MỤC LỤC
TÓM LƯỢC. . . . .v
DANH SÁCH HÌNH . . . . vi
DANH SÁCH BẢNG . . . . viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU. . . .1
1.1 Đặt vấn đề . . . . .1
1.2 Nội dung nghiên cứu . . . .1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . . .2
2.1 GIỚI THIỆU . . . .2
2.1.1 Khái niệm về rau sạch và tình hình ngộ độc do ăn rau . .2
2.1.2 Giới thiệu về rau mầm. . . .3
2.1.3 Rau mầm họ đậu. . . .6
2.1.4 Giới thiệu về giá đậu xanh . . . 16
2.1.5 Một số giá thể làm giá đậu xanh . . .17
2.1.6 Hóa chất sử dụng trong sản xuất giá sạch . . .18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .21
3.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU. . .21
3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu . . .21
3.1.2 Nguyên liệu . . . .21
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm. . .21
3.1.4 Các hóa chất sử dụng . . . .21
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. . .21
3.2.1 Phương pháp thí nghiệm . . . .21
3.2.2 Phương pháp phân tích . . . .21
3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm. . . 22
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát quá trình sản xuất giá đậu xanh cơ bản. .22
3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát phương pháp ủ giá . . .23
3.3.3 Thí nghiệm 3: khảo sát hàm lượng CaSO4nồng độ trong quá trình sản xuất giá đậu xanh
. . . . .24
Chương 4: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN. . .26
4.1 Khảo sát quá trình sản xuất giá đậu xanh cơ bản . . .26
4.2 Khảo sát phương pháp ủ giá. . . .27
4.3 Khảo sát hàm lượng CaSO4 bổ sung trong quá trình sản xuất giá đậu xanh .30
Chương 5: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ. . . .34
5.1 Kết luận . . . . .34
5.2 Đề nghị . . . . .35
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . .36
PHỤ LỤC. . . . . i
PHỤ LỤC A: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH . . . i
PHỤ LỤC B. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ THEO CHƯƠNG TRÌNH STATGRAPHICS 4,0 . iv
58 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5807 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát quy trình sản xuất giá đầu xanh sạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
et al., (1994)
Giá trị sử dụng: hầu hết các bộ phận của cây đậu phộng đều có giá trị sử
dụng. Hạt đậu phộng là nguồn chế biến thực phẩm có giá trị kinh tế cao, sản phẩm
chế biến chính của hạt là ép lấy dầu. Ngoài việc sử dụng để ăn tươi như luộc,
rang,… thì hạt còn có những công dụng khác như chế biến ra bánh kẹo, mứt, bơ,…
Bánh dầu đậu phộng là nguồn bổ sung chất đạm và chất béo cũng như các khoáng
vi lượng trong chế biến nước chấm và là thành phần không thể thiếu đối với công
nghiệp chế biến thức ăn gia súc. Thân và lá sau khi thu hoạch có thể làm thức ăn
cho gia súc hay ủ làm phân hữu cơ. Ngoài ra, hạt đậu phộng còn được sử dụng để
làm giá. Giá đậu phộng thân mập, ngọt và giàu dinh dưỡng nên cũng rất được ưa
chuộng.
Thu hoạch và tồn trữ
Thu hoạch:
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 12
Thu hoạch khi trái già đạt 75 – 80% tổng số trái trên cây, lúc đó lá gốc và lá giữa
chuyển sang màu vàng và rụng. Thu hoạch bằng cách cuốc xới hay nhổ nguyên cây
(cả rể). Trong quá trình thu hoạch không đuicự làm trái trầy xước, toàn vẹn, trái xây
xát dễ bị nấm mốc tấn công sinh ra độc tố gây tác hại đén sức khỏe cho người sử
dụng, đồng thời làm giảm chất lượng hạt giống
Phơi hạt:
Hạt đậu phông có nhiều dầu nên việc phơi hạt cần phải cẩn thận, phải đảm bảo cho
ẩm độ hạ thấp để trái không bị vi khuẩn và nấm mốc tấn công, nhưng cũng không
được làm chảy dầu ảnh hưởng đến chất lượng thương phẩm cũng như độ nảy mầm
của hạt giống. Phơi trái ở nhiệt độ 35 – 400C là thích hợp, tránh phơi trên nền xi
măng vì khó kiểm soát nhiệt độ.
Trong thời gian phơi phải đảo trộn thường xuyên cho mau khô, đồng thời tránh
nhiệt độ tăng cao làm chảy dầu, khi độ ẩm còn 7,5% là đem tồn trữ được.
