MỤC LỤC
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU.1
1.1. Đặt vấn đề .1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.1
CHƯƠNG II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .2
2.1. Nguyên liệu .2
2.1.1. Tôm sú .2
2.1.2. Bột áo.6
2.1.3. Thành phần một sốloại bột áo ngoài cho sản phẩm tôm Tempura trên
thịtrường .8
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹthuật áo bột ngoài cho sản phẩm thực
phẩm .9
2.2.1. Sựkết dính giữa nguyên liệu với lớp bột áo ngoài .9
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình áo bột nguyên liệu.10
2.3. Giới thiệu chung vềmột số ứng dụng kỹthuật áo ngoài cho sản phẩm
thực phẩm.11
2.3.1. Mục đích của việc áo ngoài thực phẩm và tầm quan trọng của các sản
phẩm áo ngoài trong thịtrường thực phẩm .11
2.3.2. Các đặc tính chung của lớp áo ngoài thực phẩm .11
2.4. Những biến đổi của sản phẩm trong quá trình chiên .12
2.4.1. Biến đổi vật lý và hóa học .12
2.4.2. Biến đổi vềgiá trịcảm quan .13
2.4.3. Biến đổi vềgiá trịdinh dưỡng .13
2.5. Các tiêu chuẩn thành phẩm tôm Tempura .13
2.5.1. Chỉtiêu cảm quan.13
2.5.2. Chỉtiêu vi sinh .14
2.5.3. Chỉtiêu kháng sinh.14
CHƯƠNG III. PHƯƠNG TIỆN & && &PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .15
3.1. Phương tiện thí nghiệm.15
3.1.1. Địa điểm.15
3.1.2. Nguyên vật liệu sửdụng .15
3.1.3. Thiết bịsửdụng.15
3.2. Phương pháp nghiên cứu .15
3.2.1. Phương pháp phân tích, đo đạc, đánh giá cảm quan.16
3.2.2. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của tỷlệbột : nước đến chất lượng
sản phẩm tôm Tempura .16
3.2.3. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đánh khuấy và nhiệt
độáo bột ướt đến chất lượng sản phẩm tôm Tempura .18
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ- THẢO LUẬN .20
4.1.Ảnh hưởng của tỷlệbột : nước đến chất lượng sản phẩm.20
4.1.1. Ảnh hưởng của tỷlệbột : nước đến sựtăng khối lượng của sản phẩm21
4.1.2. Ảnh hưởng của tỷlệbột : nước đến màu sắc (màu vàng) sản phẩm .22
4.1.3. Ảnh hưởng của tỷlệbột : nước đến độdày lớp bột áo ngoài của sản
phẩm tôm Tempura .24
4.1.4. Ảnh hưởng của tỷlệbột : nước đến cấu trúc của sản phẩm.25
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công NghệThực Phẩm – Khoa Nông nghiệp &Sinh Học Ứng Dụng iii
4.1.5. Ảnh hưởng của tỷlệbột - nước đến giá trịcảm quan của sản phẩm.27
4.2. Ảnh hưởng của thời gian đánh khuấy và nhiệt độáo bột ướt đến chất
lượng sản phẩm tôm Tempura .29
4.2.1. Ảnh hưởng của thời gian đánh khuấy và nhiệt độáo bột ướt đến sựtăng
khối lượng của sản phẩm tôm Tempura.29
4.2.2. Ảnh hưởng của thời gian đánh khuấy và nhiệt độáo bột ướt đến màu
sắc của sản phẩm.31
4.2.3. Ảnh hưởng của thời gian đánh khuấy và nhiệt độáo bột ướt đến độdày
lớp bột áo của sản phẩm .33
4.2.4. Ảnh hưởng của thời gian đánh khuấy và nhiệt độáo bột ướt đến cấu
trúc của sản phẩm.34
4.2.5. Ảnh hưởng của thời gian đánh khuấy và nhiệt độáo bột ướt đến giá trị
cảm quan của sản phẩm.36
CHƯƠNG V. KẾT QUẢ- ĐỀNGHỊ .38
5.1. Kết luận .38
5.2. Đềnghị .38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .39
55 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2425 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tôm Tempura, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu của sản phẩm. Cũng vì lý do này
mà bột trứng thường được đưa vào thành phần của hỗn hợp bột áo.
