH(CH3)2 2 ( )oO kktC6H5OH + CH3-CO-CH3
- Ngoài ra, phenol còn được tách ra từ nhựa than đá.
2.2.3.5. Ứng dụng
Phenol được dùng để sản xuất chất dẻo, thuốc nổ, dược phẩm, phẩm nhuộm,
thuốc trừ dịch hại.
2.2.4. Axit cacboxylic
2.2.4.1. Định nghĩa, phân loại, danh pháp, cấu tạo
a. Định nghĩa.
Axit là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl (COOH) liên kết
trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử H (HCOOH).
b. Phân loại: R(COOH)m.
*. Theo gốc hidrocacbon R
- R: gốc no (CnH2n+1-: ankyl), m =1: axit no, đơn chức.
HCOOH, CH3COOH, C2H5COOH,, CnH2n+1COOH (n≥0, nguyên).
- R không no, m =1: axit không no, đơn chức. Ví dụ
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 44
CH2=CH-COOH, CH3-(CH2)7-CH=CH-(CH2)7COOH,
*. Theo số nhóm chức COOH:
m = 1: axit đơn.
m ≥ 2: axit đa chức. Ví dụ HOOC – COOH: axit oxalic,
HOOC- CH2-COOH: axit malonic,
c. Danh pháp
- Tên thông thường: của các axit liên quan dến nguồn gốc tìm ra chúng.
- Tên thay thế (theo IUPAC): Tên axit = axit + tên hidrocacbon tương ứng theo
mạch chính + oic.
Ví dụ:
Axit Tên theo IUPAC Tên thông thường
CH3 CH
CH3
COOH
Axit 2-metyl propanoic Axit iso butyric
CH2=CH-COOH Axit propenoic Axit acrylic
HOOC-COOH Axit etanđioic Axit oxalic
d. Cấu trúc
Tương tác giữa nhóm cacbonyl (>C=O)và nhóm hydroxyl (-OH) làm cho mật độ
điện tích ở nhóm cacbonyl dịch chuyển như biểu diễn bởi các mũi tên:
Hệ quả là nguyên tử H ở nhóm OH của axit trở nên linh động hơn ở nhóm OH
của ancol và phenol. Phản ứng của nhóm cacbonyl ( >C=O) của axit cũng không
giống như nhóm ( >C=O) của anđehit và xeton.
2.2.4.2. Tính chất vật lý
- Ở điều kiện thường, tất cả các axit cacboxylic đều là những chất lỏng hoặc rắn.
Nhiệt độ sôi của các axit cacboxylic cao hơn của anđehit, xeton và ancol có cùng
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 45
số nguyên tử cacbon. Nguyên nhân là do sự phân cực của nhóm cacboxyl và sự
tạo thành liên kết hiđro liên phân tử của axit cacboxylic.
- Axit cacboxylic cũng tạo liên kết hiđro với nước và nhiều chất khác. Các axit:
HCOOH, CH3COOH, C2H5COOH tan vô hạn trong nước. Khi số nguyên tử C
tăng lên thì độ an trong nước giảm.
2.2.4.3. Tính chất hóa học
a. Tính axit.
- Axit cacboxylic là axit yếu, nhưng vẫn có đầy đủ tính chất của một axit: làm
chuyển màu quỳ tím thành màu đỏ, tác dụng với kim loại trước hiđro giải phóng
H2, phản ứng với bazơ, oxit bazơ, đẩy được axit yếu hơn ra khỏi muối. Ví dụ
RCOOH RCOO- + H+ , Ka =
-OO
OOH
H RC
RC
2CH3COOH + Zn (CH3COO)2Zn + H2
CH3COOH + NaOH CH3COONa + H2O
2 CH3COOH + CuO (CH3COO)2Cu + H2O
2 CH3COOH + CaCO3 (CH3COO)2Ca + CO2 + H2O
- Trong số các axit no đơn chức, axit fomic (HCOOH) mạnh hơn cả, các nhóm
ankyl đẩy electron về phía nhóm cacboxyl nên làm giảm lực axit (Ka)
HCOOH CH3 COOH CH3-CH2 COOH
Ka(25oC) 17,72. 10-5 1,75. 10-5 1,33. 10-5
b. Phản ứng với ancol – phản ứng este hóa
+ H-OR’ ,
oH t
+ H2O
Ví dụ: đun hỗn hợp CH3COOH, C2H5OH với sự có mặt của H2SO4 đặc
H3C C
O
OH
+ H-OC2H5 ,
oH t
+ H2O
phản ứng thuận là phản ứng este hóa, phản ứng nghịch là phản ứng thủy phân
este.
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 46
c. Phản ứng tách nước liên phân tử.
Khi tác dụng với P2O5, 2 phân tử axit bị tách đi 1 phân tử nước, tạo thành phân tử
anđehit axit. Ví dụ:
2 5
2
P O
H O
d. Phản ứng ở gốc hiđrocacbon
*Phản ứng thế ở gốc no: khi dùng xúc tác: P, Clo chỉ thế nguyên tử H ở cacbon
bên cạnh nhóm cacboxyl:
CH3CH2CH2COOH + Cl2 P CH3 CH2 CH COOH
Cl
+HCl
* Phản ứng thế ở gốc thơm:
COOH
+HNO3
2 4 ( )H SO d
+H2O
* Phản ứng cộng vào gốc không no:
Axit không no tham gia phản ứng cộng H2, Cl2, Br2... như hiđrocacbon không no.
Ví dụ:
C17H33COOH + H2 ,
oNi t CC17H35COOH
Axit oleic axit stearic
CH2=CH-COOH + Br2 CH2Br-CHBr-COOH
2.2.4.4. Điều chế:
a. Trong phòng thí nghiệm:
Oxi hóa hiđrocacbon, ancol
C6H5CH3 4
2
, oKMnO t
H OC6H5COOK 3
H OC6H5COOH
Đi từ dẫn xuất halogen:
R-X KCNR-C N 3 ,
oH O tR-COOH
b. Trong công nghiệp:
CH3COOH được điều chế như sau:
Luận văn thạc sĩ khoa học Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Hà My Trang 47
Lên men giấm: CH3CH2OH + O2 omen giam25-30 CCH3COOH + H2O
Oxi hóa anđehit axetic (phương pháp chủ yếu)
CH3CH=O +
1
2
O2 ,
oxt tCH3COOH
Từ CH3OH và CO (phương pháp hiện đại)
CH3OH + CO ,
oxt tCH3COOH
2.2.4.5. Ứng dụng:
a. CH3COOH: được dùng để sản xuất chất diệt cỏ, muối axetat kim loại (Al, Cr,
Fe) làm chất cầm màu, một số este làm dung môi, tơ axetat.
b. Các axit khác: các axit béo (C17H33COOH, C17H35COOH,...) được dùng để
sản xuất xà phòng, axit benzoic được dùng để tổng hợp dược phẩm, nông dược...;
axit salixylic ( ) được dùng để sản xuất thuốc cảm, aspirin ( :
axit axetyl salixylic): thuốc xoa bóp, giảm đau...
- Các axit đicacboxylic (axit ađipic HOOC-(CH2)4-COOH, axit phtalic
HOOC-C6H4-COOH) được dùng đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_109_1595_1869980.pdf