Tồn trữ
Đậu phộng có dầu nên phải có chế độ tồn trữ nghiêm ngặt, hiệu quả của việc tồn trữ
còn tùy thuộc vào tình trạng của trái khi thu hoạch, cách phơi, điều kiện, phương
tiện bảo quản và vi sinh vật gây hại.
- Tình trạng của trái: Những trái bị sâu bệnh, xây xát, giập. nứt,… không bảo
quản được lâu, cần loại bỏ. Phơi đúng phương pháp, sau khi phơi phải sàng lại để
loại bỏ tạp chất.
- Điều kiện, phương pháp bảo quản: độ ẩm trong lu chứa, vựa, kho ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng hạt. Ẩm độ cao là môi trường rất tốt cho nấm mốc gây hại
đáng kể. Do đó, dụng cụ tồn trữ, kho vựa phải thật sự khô ráo, sạch, thong thoáng
chống được côn trùng, nấm bệnh và chuột phá hại.
- Vi sinh vật gây hại: vi sinh vật có trên trái lúc thu hoạch, lúc phơi chủ yếu là
Fusarium spp., Penicillium spp., Aspergilus spp. Cần phải được loại trừ trước khi
đưa vào tồn trữ. Người ta thấy rằng có hàng trăm loại nấm ở trái lúc cất giữ trong
kho. Điều kiện thuận tiện để cho những loại nấm mốc này tấn công trái là ẩm độ của
trái, nhiệt độ và ẩm độ của không khí
Theo Phạm Gia Thiều (2000) thì bà con nông dân Nghệ An, Hà Tĩnh có kinh
nghiệm tồn trữ đậu phộng như sau: Chum sành sau khi rữa sạch, phơi nắng được
cho vào một lớp trấu (trấu thật khô, loại bỏ tấm lẫn) dày khoảng 20cm. Hạt sau khi
phơi that khô, để nguội cho vào chum đến gần đầy, rồi đổ trấu phủ lên trên đến gần
miệng, dùng rơm bện thành con cúi để bít kín miệng rồi lấy nắp chum đậy lại.
Chum được kê cao 15 – 20 cm và đặt nơi thoáng mát. Với cách bảo quản này có thể
bảo quản hạt được 7 – 8 tháng và độ nảy mầm đạt trên dưới 90%.
Nếu bảo quản không tốt, trái có thể bị nấm mốc tấn công làm giảm khả năng nảy
mầm của hạt, làm giảm giá trị thương phẩm. Sau đây là biện pháp hạn chế nấm móc
phát triển trên trái:
Biện pháp hạn chế không cho nấm có điều kiện phát triển trên trái:
- Chọn giống đậu có vỏ dai, cứng, không bị nứt
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 13
- Tránh gây tổn thương cho hạt trong quá trình phát triển và thu hoạch
- Thu hoach đúng độ chín, không thu quá trễ, do trái quá già dễ bị nấm nấm
tấn công
- Làm hạt khô càng sớm càng tốt sau khi thu hoạch
- Không cho hạt bị ẩm trở lại trong lúc tồn trữ
- Loại bỏ trái bị tổn thương hay bị nấm bệnh tấn công trước và sau tồn trữ
- Nơi tồn trữ cần thoáng mát, sạch sẽ, khô ráo
c. Đậu xanh
Cây đậu xanh có tên tiếng Anh là Mungbean, Green bean, golden gram và tên khoa
học là Vigna Radiata, là cây thảo, họ cánh bướm (Papillionaceae).
Đậu xanh là cây đậu đỗ quan trọng. Trong nhóm các cây đậu đỗ ăn hạt thì đậu xanh
đứng hàng thứ ba sau các cây đậu nành và đậu phộng.
Hạt đậu xanh Ruộng đậu xanh
Hình 2.6: Hạt và ruộng đậu xanh
Cây đậu xanh có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Á, được phân bố chủ yếu ở các
vùng nhiệt đới và á nhiệt đới (N.I. varibow). Theo De Candole (1886) thì cây đậu
xanh được trồng rộng rãi ở Ấn Độ và thung lũng sông Nin (Ai Cập)
Do có ưu thế và chu kỳ sinh trưởng ngắn (60 - 80 ngày kể từ lúc mọc mầm đến
chín) kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ luân canh tăng vụ, trồng xen, trồng gối với
nhiều loại cây trồng khác nên ngày càng được phát triển mạnh ở các nước nhiệt đới
và á nhiệt đới và đã trở thành cây rất được ưa thích trong hệ thống đa canh.