Lớp áo ngoài còn có chức năng giữ các thành phần gia vị góp phần làm tăng
hương vị cho sản phẩm.Cũng do chức năng này mà nguyên liệu bột áo không được
có mùi vị lạ ảnh hưởng đến mùi vị tự nhiên của sản phẩm.
(ii) Khả năng tạo cấu trúc cho lớp áo ngoài thực phẩm
Sự tác động qua lại giữa các thành phần trong hỗn hợp bột ảnh hưởng đến cấu trúc
và kết cấu của lớp áo ngoài thực phẩm. Những thành phần đó có thể là amylose,
amylopectin, gluten, lipid...
Khả năng tạo cấu trúc cho lớp bột áo ngoài thực phẩm được thể hiện trong quá
trình chiên. Sự khuếch tán ẩm từ trong sản phẩm ra ngoài và sự khuếch tán dầu từ
ngoài vào trong sản phẩm tạo cho lớp ngoài có cấu trúc rỗng và đặc tính cứng, dòn
của sản phẩm được thể hiện.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 12
Người ta thường phối hợp giữa bột lúa mì với các loại bột khác (bột gạo, tinh bột,
bột bắp, bột trứng...) với nhau theo một tỷ lệ hợp lý nhằm phát triển đặc tính cấu
trúc của sản phẩm.
(iii) Khả năng kết dính
Khả năng kết dính là đặc tính quan trọng quyết định chiều dày lớp áo ngoài
nguyên liệu. Đặc tính này phụ thuộc rất nhiều vào thành phần, hình dạng, kích
thước của các phân tử trong hỗn hợp bột áo ngoài. Ở giai đoạn áo bột , độ đặc của
hỗn hợp bột áo được xem là yếu tố quyết định khả năng kết dính của bột áo lên bề
mặt nguyên liệu. Ở giai đoạn chiên, sự kết dính của lớp bột áo chủ yếu phụ thuộc
vào thành phần amilose, amylopectin, gluten, protid... thể hiện ở cấu trúc và khả
năng bám dính của lớp bột áo lên bề mặt nguyên liệu.
(iv) Khả năng hấp thụ và cản hấp thụ lipid
Theo Roger – Mburge, bột bắp được sử dụng trong hỗn hợp bột áo có tác dụng
ngăn cản sự hấp thu lipid và có khả năng giữ ẩm cao. Do đặc điểm cấu trúc khi
được hồ hóa, các phân tử nước khuếch tán từ trong nguyên liệu ra ngoài cũng như
các phân tử lipid khuếch tán từ ngoài vào trong sản phẩm trở nên khó khăn.
2.4. Những biến đổi của sản phẩm trong quá trình chiên
Bản chất của quá trình chiên là sự khuếch tán ẩm từ trong sản phẩm ra ngoài, đồng
thời một phần chất béo sẽ khuếch tán từ ngoài vào sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất, quá trình chiên được thực hiện nhằm mục đích: làm chín
sản phẩm, tăng độ dòn, giữ được tính chất đặc trưng của sản phẩm, đảm bảo màu
sắc sản phẩm và tăng độ bền sản phẩm.
Nguyên liệu của quá trình chiên được bao bọc bởi lớp bột. Sau khi chiên, sản
phẩm bị thay đổi tạo thành sản phẩm mới có đặc tính mong muốn.
2.4.1. Biến đổi vật lý và hóa học
Khi cho sản phẩm vào dầu chiên nguồn nhiệt của dầu chiên sẽ tiếp xúc với sản
phẩm thông qua dẫn nhiệt và đối lưu nhiệt. Ẩm trên bề mặt của sản phẩm sẽ bốc
hơi, do trên lệch áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí trên mặt thoáng
của dầu và vật liệu chiên. Sự mất ẩm được xác định bằng sự thay đổi tính chất ban
đầu và sự bay hơi ẩm. Khi khối lượng ẩm mất vượt quá lượng ẩm di chuyển từ
trong ra ngoài,khi đó bề mặt sản phẩm trở nên cứng và nhiệt độ tăng dần (>1000 C)
lúc này sản phẩm trở nên dòn và khô cứng.
Đối với nguyên liệu trong màng bao của bột áo, khi nhận được nguồn nhiệt từ sự
dẫn nhiệt thì protein bị biến tính mất dần tính tự nhiên, mất khả năng giữ nước. Sự
gia tăng nhiệt độ sẽ phá hủy các enzyme và tiêu diệt các vi sinh vật...
Trong quá trình chiên tinh bột bị hồ hóa và bị mất nước làm cho sản phẩm trở nên
dòn.
