MỤC LỤC
Tóm lược . vi
Mục lục .vii
Danh sách bảng .ix
Danh sách hình.x
Danh sách chữ viết tắt .xi
Mở đầu. 1
Chương 1. Lược khảo tài liệu . 2
1.1 Khái quát về cây ớt.2
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của cây ớt. 2
1.1.2 Điều kiện ngoại cảnh. 2
1.1.3 Sâu bệnh hại chính trên ớt. 3
1.2 Giống ớt .5
1.3 Kỹ thuật ghép, nguyên lý ghép .5
1.3.1 Khái niệm ghép. 5
1.3.2 Ưu và nhược điểm của phương pháp ghép . 5
1.3.3 Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng phương pháp ghép . 6
1.3.4 Phương pháp ghép rau họ cà, ớt.7
1.3.5 Một số nghiên cứu ứng dụng phương pháp ghép rau họ cà, ớt.8
Chương 2. Phương tiện và phương pháp. 9
2.1 Phương tiện .9
2.1.1 Địa điểm và thời gian . 9
2.1.2 Vật liệu. 9
2.2 Phương pháp.10
2.2.1 Bố trí thí nghiệm. 10
2.2.2 Kỹ thuật canh tác. 10
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi . 13
2.2.4 Xử lý số liệu. 14
Chương 3. Kết quả và thảo luận. 15
3.1 Ghi nhận tổng quát .15
3.2 Điều kiện ngoại cảnh .15
3.2.1 Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong phòng phục hồi sau khi ghép. 15
3.2.2 Nhiệt độ và ẩm độ không khí và ngoài nhà lưới. 16
3.2.3 Cường độ ánh sáng trong và ngoài nhà lưới. 18
3.3 Sinh trưởng và phát triển của cây ớt ghép .19
3.3.1 Tỷ lệ sống sau ghép
69 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 57 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát sinh trưởng và năng suất của ớt hiểm lai f1 207 trên năm loại gốc ghép ớt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thích nghi từ từ với điều
kiện môi trường bên ngoài.
+ Từ ngày thứ 7 cây ghép được bố trí trong môi trường có nhiệt độ, ánh
sáng tương đối thấp hơn bình thường (có lưới đen phía trên để che mát cho cây,
làm giảm cường độ ánh nắng gay gắt vào buổi trưa). Cây ghép được 10 ngày, vết
ghép đã lành và được chăm sóc trong điều kiện môi trường bên ngoài.
+ Cây ghép được 15 ngày trồng vào chậu nhựa (giai đoạn này cây ghép đã
khỏe).
* Giai đoạn trồng chậu:
- Chuẩn bị giá thể: Hỗn hợp giá thể được trộn theo tỷ lệ 2 đất kết hợp với 1
phần tro trấu (10 lít đất + 5 lít tro trấu), 20 g phân dơi, 20 g NPK.
- Trồng cây: Trồng lúc chiều mát, sau khi trồng tưới phân hữu cơ Phù Sa Ri
V kích thích ra rễ, rãi Diazan 10H phòng ngừa côn trùng trong đất. Cố định vết
ghép bằng cây trúc nhỏ để tránh gió làm gãy vết ghép.
- Chăm sóc:
+ Tưới nước: Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt, dùng thùng vòi sen 10 lít
tưới bổ xung khi lượng nước của hệ thống tưới nhỏ giọt không đáp ứng đủ cho
cây.
+ Tỉa nhánh: Khi cây bắt đầu phân cành (25–30 NSKT), tiến hành tỉa bỏ
các nhánh sát gốc chỉ để các nhánh từ chạc 3 trở lên.
+ Bón phân: Loại, lượng phân và thời kì bón được trình bày ở Phụ bảng 2.1
+ Phòng trừ sâu bệnh: Trong nhà lưới treo các bẫy dính côn trùng màu
vàng. Phun luân phiên các loại thuốc khác nhau, định kỳ 7 ngày/lần đều kết hợp
với dầu khoáng (Phụ bảng 2.2).
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
* Ghi nhận: .