Đậu xanh là cây trồng quen thuộc ở châu Á và nước ta. Nó có giá trị kinh tế cao, là
nguồn thực phẩm có nhiều giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng trong đời sống,
thích hợp với việc tiêu dùng ở trong nước và xuất khẩu do các sản phẩm của nó dễ
tiêu thụ và ít biến động về giá.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 14
Bảng 3: Thành phần dinh dưỡng của hạt đậu xanh:
Thành phần
dinh dưỡng
Đơn
vị
100g ăn
được
Thành phần
dinh dưỡng
Đơn
vị
100g ăn
được
Năng lượng Kcal 336 Folie axit mcg 121
Nước g 14 Panthothenic
axit mcg 2,5
Protein tổng số g 23,4 Lysine mg 2145
Protein thực vật g 23,4 Methionine mg 458
Lipit g 2,4 Tryptophan mg 432
Gluxit tổng số g 53,1 Phenylalanine mg 1259
Pectin g 4,7 Threonin mg 736
Tro g 2,4 Valin mg 989
Natrium (Na) mg 6 Leucine mg 1607
Kalium (K) mg 1132 Isoleucine mg 941
Calium (Ca) mg 64 Arginine mg 1470
Phosphor (P) mg 377 Histidine mg 663
Sắt (Fe) mg 4,8 Cysteine mg 113
Đồng (Cu) mg 0,76 Tyrosine mg 556
Vitamin A (Retinol tương
đương) mcg 5 Alanine mg 809
Vitamin B1 mg 0,72 Aspartic axit mg 2449
Vitamin B2 mg 0,15 Glutamic axit mg 3122
Vitamin PP mg 2,4 Glycine mg 758
Vitamin B6 mg 0,47 Prolin mg 802
Vitamin C mg 4 Serine mg 908
Nguồn: Từ Giấy et al., (1994)
Một số tác dụng của đậu xanh:
Đậu xanh là loại hạt có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, có hệ số đồng hóa cao,
thành phần các chất có trong protein của nó tương đối đầy đủ và cân đối. Ngoài ra
còn có gluxit, lipid, các muối khoáng và nhiều loại vitamin , nên dễ xây dựng để
chế biến ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Một số sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ đậu xanh: bột đậu xanh, nước bột đậu
xanh, kem đậu xanh, bánh đậu xanh, chè đậu xanh, giá đậu xanh, dưa giá, giá muối
xổi,…
Ngoài ra đậu xanh còn được sử dụng làm thuốc: Hạt đậu xanh (lục đâu) có vị ngọt,
hơi lạnh, tính mát, vào trường vị, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, giải độc, trừ
phiền nhiệt, bớt đau sưng, ích khí lực, điều hòa nhũ tạng, nấu ăn thì bổ matsvaf trừ
được các bệnh về nhiệt. Vỏ hạt đậu xanh (lục đậu bì, lục đậu xác) có vị ngọt, tính
nóng, không độc, có tác dụng giải nhiệt độc, làm mắt khỏi mờ.
Thu hoạch và bảo quản hạt đậu xanh: hạt đậu xanh dễ bị tấn công bởi các
loại sâu mọt, dễ hút ẩm trở lại trong quá trình bảo quản, làm giảm khả năng nảy
mầm của hạt, giảm giá trị thương phẩm. Sau đây là phương pháp thu hoạch và bảo
quản thường được áp dụng có hiệu quả cao:
- Thu hoạch: Khi vỏ quả đã chuyển từ màu xanh sang màu nâu vàng hoặc đen,
tùy theo đặc điểm của từng giống là quả đã chín. Do thời gian ra hoa, kết quả rải rác
kéo dài 15 - 20 ngày nên thời gian thu hoạch cũng kéo dài thêm, phải thu từ 3 – 4
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 15
lần, có nhiều giống vỏ quả dễ tách ra mỗi khi gặp nắng, nên phải đi hái từng ngày,
rất tốn công nên việc thu hoạch có thể chiếm tới trên dưới 50% tổng số vốn đầu tư.
Với các giống mới, có đặc điểm là chín tương đối tập trung nên sau khi thu hoạch 2
– 3 lần là đã cơ bản hết quả.