Song song với sự di chuyển ẩm bằng mao dẫn từ trong ra ngoài bề mặt sản phẩm
và tiếp tục di chuyển từ mặt thoáng vào trong dầu, và quá trình ngược lại là dầu sẽ
di chuyển vào trong sản phẩm qua các mao dẫn đến khi đạt được nồng độ cân
bằng.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 13
Ở đây, tổng phần trăm lượng dầu và lượng ẩm luôn nằm trong một khoảng hẹp khi
áp dụng thay đổi tỷ lệ bột áo đối với các loại bột như nhau cùng điều kiện chế biến.
Điều đó cho biết rằng khi lượng ẩm được giữ lại trong sản phẩm khi chiên càng
cao thì sự thu hút dầu của sản phẩm càng thấp, và ngược lại khi sản phẩm bị mất
ẩm nhiều, dầu sẽ bị thu hút vào sản phẩm với lượng khá cao. Do vậy để hạn chế
sản phẩm thu hút dầu với lượng lớn, hay nói khác hơn là để sản phẩm sau khi
chiên có thành phần lipid thấp, việc chọn tỷ lệ bột phối chế để tạo bột áo có khả
năng giữ ẩm cao là hết sức cần thiết.
2.4.2. Biến đổi về giá trị cảm quan
Mùi vị sinh ra trong quá trình chiên sản phẩm là một đặc trưng quan trọng, với các
điều kiện gia nhiệt tại bề mặt sản phẩm xảy ra các phản ứng: đường khử với acid
amin, caramen và các phản ứng phát triển mùi của gia vị làm mùi vị và màu sắc
của sản phẩm thay đổi.
2.4.3. Biến đổi về giá trị dinh dưỡng
Sản phẩm tôm tempura chứa đầy đủ những thành phần dinh dưỡng quan trọng:
protid, lipid, glucid, vitamin, khoáng chất...
Sự thay đổi dinh dưỡng xảy ra trên bề mặt thực phẩm, tỉ lệ giữa bề mặt và thể tích
là một trong những chỉ tiêu đánh giá mất mát dinh dưỡng. Các mất mát chủ yếu là:
vitamin, protid (do phản ứng Maillard).
2.5. Các tiêu chuẩn thành phẩm tôm Tempura
( theo tiêu chuẩn của Nhật Bản )
2.5.1. Chỉ tiêu cảm quan
Hình dáng: tôm thẳng đều, không bị uốn cong, bột áo đều khắp thân tôm, đuôi
nguyên vẹn không bị gãy, cánh đuôi không dính bột.
Màu sắc: lớp bột áo vàng đều, không cháy khét, cánh đuôi có màu đỏ đặc trưng.
Mùi: có mùi thơm đặc trưng, không có mùi ươn thối.
Cấu trúc: dòn, xốp, thịt tôm săn chắc đặc trưng.
Vị: đặc trưng, không có vị lạ, vị ngọt của tôm còn tươi.
Tạp chất lạ: không cho phép.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 14
2.5.2. Chỉ tiêu vi sinh
Bảng 3: Chỉ tiêu vi sinh đối với thành phẩm tôm Tempura
Tên chỉ tiêu Mức yêu cầu
Tổng số vi khuẩn hiếu khí cfu/g < 103
Coliform cfu/g ≤ 10
Coliform phân trong 1 gram sản phẩm Không
Staphylococcus trong 1 gram sản phẩm Không
Escherichia coli trong 25 gram sản phẩm Không
Samonella trong 25 gram sản phẩm Không
Shigella trong 25 gram sản phẩm Không
Vibrio Cholera trong 25 gram sản phẩm Không
Shigella trong 25 gram sản phẩm Không
2.5.3. Chỉ tiêu kháng sinh
Chloramphenicol : không
Nitrofurans : không
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 15
CHƯƠNG III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Phương tiện thí nghiệm
3.1.1. Địa điểm
Thực hiện nghiên cứu và thu nhập số liệu tại phòng thí nghiệm bộ môn Công Nghệ
Thực Phẩm, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ.
3.1.2. Nguyên vật liệu sử dụng
- Tôm sú.
- Bột áo khô (Predust Mix 22-04T)
- Bột áo ướt
+ Bột Tempura Mix (25-53T)
+ Bột Tempura Mix (25-81T)
+ Bột Tempura Mix (25-95T)
+ Bột chiên tôm Vĩnh Thuận
- Dầu ăn.