- Thời gian từ ngày trồng đến ngày cây trổ hoa, đậu trái và có trái chín 50%.
- Tình hình sâu bệnh hại chính (trước và sau ghép).
14
* Tỷ lệ sống sau ghép (%): Đếm toàn bộ số cây sống trên khay ghép ở các
giai đoạn 3, 6, 9, 12, 15 NSKGh rồi tính tỉ lệ phần trăm cây sống ở mỗi nghiệm
thức.
* Điều kiện ngoại cảnh: Cường độ ánh sáng (lux), nhiệt độ (oC), ẩm độ
(%), trong phòng ghép và môi trường cây ghép sinh trưởng, phát triển.
* Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển: Quan sát tất cả 8 cây/nghiệm thức vào
các thời điểm 1, 30, 60, 90 ngày sau khi trồng (NSKT).
- Chiều cao (cm): Dùng thước dây đo dọc theo thân chính từ gốc sát mặt đất
đến đỉnh sinh trưởng cao nhất (chiều cao cây), từ gốc sát mặt đất đến vị trí ghép
(chiều cao gốc).
- Đường kính (cm): Dùng thước kẹp đo dưới vị trí ghép 1 cm (đường kính
gốc ghép), trên vị trí ghép 1 cm (đường kính ngọn ghép).
- Đường kính tán (cm): Chọn một lá bìa cùng của tán kéo thước từ đó qua lá
bìa cùng đối diện được đường kính thứ nhất, thực hiện tương tự cho đường kính
thứ hai nhưng phải vuông góc với đường kính thứ nhất rồi tình trung bình.
- Kích thước trung bình của trái (cm/trái): Dùng thước kẹp đo chiều dài và
đường kính 10 trái mẫu ở mỗi nghiệm thức, lấy giá trị trung bình.
* Chỉ tiêu về thành phần năng suất và năng suất:
- Tổng số trái trên cây (trái/cây): Đếm tất cả các trái trên cây (thương phẩm
và không thương phẩm) ở tất cả các lần thu hoạch, quy ra tỷ lệ trái thương phẩm
trên tổng số trái trên cây.
- Trọng lượng trái trên cây (g/cây): Cân toàn bộ trái trên cây (thương phẩm
và không thương phẩm) ở tất cả các lần thu hoạch, quy ra tỷ lệ (%) trọng lượng
trái thương phẩm trên tổng trọng lượng trái trên cây.
- Trọng lượng trung bình trái (g/trái): Dùng cân điện tử cân 10 trái mẫu ở
mỗi nghiệm thức, lấy giá trị trung bình.
- Năng suất (tấn/ha): Năng suất trên cây (chậu), quy ra năng suất trên 1 ha.
2.2.4 Xử lý số liệu
- Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel.
- Xử lý thống kê thí nghiệm bằng phần mềm SPSS 16.0, phân tích phương
sai (ANOVA) để phát hiện sự khác biệt giữa các nghiệm thức và dùng kiểm định
Duncan ở mức ý nghĩa 5% để so sánh các số trung bình.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT
Nhìn chung cây ớt ghép sinh trưởng phát triển tốt, không bị ảnh hưởng bởi
điều kiện thời tiết, ít sâu bệnh hại vì được thực hiện trong nhà vách lưới lợp nóc
bằng ni lông che lưới đen nên làm giảm cường độ ánh sáng và được phun thuốc
phòng trừ sâu bệnh định kỳ.
Ở giai đoạn vườn ươm: Hạt nảy mầm tốt hầu hết ở tất cả các giống, tỷ lệ
nảy mầm khá cao. Giống ớt Hiểm xanh có tốc độ nảy mầm, sinh trưởng phát
triển ở giai đoạn đầu tốt hơn các giống ớt còn lại.
Giai đoạn sau khi ghép: Cây ghép được chăm sóc đặc biệt trong hai tuần
đầu sau ghép để cây hồi phục và quen với điều kiện môi trường. Tỷ lệ sống sau
ghép của ớt Hiểm lai 207 trên các loại gốc ghép khá cao qua các ngày khảo sát.