Sau khi thu hoạch về, nếu ít thì phơi vào nong, nia, sang, cót, nếu nhiều thì đổ ra
sân, đổ 1 lớp dày 2 – 3 cm, phơi 3 – 4 nắng là đã giòn vỏ, gom lại đập, vò hoặc dẫm
để tách hạt ra.
Sàng sẩy sạch và tiếp tục phơi cho khô giòn trong 6 – 7 nắng, khi đó độ ẩm hạt chỉ
còn khoảng 9 – 10% là cất và bảo quản được. Nếu có điều kiện sấy thì nên sấy ở
nhiệt độ 50 – 600C, vì khi sấy ở nhiệt độ cao hơn (700C) sẽ làm hỏng phôi, mất sức
nảy mầm. Khi hạt đã khô dòn, để nguội mới cho vào các phương tiện bảo quản.
- Bảo quản: trong quá trình bảo quản hạt, hạt đậu xanh thường bị loài mọt phá
hại. Do đó, muốn bảo quản tốt trước tiên phải phơi hạt thật khô. Dụng cụ phải khô,
sạch. Tùy lượng đậu bảo quản nhiều hay ít mà sử dụng các loại dụng cụ thích hợp.
Trước khi bảo quản cần lưu ý là đậu đang phơi đem vào phải đẻ thật nguội trước khi
cho vào dụng cụ bảo quản.
Một số kinh nghiệm bảo quản hạt đậu xanh theo phương pháp thủ công:
Bảo quản bằng tro bếp: Dùng tro bếp khô sạch, rây mịn rồi trộn với đậu theo
tỉ lệ 1 tro 10 đậu, đảm bảo cho xung quanh các hạt đậu đều có tro. Cho vào chum,
vại, hũ hoặc túi ni long 2 lớp, đậy hoặc buộc thật chặt, để vào nơi cao ráo, thoáng
mát, có thể giữ được hàng năm mà đậu vẫn không mất sức nảy mầm.
Bảo quản bằng lá xoan khô: Dùng lá xoan phơi khô dòn, đem vò nát trộn với
đậu hạt cho vào dụng cụ hoặc túi ni long (có lớp tải ở ngoài để khỏi rách khi va
chạm) cũng bảo quản được hàng năm.
Ở Trung Quốc: người nông dân có kinh nghiệm là khi bảo quản thì cho vào
đậu xanh 1 ít mỡ hay dầu thực vật, trộn đều rồi bảo quản kín.
Nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học cũng có đưa ra một số phương pháp bảo
quản có hiệu quả như:
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả châu Á (AVRDC) hướng dẫn
dùng Phostosin để xông hơi vào kho, cứ 1 viên cho 1 m2 kho, trong 1 tuần lễ có khả
năng bảo quản được vài năm mà không bị hỏng. Hiện nay AVRDC đã tạo ra giống
đậu xanh chống mọt mà chúng ta cũng đã nhập được. có nơi lại dùng thuốc khác
như Malthion.
Viện công nghệ sau thu hoạch trước đây có khuyến cáo dùng dầu thực vật
trộn vào hạt đậu xanh với tỉ lệ 5 – 10 dầu cho 1 kg đậu cũng bảo quản được 2 – 4
tháng.
Từ công trình nghiên cứu “biện pháp bảo quản đậu đỗ quy mô vừa và nhỏ”
đã đề xuất ra một quy trình bảo quản như sau:
- Sấy hạt để làm giảm độ ẩm đến tối ưu (9,5%) với các loại thiết bị thích hợp.
- Xông hơi để chống sâu mọt bằng phốt phua nhôm.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 16
- Bảo quản kín trong các lớp bao.
Với cách bảo quản này, sau 1 năm thấy độ ẩm hạt, độ nảy mầm, tỷ lệ sâu mọt, và
các chỉ tiêu chất lượng của giá đỗ đều đạt, chỉ riêng độ nảy mầm có giảm 8% so với
ban đầu.
Ngoài ra còn các phương pháp bảo quản hiện đại như bảo quản trong kho lạnh, bảo
quản bằng chiếu xạ chưa có điều kiện và chỉ thích hợp cho sản xuất lớn mới có hiệu
quả, còn trong nhân dân vẫn áp dụng phương pháp bảo quản kín kết hợp với các
chất liệu chống ẩm, diệt sâu mọt.
2.1.4 Giới thiệu về giá đậu xanh
Giá đậu xanh là một loại rau mầm có nhiều chất dinh dưỡng nhất. Chỉ tính riêng
hàm lượng protein thì nó được xếp hàng đầu trong các loại rau, cao hơn cả nấm, giá
đỗ xanh có 5,5% protein trong khi nấm mỡ chỉ có 4% và nấm rơm chỉ có 3,6%.