- Nước đá.
3.1.3. Thiết bị sử dụng
- Bếp chiên
- Thiết bị đo độ cứng (Rheotex).
- Cân điện tử.
- Máy đo màu (colorimeter).
- Bếp gas.
- Thước kẹp.
- Nhiệt kế.
- Cây đánh trứng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo quy trình chế biến tôm Tempura, khảo sát các yếu tố chính
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Các thí nghiệm được lặp lại 2 lần, lấy thông số tối ưu của thí nghiệm đầu làm cơ sở
cho thí nghiệm sau.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 16
3.2.1. Phương pháp phân tích, đo đạc, đánh giá cảm quan
Bảng 4: Phương pháp phân tích, đo đạc, đánh giá cảm quan
STT CHỈ TIÊU PHƯƠNG PHÁP
1 Chiều dày lớp áo (mm)
Dùng thước kẹp để đo: cắt sản phẩm từ trên
xuống, dùng thước kẹp đo chiều dày lớp áo
ở mặt cắt sản phẩm. Trên mặt cắt đo chiều
dày ở 6 điểm khác nhau. Kết quả số đo là
trung bình của 6 giá trị này
2 Độ cứng (g)
Sử dụng máy đo độ cứng Rheotex với đầu
đo hình trụ, độ cứng của sản phẩm là giá trị
lực để phá vỡ cấu trúc mẫu
3 Màu sắc Sử dụng máy đo màu (colorimeter)
4 Độ chênh lệch khối lượng (%) Cân khối lượng sản phẩm sau khi chiên so
với khối lượng tôm sau khi xử lý
5 Đánh giá cảm quan Phương pháp cho điểm theo thang điểm mô tả
6 Phân tích số liệu Tính toán thống kê ANOVA bằng chương trình Statgraphic 4.0
3.2.2. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ bột : nước đến chất lượng sản
phẩm tôm Tempura.
(i) Mục đích thí nghiệm
Tìm ra tỉ lệ bột : nước thích hợp cho dùng cho các loại bột áo ướt trên.
(ii) Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 nhân tố A, B.
Tỉ lệ bột: nước sử dụng Loại bột
Nhân tố
A1: 1 : 1,2
A2: 1 : 1,4
A3: 1 : 1,6
B1: Tempura Mix (25-53T)
B2: Tempura Mix (25-81T)
B3: Tempura Mix (25-95T)
B4: Bột chiên tôm Vĩnh Thuận.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 17
Tôm sau khi xử lý
Áo bột khô (Predust Mix 22-04T)
Chuẩn bị bột ướt
B1 B2 B3 B4
A1 A2 A3 A1 A2 A3 A1 A2 A3 A1 A2 A3
Áo bột ướt
Chiên
Ghi nhận kết quả
Hình 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
(iii) Chuẩn bị nguyên liệu và tiến hành thí nghiệm
Chọn tôm sú tươi có kích cỡ tương đương nhau. Tôm sẽ được xử lý: lột vỏ, bỏ đầu,
rút sạch đường tiêu hóa. Sau đó định hình nắn duỗi tôm cho thẳng đều. Tôm sau
khi xử lý cần giữ ở nhiệt độ lạnh để tránh biến đổi chất lượng.
Bột áo khô sẽ được chuẩn bị trong khay ở dạng khô.
Các loại bột áo ướt được khuấy trộn sẵn theo tỉ lệ nêu trên, thời gian khuấy trộn là
4 phút, với nhiệt độ áo bột khoảng 2 – 70 C. Bột sau khi khuấy trộn sẽ được giữ
lạnh bằng cách chườm đá xung quanh thau đựng bột.
Tôm nguyên liệu sau khi xử lý, tiến hành áo bột khô, tiếp theo tiến hành áo bột
ướt. Sau đó thực hiện quá trình chiên ở nhiệt độ 170-1800C với thời gian 3 phút 30
giây. Sản phẩm sau khi chiên được để nguội rồi đem đo đạc các chỉ tiêu và đánh
giá cảm quan.
(iv) Ghi nhận kết quả
- Độ chênh lệch khối lượng sản phẩm sau khi chiên so với khối lượng tôm nguyên
liệu sau khi định hình
- Độ dày lớp bột áo.
- Màu sắc.