Thời gian 30–40 NSKT một số cây ớt có hiện tượng xoăn ngọn do sự gây hại của
nhện đỏ, nhưng sau đó cây đã phục hồi và phát triển bình thường trở lại. Ghép ớt
Hiểm lai 207/ớt TN 598 và Hiểm lai 207/ớt Hiểm xanh cây ghép phát triển tốt và
cho năng suất cao. Thu hoạch ớt đồng loạt ở thời điểm 65 NSKT và kết thúc 147
NSKT.
3.2 ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
3.2.1 Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong phòng phục hồi sau khi ghép
Nhìn chung nhiệt độ và ẩm độ trong phòng phục hồi sau ghép khá ổn định,
nhiệt độ biến thiên từ 25,5–280C, ẩm độ không khí từ 82–87% trong khoảng thời
gian từ 7:00 đến 17:00 (Hình 3.1 và Phụ bảng 1.1). Theo nhận định của Trần Thị
Ba (2010) cho rằng nhiệt độ phòng phục hồi sau ghép thuận lợi cho sự phục hồi
của cây ghép là 27–290C và độ ẩm không khí là 90%. Như vậy, nhiệt độ và độ
ẩm không khí trong phòng phục hồi tương đối thuận lợi để vết ghép của ớt Hiểm
lai 207 tương thích với nhau.
N
hiệt độ ( oC
)
80
82
84
86
88
7:00 9:00 11:00 13:00 15:00 17:00
Thời gian trong ngày (giờ)
Ẩ
m
đ
ộ
(%
)
25
26
27
28
29
Nhiệt độ Ẩm độ
Hình 3.1 Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong phòng phục hồi sau ghép (3 NSKGh)
3.2.2 Nhiệt độ, ẩm độ không khí trong và ngoài nhà lưới
* Nhiệt độ
Khảo sát Hình 3.2 và Phụ bảng 1.2 cho thấy nhiệt độ không khí trong và
ngoài nhà lưới khá cao ở các thời điểm khác nhau trong ngày, sự chênh lệch nhiệt
độ bên trong và bên ngoài không lớn. Nhiệt độ thấp nhất 7:00 giờ (280C–trong
nhà lưới và 290C–ngoài nhà lưới) và tăng dần đến 9:00 giờ (320C và 330C, tương
ứng) cao nhất vào lúc 11:00 giờ (340C và 34,50C, tương ứng) và giảm dần về
cuối ngày 17:00 giờ (280C và 290C, tương ứng). Theo Đường Hồng Dật (2003)
cho rằng nhiệt độ cho sinh trưởng và phát triển thích hợp của ớt là 25–280C vào
ban ngày. Như vậy, nhiệt độ ghi nhận được trong và ngoài nhà lưới ở các thời
điểm khảo sát cao hơn so với nhiệt độ thích hợp của ớt điều này gây bất lợi cho
sự phát triển của ớt, vào buổi trưa nắng nóng cây bị mất nước nhiều dễ bị héo.
N
hiệt độ ( oC
)
50
60
70
80
90
7:00 9:00 11:00 13:00 15:00 17:00
Thời gian trong ngày (giờ)
Ẩ
m
đ
ộ
(%
)
15
20
25
30
35
Nhiệt độ trong nhà lưới Nhiệt độ ngoài nhà lưới
Ẩm độ trong nhà lưới Ẩm độ ngoài nhà lưới
Hình 3.2 Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong và ngoài nhà lưới (25 NSKGh)
* Ẩm độ
Ẩm độ trong và ngoài nhà lưới chênh lệch khá lớn ở các thời điểm khảo sát
trong ngày, ẩm độ cao nhất vào lúc 7:00 (82%–trong nhà lưới và 73%–ngoài nhà
lưới) và 17:00 (79% và 73%, tương ứng), thấp nhất vào lúc 11:00 giờ (64% và
59%, tương ứng). Theo nhận định của Mai Thị Phương Anh (1999), độ ẩm thích
hợp cho cây ớt sinh trưởng khoảng 70–80% nhưng nếu ẩm độ quá cao thì rễ sinh
trưởng kém, cây sẽ còi cọc, ẩm độ thấp hơn 70% ở giai đoạn ra hoa đậu trái thì
trái sẽ bị sần sùi. Vậy, ẩm độ trong và ngoài nhà lưới ghi nhận vào lúc trưa khá
thấp không phù hợp cho cây ớt sinh trưởng, phát triển tốt.