Giá đậu xanh Thau giá đậu xanh
Hình 2.7: Giá đậu xanh
Qua quy trình ngâm ủ, giá sẽ có hàm lượng protein, acid amin, khoáng chất và đặc
biệt là hàm lượng vitamin C cao gấp 2 - 4 lần, B12 gấp 10 lần, caroten (tiền sinh tố
A) cao gấp 1,5 - 2 lần. Giá đỗ xanh là loại giá đỗ được dùng nhiều nhất trong ẩm
thực và làm thuốc. Đây là loại giá dùng an toàn hơn cả, vì dễ tiêu và chữa được
nhiều bệnh. Giá đỗ xanh có tính giải độc, nhiều vitamin C và E, lượng calo thấp.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ thì giá đỗ đã biến tinh bột trong hạt đậu
thành loại đường đơn giản, dễ tiêu hóa. Thêm vào đó lượng protein trong giá rất cao
nhưng lại chứa ít calo vì vậy giá đỗ là món ăn chay và ăn kiêng rất tốt. Một cuộc
nghiên cứu khác tại Pháp chỉ ra rằng những phụ nữ thực hiện chế độ ăn kiêng với
giá đỗ có thể ngăn ngừa các chứng bệnh như béo phì, cao huyết áp, tiểu đường.
Theo một nghiên cứu tại Pháp, thì giá đỗ là vị thuốc rất tốt với phụ nữ. Giá đỗ hạn
chế bốc hỏa, loãng xương, chứng giảm trí nhớ và các rối loạn liên quan đến phụ nữ
tuổi mãn kinh, tiền mãn kinh. Nhờ khả năng đặc biệt này mà giá đỗ rất tốt với phụ
nữ tuổi mãn kinh. Cùng với đó, các chất isoflavon trong giá đỗ còn đóng vai trò
quan trọng trong việc chống ung thư, hạn chế nguy cơ di căn; giảm tỷ lệ ung thư vú
ở phụ nữ. Theo kết luận của các chuyên gia dinh dưỡng Pháp, nhờ ăn nhiều giá đỗ
mà phụ nữ Nhật Bản ít có nguy cơ mắc ung thư 5-8 lần so với phụ nữ phương Tây.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 17
Bảng 4: Thành phần dinh dưỡng của giá đậu xanh:
Thành phần dinh dưỡng Đơn
vị
100g
ăn
được
Thành phần dinh
dưỡng
Đơn
vị
100g
ăn
được
Năng lượng Kcal 44 Panthothenic axit mcg 380
Nước g 86,5 Axit béo g 0,13
Protein tổng số g 5,5 Palmitic (C16:0) g 0,03
Protein thực vật g 5,5 Stearic (C18:0) g 0,01
Gluxit tổng số g 5,3 Linoleic (C18:2) g 0,04
Xenluloza g 2 Linolenic (C18:3) g 0,04
Tro g 0,7 Lysine mg 274
Natrium (Na) mg 6 Methionine mg 87
Kalium (K) mg 149 Tryptophan mg 60
Calium (Ca) mg 38 Phenylalanine mg 271
Phosphor (P) mg 91 Threonine mg 225
Magnesium (Mg) mg 21 Valine mg 324
Sắt (Fe) mg 1,4 Leucine mg 463
Kẽm (Zn) mg 0,41 Isoleucine mg 316
Đồng (Cu) mg 0,164 Arginine mg 366
Mangan (Mn) mg 0,19 Histidine mg 132
Vitamin A (Retinol tương đương) mcg 2 Cystine mg 43
Beta carotene mcg 12 Tyrocine mg 192
Vitamin B1 mg 0,2 Alanine mg 259
Vitamin B2 mg 0,13 Aspartic axit mg 1062
Vitamin PP mg 0,75 Glutamic axit mg 656
Vitamin B6 mg 0,09 Glyxine mg 211
Vitamin C mg 10 Proline mg 272
Folie axit mcg 61 Serine mg 273
Nguồn: Từ Giấy et al., (1994)
2.1.5 Một số giá thể làm giá đậu xanh
Yêu cầu giá thể: Giá thể phải có khả năng giữ ẩm tốt, thoáng khí tương đối, đã tiệt
trùng, có chứa một ít khoáng vi lượng. Sau đây là 1 số giá thể có thể trồng rau mầm:
- Sơ dừa: phải xử lí và tiệt trùng trước khi đem ủ. Trong xơ dừa có chất gây vị
chat, do đó khi ủ giá bằng giá thể là xơ dừa phải xử lý loại bỏ vị chát nếu không sẽ
ảnh hưởng tới chất lượng của rau giá thành phẩm.