- Độ cứng sản phẩm
- Đánh giá cảm quan sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 18
3.2.3. Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng của thời gian đánh khuấy - nhiệt độ áo
bột đến chất lượng sản phẩm
(i) Mục đích thí nghiệm
Tìm ra các thông số về thời gian đánh khuấy và nhiệt độ áo bột thích hợp để tạo
cho sản phẩm Tôm Tempura đạt chất lượng tốt.
(ii) Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Tôm sau khi xử lý
Áo bột khô ( Predust Mix 22-04T )
Áo bột ướt
C1 C2 C3
D1 D2 D3 D1 D2 D3 D1 D2 D3
Chiên
Ghi nhận kết quả
Hình 3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 nhân tố C, D
Thời gian đánh khuấy bột áo ướt
(phút)
Nhiệt độ áo bột ướt
(0C)
Nhân tố C1: 2
C2: 4
C3: 6
D1: 2 – 7
D2: 7 – 12
D3: 12 – 17
(iii) Chuẩn bị nguyên liệu và tiến hành thí nghiệm
Từ kết quả thu được ở thí nghiệm 1 ta chọn ra được loại bột và tỷ lệ bột : nước tối
ưu. Từ loại bột và tỷ lệ bột : nước này ta sẽ khảo sát các yếu tố về thời gian đánh
khuấy và nhiệt độ áo bột ướt đến chất lượng sản phẩm tôm Tempura
Chọn tôm sú tươi có kích cỡ tương đương nhau. Tôm sẽ được xử lý: lột vỏ, bỏ đầu,
rút sạch đường tiêu hóa. Sau đó định hình nắn duỗi tôm cho thẳng đều. Tôm sau
khi xử lý cần giữ ở nhiệt độ lạnh để tránh biến đổi chất lượng.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 19
Bột áo ướt được khuấy trộn sẵn theo tỉ lệ bột : nước thích hợp được nghiên cứu từ
thí nghiệm 1, với thời gian đánh khuấy và nhiệt độ áo bột ướt được tiến hành theo
sơ đồ bố trí thí nghiệm. Bột sau khi đánh khuấy sẽ được giữ lạnh bằng cách chườm
đá xung quanh thau đựng bột.
Cách tiến hành thí nghiệm sau đó tương tự như ở thí nghiệm 1.
(iv) Ghi nhận kết quả
- Độ chênh lệch khối lượng sản phẩm sau khi chiên so với khối lượng tôm nguyên
liệu sau khi định hình
- Độ dày lớp bột áo.
- Màu sắc.
- Độ cứng sản phẩm
- Đánh giá cảm quan sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 20
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ bột : nước đến chất lượng sản phẩm tôm Tempura.
Thí nghiệm tiến hành trên bốn loại bột áo ngoài (Tempura mix (25-53T), (25-81T),
(25-95T), bột chiên tôm Vĩnh Thuận) với ba tỉ lệ bột nước lần lượt là 1 :1,2; 1 :1,4;
1 :1,6. Thời gian đánh khuấy bột là 4 phút. Nhiệt độ áo bột ướt trong khoảng 2 -
70C, bột áo khô xử lý bề mặt là 22-04T, tiến hành chiên ở nhiệt độ 1800C, thời gian
chiên là 3 phút 30 giây.
Hình 4: Dụng cụ đánh bột Hình 5: Chuẩn bị bột áo khô
Hình 6: Bột áo ướt Hình 7: Tôm sau khi áo bột khô
Hình 8 : Bếp chiên
4.1.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ bột : nước đến sự tăng khối lượng của sản phẩm
Kết quả phân tích sự thay đổi khối lượng sản phẩm được thể hiện ở bảng 5. Đồ thị
biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến sự tăng khối lượng của sản phẩm
trên bốn loại bột áo ngoài được thể hiện ở hình 7.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 21
Bảng 5: Ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến sự tăng khối lượng của sản phẩm trên
bốn loại bột áo ngoài
Tỷ lệ bột : nước Loại bột
Sự tăng khối lượng sản
phẩm (% khối lượng so với
khối lượng tôm nguyên
liệu sau khi xử lý)
1:1,2
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
65,73a
65,16a
66,85a
66,21a
1:1,4
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
40,53b
40,43b
41,91b
40.38b
1:1,6
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
25,40c
25,15c
27,48c
28,73c
Ghi chú: những nghiệm thức có cùng chữ theo sau trên cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa ở mức độ 5%.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1:1,2 1:1,4 1:1,6
Tỉ lệ bột : nước
Sự
tă
n
g
kh
ố
i l
ư
ợ
n
g
(%
)
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh Thuận
Hình 9 : Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến sự tăng khối lượng
của sản phẩm trên bốn loại bột áo ngoài của sản phẩm tôm Tempura.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 22
Kết quả thống kê ở bảng 5 cho thấy:
Khi thay đổi tỷ lệ bột : nước thì sự thay đổi khối lượng của sản phẩm khác biệt có
ý nghĩa. Ở tỷ lệ bột : nước 1:1,2 cho kết quả sự tăng khối lượng sản phẩm sau khi
chiên là cao nhất, thứ nhì là tỷ lệ 1:1,4, tỷ lệ bột : nước 1:1,6 cho kết quả là thấp
nhất. Nguyên nhân là do khi hàm lượng nước trong dung dịch bột áo tăng làm cho
độ đặc của dung dịch bột áo giảm, dẫn đến độ nhớt của dung dịch bột áo giảm, làm
giảm khả năng bám dính của bột trên bề mặt nguyên liệu. Điều này có nghĩa dung
dịch bột áo có độ đặc càng cao, thì độ nhớt của dung dịch bột áo càng cao, làm
tăng khả năng kết dính của lớp bột áo trên bề mặt nguyên liệu làm cho khối lượng
sản phẩm sau khi chiên tăng.