- Phân trùn: đây là môi trường sống của nhiều loại vi sinh vật gây hại, là nơi
chứa nhiều loại trứng giun, sán,… Hơn nữa, rau mầm thường được sử dụng dưới
dạng sống, tái,… Đây thực sự là một mối nguy vi sinh vật nếu không xử lý kỹ trước
khi ủ giá.
- Khăn bông, vải bông: Hiện nay trên thị trường tràn ngập các loại khăn bông,
vải bông có đủ thứ nguồn gốc xuất xứ, với đủ loại màu sắc và chất lượng. Do đó,
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 18
cần phải đảm bảo khăn bông, vải bông được sử dụng làm giá thể phải không có hóa
chất độc hại, gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng rau mầm thành phẩm.
Mùn cưa: Mùn cưa có thể thu được từ rất nhiều loại gỗ khác nhau, mỗi loại gỗ cho
một loại mùn cưa có tính chất khác nhau. Có nhiều loại gỗ có nhựa độc như gỗ lim,
soan, đại,… làm cây khó phát triển hoặc hấp thu độc tố gây nguy hại cho người sử
dụng. Phải xử lí chất chát và diệt trùng. Vì vậy cần lựa chọn loại mùn cưa an toàn
và có khả năng kiểm soát hàm lượng độc tố trong mùn cưa.
- Tro trấu: Đây là một loại giá thể thường được sử dụng để sản xuất các loại
rau mầm. Ưu điểm là dễ tìm, giữ ẩm tốt, có chứa nhiều hợp chất vi lượng tốt cho sự
phát triển của cây. Nhược điểm là khó làm sạch, không kiểm soát được hàm lượng
vi sinh vật trên giá thể.
Tóm lại, khi đã trồng rau sạch thì tất cả đầu vào đều chắc chắn được nó không có
chứa các vi sinh vật, hóa chất, chất độc ... gây hại cho người sử dụng.
2.1.6 Hóa chất sử dụng trong sản xuất giá sạch
Thạch cao
Hình 2.8: Thạch cao
Thạch cao là một loại chất khoáng rất phổ thông mang tên hóa học là calcium sulfat
(CaSO4.2H2O). Nó được tìm thấy trong đá vôi (limestone), và hầu như có mặt ở
mọi vùng trên trái đất.
Trong Đông Y, người ta dùng thạch cao để hạ nhiệt khi bị sốt, khát nước, bứt rứt.
Trong những chứng sốt nóng mê sảng, người Ta dùng Bạch Hổ thang, gồm có bốn
vị thuốc là: thạch cao, tri mẫu, ngạch mễ, và cam thảo. Trong thang thuốc nầy, vị
thạch cao là chính. Trong kỹ nghệ làm đậu hũ, thạch cao được dùng để làm đông tụ
chất sữa lấy ra từ hạt đậu nành và cũng để gia tăng hàm lượng calcium trong đậu hũ,
vốn dĩ có rất ít trong sữa đậu nành, không đủ cung ứng cho cơ thể con người (mỗi
ngày cơ thể cần khoảng trung bình 800 mg calcium).
Tổng lượng Calcium trong cơ thể người là 1500g. Đây là một trong những nguyên
tố đa lượng quan trọng nhất. Nó có mặt trong xương và một số mô khác trong cơ
thể. Ca có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cấu trúc xương, trong hiện tượng
đông máu và co cơ, vì thế thiếu Ca sẽ gây những rối loạn nghiêm trọng. Khoảng 1%
calcium (10 g) tác động dưới dạng ion đóng một vai trò sinh học rất quan trọng, như
thẩm thấu qua màng tế bào, kích thích thần kinh cơ, tham gia vào việc chế tạo nhiều
loại enzym, tiết xuất nhiều loại hormone, ngăn ngừa mệt mỏi và chứng co giật. Nhu
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 19
cầu Ca hằng ngày 0,8-1g trong khi lượng Ca cung cấp cho cơ thể từ chế độ ăn bình
thường khoảng0,8-0,9g. Cơ thể không tạo lập được calcium, nên cần phải ăn những
thực phẩm giầu calcium. Nguồn Ca chính cho dinh dưỡng của con người là sữa và
các sản phẩm từ sữa. Trái cây, rau cư, ngũ cốc, thịt, cá, trứng cũng chứa Ca nhưng
với hàm lượng thấp hơn nhiều so với sữa. Chất calcium thặng dư trong cơ thể sẽ
được thải hồi ra ngoài bằng đường tiểu qua bộ phận thận.
Thạch cao (canxi sunfat dihyđrat) được dùng như một chất làm loãng trong các viên
vi nang, tạo thành chất nền trơ cho thành phần hoạt tính, trong khi thạch cao khô
(canxi sunfat semihyđrat) được dùng để bó bột. Thạch cao cũng có tác dụng bổ sung
canxi. Anhyđrit (canxi sunfat khan) có tác dụng như chất hút ẩm trong các viên
thuốc. Trong điều chế dược phẩm, thạch cao cũng có thể được trộn với các tá dược
khác. Tuy nhiên, lượng thạch cao được dùng thường rất nhỏ, vì nếu sử dụng liều
lượng lớn thì khi uống vào có thể gây ra tắc ruột do sự hyđrat hóa
Một số ứng dụng của thạch cao trong thực tế:
- Sản xuất giá
- Chế biến đậu phụ
- Ứng dụng trong dược phẩm
- Cố định xương gãy
- Ứng dụng trong công nghiệp xây dựng
Agar
Agar là một loại polysaccharide được tách từ rong
biển (thuộc nhóm tảo đỏ Rhodophyceae) như
Gelidium sp., Pterocladia sp., và Gracilaria sp. Đây
là một phức hợp polysaccharide mà thành phần chính
là agarose và agaropectin.
Thành phần chính của mạch polysaccharide là ß-D-
galactopyranose và 3,6-α-L-galactopyranose liên kết
với nhau bởi liên kết ß-1,4 và α-1,3.
Hình 2.9: gói agar thương phẩm
Mạch polysaccharide được ester hóa ở mức độ thấp với acid sulfuric. Tỉ lệ của
agarose (thành phần tạo gel chính của agar) và agaropectin trong các loại agar cũng
rất khác biệt. Nếu có sự hiện diện của acid uronicy thì với tỉ lệ không vượt quá 1%.
Agar không tan trong nước lạnh, tan nhẹ trong ethanolamine và tan tốt trong
fomamide. Agar nhận được nhờ kết tủa bằng cồn, ở trạng thái ẩm có thể tan trong
nước ở nhiệt độ 250C, nhưng ở trạng thái sấy khô lại chỉ tan trong nước nóng. Khi
để nguội , dung dịch agar sẽ tạo thành gel. Đây là chất tạo gel tốt nhất, nó có thể hấp
thụ rất nhiều nước và tạo gel nhờ các liên kết hydro ở nồng độ rất thấp (khoảng
0,04%). Khả năng tạo gel và độ bền gel phụ thuộc vào nồng độ agar và phân tử
lượng trung bình của nó. Dung dịch 1,5% tạo gel ở 32-390C, nhưng không chảy ở
nhiệt độ thấp hơn 60-970C. Sự khác biệt lớn giữa nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ tạo
gel, còn được gọi là sự trễ nhiệt hysteresis là một tính chất riêng đặc trưng của agar.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 20
Ứng dụng của agar: Những ứng dụng của agar trong thực phẩm dựa trên các tính
chất sau: đây là một loại glucid không tiêu hóa được, có khả năng tạo gel bền nhiệt,
có khả năng nhủ hóa và làm bền. Agar còn có khả năng tạo màng có độ bền háo học
cao và trong suốt.
- Agar được dùng làm thạch, thay thế pectin trong mứt quả, thay thế gelatin
trong các sản phẩm thịt cá, dùng làm môi trường rắn nuôi cấy vi sinh vật
- Agar thường được sử dụng cùng với gum tragacanth, locus bean gum hay
gelatin trong đồ tráng miệng đông lạnh (làm từ nước quả, đường, sữa), trong sản
phẩm kem (với nồng độ 1%). Ở nồng độ 0,1 - 1%, nó là chất ổn định trong sữa chua
uống, nhiều loại phomai, kẹo và bánh ngọt (nhân bánh dạng paste). Agar làm chậm
quá trình hư hỏng ở bánh mì, cung cấp cấu trúc gel cần thiết trong các đồ hộp thịt.