Ở cùng tỷ lệ bột : nước gĩữa các loại bột không khác biệt ý nghĩa về sự tăng khối
lượng sản phẩm sau khi chiên. Ở tỷ lệ bột : nước 1:1,2 sự tăng khối lượng sản
phẩm sau khi chiên khoảng 65% so với khối lượng tôm nguyên liệu sau khi định
hình, ở tỷ lệ bột : nước 1:1,4 tăng khối lượng sản phẩm sau khi chiên khoảng 40%,
ở tỷ lệ bột : nước 1:1,6 thì sự tăng khối lượng khoảng 26%. Như vậy sự tăng khối
lượng sản phẩm sau khi chiên chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ bột : nước tức là phụ thuộc
vào độ nhớt của hỗn hợp bột áo chứ không phụ thuộc vào loại bột mà ta khảo sát.
4.1.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ bột : nước đến màu sắc (màu vàng) của sản phẩm.
Kết quả về chỉ tiêu màu sắc lớp bột áo ngoài của sản phẩm được thể hiện ở bảng 6.
Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến màu sắc lớp bột áo ngoài
của sản phẩm trên bốn loại bột được thể hiện ở hình 8.
Bảng 6: Ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến sự thay đổi màu sắc lớp bột áo ngoài
của sản phẩm trên bốn loại bột áo ngoài
Tỷ lệ bột : nước Loại bột Màu sắc (giá trị b)
1:1,2
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
30,97c
23,56e
37,94a
22,98e
1:1,4
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
28,86d
21,53ef
33,21b
20,43g
1:1,6
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
23,60e
19,30gh
30,20c
17,65i
Ghi chú: những nghiệm thức có cùng chữ theo sau trên cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa ở mức độ 5%.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 23
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1:1,2 1:1,4 1:1,6
Tỷ lệ bột : nước (%)
M
àu
sắ
c
(ch
ỉ s
ố
b)
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh Thuận
Hình 10: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến màu sắc sản phẩm
trên bốn loại bột áo ngoài của sản phẩm tôm Tempura.