Cuối cùng, agar được dùng rộng rãi trong các thực phẩm ăn kiêng (thay thế thịt), đồ
tráng miệng và sản phẩm ngũ cốc ăn liền.
Nguồn Hoàng Kim Anh (2008).
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Phòng thí nghiệm bộ môn công nghệ thực phẩm, khoa Nông Nghiệp &
SHƯD, trường đại học Cần Thơ.
Thời gian: 3 tháng kể từ ngày nhận đề tài.
3.1.2 Nguyên liệu
Hạt đậu xanh mua từ chợ Cần Thơ.
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
- Cối nghiền
- Buret
- Máy đo độ ẩm
- Cân điện tử
- Tủ lạnh
- Máy đo màu
- Tủ sấy
- Xô nhựa
- Khăn rằn
3.1.4 Các hóa chất sử dụng
- Acid oxalic
- HCl
- 2,6 diclorophenol indophenol
- Thạch cao
- Agar
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, lăp lại 2 lần. Kết quả của thí nghiệm
trước được xử dụng để tiến hành thí nghiệm tiếp theo. Tất cả số liệu thu được được
xử lí bằng phần mềm thống kê STATGRAPHICS PLUS 4.0
3.2.2 Phương pháp phân tích
Các chỉ tiêu phân tích được trình bày ở bảng 1
Bảng 5: các chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 22
Chỉ tiêu Phương pháp
Màu sắc Máy đo màu Minolta CR200
Vitamin C Phương pháp Muri
Khối lượng Cân
Đường kính thân Đo bằng thước
Chiều dài thân Đo bằng thước
3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát quá trình sản xuất giá đậu xanh cơ bản
Mục đích: xác định các thông số kỹ thuật và cách sản xuất giá đậu xanh sạch.
Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí theo quy trình sản xuất đề nghị như ở hình 3.1:
Hình 3.1: Quy trình sản xuất giá đậu xanh đề nghị
Thuyết minh quy trình sản xuất giá đậu xanh:
- Xử lí hạt: đậu xanh được mua tại chợ, chọn hạt chắc, mẩy, sàng loại bỏ
những hạt lép, lửng, tạp chất, sâu mọt. Nên dùng loại đậu xanh mới thu hoạch để
làm giá, như vậy tỷ lệ nảy mầm của hạt sẽ cao. Rửa sạch, đãi lại để loại bỏ các hạt
hư hỏng, sạn, chà nhẹ cho mỏng bớt vỏ.
Xử lý hạt
Đậu xanh
Ngâm nước
Ủ mầm
Giá đậu xanh
Thời gian ngâm
Thời gian ủ
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 23
- Ngâm nước: đậu xanh đã rửa sạch được ngâm nước, từ 8 - 12 giờ trong thau
với lượng nước vừa ngập hạt. Khi nhìn thấy tất cả hạt đậu có mầm nhú lên thì tiến
hành ủ mầm.
- Cách ủ:
Phủ tấm khăn mỏng lên trên rổ nhựa.
Trải đều hạt đậu xanh đã nhú mầm lên bề mặt tấm khăn và phủ lên trên bề
mặt của lớp hạt một lớp khăn dày.
Phun nước đều lên bề mặt tấm khăn, nước sẽ thấm dần từ tấm khăn vào lớp
hạt. Trong suốt quá trình ủ phải luôn đảm bảo độ ẩm cho khối ủ.
- Thu hoạch: Sau 3 - 4 ngày thu được giá đậu xanh thành phẩm.
- Chỉ tiêu khảo sát:
- Thời gian ngâm
- Thời gian ủ mầm
- Số lần tưới, lượng nước tưới.
3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát phương pháp ủ giá
Mục đích: xác định phương pháp sán xuất đạt hiệu quả cao nhất
Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ trên hình sau
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu phương pháp ủ giá đậu xanh
Đậu xanh hạt
Xử lý hạt
A2
Ủ
Ngâm nước
Giá đậu xanh
A1 A3
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 - 2009 Trường đại học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trang 24
Giải thích quy trình sản xuất:
- Xử lí hạt: đậu xanh sau khi mua về, chọn những hạt chắc, mẩy, loại bỏ tạp
chất, sâu mọt, chà nhẹ cho lớp vỏ mỏng bớt.
- Ngâm nước: đậu xanh nguyên liệu đã được xử lí đem ngâm. Thời gian
khoảng 8-12 giờ để tất cả các hạt đậu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khảo sát quy trình sản xuất giá đậu xanh sạch.pdf