Kết quả thống kê ở bảng 6 cho thấy:
Có sự khác biệt ý nghĩa về màu sắc sản phẩm khi sử dụng loại bột khác nhau và
khi thay đổi tỉ lệ bột : nước. Ở tỷ lệ bột : nước 1:1,2 cho kết quả màu sắc sản phẩm
đẹp nhất, thứ nhì là tỷ lệ bột nước 1:1,4, ở tỷ lệ bột : nước 1:1,6 cho kết quả màu
sắc không đẹp. Nguyên nhân của sự khác biệt ý nghĩa về màu sắc khi thay đổi tỷ lệ
bột : nước là do ở tỷ lệ bột : nước 1:1,2, 1:1,4 thì hỗn hợp bột có độ đặc cao, nên
độ nhớt của hỗn hợp bột cao, lớp bột áo bám dính nhiều và dày nên trong khi chiên
sẽ cản trở quá trình truyền nhiệt, nên màu sắc lớp bột áo ít bị biến đổi, còn ở tỷ lệ
bột : nước 1:1,6 do lớp bột áo mỏng nên trong khi chiên thì quá trình truyền nhiệt
diễn ra dễ dàng nên lớp bột áo ngoài dễ bị biến đổi dẫn đến màu sắc lớp bột áo trở
nên sậm hơn. Ngoài ra màu sắc của sản phẩm được hình thành trong quá trình
chiên là do phản ứng Maillard, khi ở tỷ lệ bột : nước 1:1,6 do hàm lượng nước
trong khối bột áo nhiều nên sự liên kết giữa các hạt tinh bột không chặt chẽ lắm,
khi đó sẽ có sự khuếch tán các acid amin từ trong nguyên liệu ra ngoài lớp bột và
phản ứng Maillard xảy ra ở đây trở nên mạnh hơn, thêm vào đó khi hàm lượng
nước trong khối bột chiếm tỷ lệ cao thì aw trong khối bột áo tăng dẫn đến phản ứng
Maillard xảy ra nhanh hơn, nên màu sắc ở tỷ lệ bột : nước 1:1,6 bị biến đổi nhiều,
kết quả là sản phẩm sau khi chiên có màu sậm hơn so với 2 tỷ lệ 1:1,2 và 1:1,4.
Sự khác biệt về màu sắc sản phẩm giữa các loại bột áo ngoài là do thành phần phối
trộn của các loại bột có sự khác nhau, Ở loại bột 25-95T cho kết quả màu sắc đẹp
nhất, thứ nhì là loại bột 25-53T, thứ ba là loại bột 25-81T, bột Vĩnh Thuận cho kết
quả màu kém nhất. Ở đây sự khác biệt chủ yếu về màu sắc là do loại màu được bổ
sung vào trong thành phần bột, loại bột 25-95T thì người ta bổ sung vào hỗn hợp
bột loại màu “ Marigold color ”, loại bột 25-53T thì người ta bổ sung vào hỗn hợp
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 24
bột loại màu “ Paprika color, Vitamin B2 ”. Ngoài ra sự tạo màu cho sản phẩm còn
do màu caroten có trong bột bắp, bột trứng trong thành phần hỗn hợp bột và sự
phát triển màu của các loại tinh bột có trong thành phần hỗn hợp bột khi quá trình
chiên ở nhiệt độ cao như phản ứng Maillard. Còn đối với loại bột 25-81T, và bột
chiên tôm Vĩnh Thuận thì màu sắc kém hơn do trong thành phần hỗn hợp bột
không có bổ sung thêm các chất tạo màu, loại bột 25-81T thì màu sắc được tạo
thành chủ yếu do màu caroten có trong bột bắp, bột trứng, sự phát triển màu của
các loại tinh bột có trong thành phần hỗn hợp bột khi quá trình chiên ở nhiệt độ
cao như phản ứng Maillard, các acid amin trong bột trứng cũng góp phần vào sự
phát triển màu cho sản phẩm do sự hình thành phản ứng Maillard trong quá trình
chiên. Loại bột chiên tôm Vĩnh Thuận cho kết quả kém nhất nguyên nhân chủ yếu
là do sự phát triển màu của sản phẩm chỉ do màu caroten trong bột bắp trong thành
phần hỗn hợp bột và sự phát triển màu của các loại tinh bột có trong thành phần
hỗn hợp bột khi quá trình chiên ở nhiệt độ cao.
4.1.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ bột : nước đến độ dày lớp bột áo ngoài của sản phẩm.
Kết quả về chỉ tiêu độ dày lớp bột áo ngoài của sản phẩm được thể hiện ở bảng 7.
Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến độ dày lớp bột áo ngoài của
sản phẩm trên bốn loại bột được thể hiện ở hình 9.
Bảng 7: Ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến sự thay đổi độ dày lớp bột áo ngoài của
sản phẩm trên bốn loại bột áo ngoài
Tỷ lệ bột : nước Loại bột Độ dày (mm)
1:1,2
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
4,83a
4,81a
4,85a
4,83a
1:1,4
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
4,49b
4,51b
4,50b
4,43b
1:1,6
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
3,49c
3,45c
3,50c
3,49c
Ghi chú: những nghiệm thức có cùng chữ theo sau trên cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa ở mức độ 5%.
Kết quả thống kê ở bảng 7 cho thấy:
Có sự khác biệt ý nghĩa về độ dày lớp bột áo khi thay đổi tỉ lệ bột : nước. Ở tỷ lệ
bột : nước 1:1,2 cho kết quả lớp bột dày nhất, kế đến là tỷ lệ bột : nước 1:1,4, tỷ lệ
bột : nước 1:1,6 cho kết quả độ dày kém nhất trong 3 tỷ lệ bột : nước. Nguyên
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 25
nhân là do khi hàm lượng nước trong dung dịch bột áo thấp thì dung dịch bột có độ
đặc cao, độ nhớt của dung dịch bột áo cao nên khả năng bám dính tốt, lớp bột áo sẽ
dày, còn khi hàm lượng nước trong dung dịch bột áo cao thì độ nhớt dung dịch
thấp, khả năng bám dính của lớp bột áo sẽ kém, lớp bột áo sẽ kém dày.
Không có sự khác biệt ý nghĩa về độ dày giữa các loại bột ở cùng tỷ lệ bột : nước,
ở tỷ lệ bột : nước 1:1,2 tạo cho lớp bột áo có độ dày khoảng 4,83mm, ở tỷ lệ bột :
nước 1:1,4 tạo cho lớp bột áo có độ dày khoảng 4,48mm, ở tỷ lệ bột : nước 1:1,6
tạo cho lớp bột áo có độ dày khoảng 3,48mm. Như vậy độ dày lớp bột áo chỉ phụ
thuộc vào khả năng bám dính của lớp bột áo, tức phụ thuộc vào độ nhớt của dung
dịch bột áo chứ không phụ thuộc vào loại bột mà ta khảo sát.
0
1
2
3
4
5
6
1:1,2 1:1,4 1:1,6
Tỉ lệ bột : nước
Đ
ộ
dà
y
(m
m
)
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh Thuận
Hình 11 : Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến độ dày sản phẩm
trên bốn loại bột áo ngoài của sản phẩm tôm Tempura.
4.1.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến cấu trúc của sản phẩm.
Kết quả về chỉ tiêu độ cứng lớp bột áo ngoài của sản phẩm được thể hiện ở bảng 8.
Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến độ cứng của lớp bột áo
ngoài trên bốn loại bột được thể hiện ở hình 10
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 26
Bảng 8: Ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến sự thay đổi độ cứng của sản phẩm trên
bốn loại bột áo ngoài
Tỷ lệ bột : nước Loại bột Độ cứng (g/mm2)
1:1,2
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
136,12c
137,05c
140,67b
142,20a
1:1,4
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
122,26f
122,37f
126,43e
128,33d
1:1,6
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh thuận
103,64i
104,85i
107,21h
111,14g
Ghi chú: những nghiệm thức có cùng chữ theo sau trên cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa ở mức độ 5%.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
1:1,2 1:1,4 1:1,6
Tỷ lệ bột : nước (%)
Đ
ộ
cứ
n
g
(g/
m
m
2 )
25-53T
25-81T
25-95T
Vĩnh Thuận
Hình 12 : Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ bột : nước đến cấu trúc sản phẩm
trên bốn loại bột áo ngoài của sản phẩm tôm Tempura.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 27
Kết quả thống kê ở bảng 8 cho thấy:
Khi thay đổi tỉ lệ bột : nước thì độ cứng của sản phẩm thay đổi có ý nghĩa. Ở tỷ lệ
bột : nước 1:1,2 cho kết quả độ cứng sản phẩm cao nhất, thứ nhì là tỷ lệ bột : nước
1:1,4, tỷ lệ bột : nước 1:1,6 cho kết quả là sản phẩm có độ cứng thấp nhất Nguyên
nhân là do khi hàm lượng nước trong dung dịch bột áo thấp thì dung dịch bột có độ
đặc cao, độ nhớt của dung dịch bột ướt cao nên khả năng bám dính tốt, lớp bột áo
tạo nên dày. Sự gia tăng độ cứng của sản phẩm tương quan với sự gia tăng chiều
dày lớp bột áo. Ngoài ra ở tỷ lệ bột nước 1:1,6 có hàm lượng nước cao cho nên sau
khi chiên hàm ẩm trong lớp bột áo còn nhiều nên cấu trúc sản phẩm sẽ ít cứng hơn
so với tỷ lệ bột nước 1:1,2, 1:1,4 do hàm lượng ẩm còn ít, sau khi chiên sản phẩm
có cấu trúc cứng hơn.
Giữa các loại bột có sự khác biệt ý nghĩa về độ cứng. Nguyên nhân chính là do sự
khác nhau về thành phần phối trộn trong công thức của các loại bộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0295.pdf