Kết quả của nhiệt độ và ẩm độ trong và ngoài nhà lưới cho thấy vào buổi
trưa nhiệt độ tăng dần, ẩm độ bắt đầu giảm là thời điểm bất lợi nhất cho cây ớt.
Tuy nhiên nhà lưới được trang bị hệ thống phun sương làm mát kết hợp với tưới
nước bổ sung vào buổi trưa nên cây phát triển tốt, ít bị hạn chế.
3.2.3 Cường độ ánh sáng trong và ngoài nhà lưới
Cường độ ánh sáng bên trong và bên ngoài nhà lưới có sự chênh lệch
không lớn vào các thời điểm khác nhau trong ngày (Hình 3.3 và Phụ bảng 1.3).
Thấp nhất vào lúc 7:00 giờ (40.000 lux–trong nhà lưới và 60.000 lux–ngoài nhà
lưới), tăng dần cho đến 13:00 giờ, thời điểm này cường độ ánh sáng cao nhất
(88.000 và 125.000 lux, tương ứng), sau đó giảm dần đến lúc 17:00 giờ (40.000
và 80.000 lux, tương ứng).
20
50
80
110
140
7:00 9:00 11:00 13:00 15:00 17:00
Thời gian trong ngày (giờ)
C
ườ
ng
đ
ộ
án
h
sá
ng
(1
.0
00
lu
x)
-
Ánh sáng trong nhà lưới
Ánh sáng ngoài nhà lưới
Hình 3.3 Cường độ ánh sáng trong và ngoài nhà lưới (25 NSKGh)
Kết quả ghi nhận được cho thấy cường độ ánh sáng bên trong luôn thấp
hơn bên ngoài nhà lưới do nhà lưới được lợp nóc ni lông đã làm giảm đi một
phần ánh sáng. Vào thời điểm 11:00–15:00 giờ cường độ chiếu sáng khá cao làm
cho cây bị héo, kết quả này phù hợp với nhận định của Trần Thị Ba và ctv.
(1999) cho rằng nếu nắng gay gắt vào buổi trưa có cường độ ánh sáng từ 80.000
đến 100.000 lux sẽ làm cây cà chua héo, lá và trái bị cháy nắng. Tuy nhiên, do ớt
là cây chịu hạn tốt kết hợp hệ thống tưới nhỏ giọt tự động cung cấp nước thường
xuyên cho cây nên ảnh hưởng của cường độ ánh sáng cao là không đáng kể.
3.3 SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY ỚT GHÉP
3.3.1 Tỷ lệ sống sau ghép
Kết quả Bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ sống sau ghép trung bình của ớt Hiểm lai
207 ở các nghiệm thức trong vườn ươm tương đối cao (88,33%) vào thời điểm 15
NSKGh và ổn định kể từ thời điểm đó trở về sau. Tỷ lệ sống sau ghép của
nghiệm thức ớt Hiểm lai 207/ớt Hiểm xanh khá cao đạt 100% (do ớt Hiểm xanh
có nhiều nhựa tiết ra khi cắt ngọn nên phù hợp để ghép và cũng là giống ớt địa
phương nên khả năng thích nghi với điều kiện môi trường khá cao), ngược lại tỷ
lệ sống sau ghép ở nghiệm thức gốc ghép ớt TN 596 thấp đạt 75% (do giống ớt
TN 596 ít nhựa lúc cắt ngọn để ghép, đường kính gốc thân nhỏ nên thao tác ghép
gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và khả năng phục hồi sau
ghép).
Bảng 3.1 Tỉ lệ (%) sống của ớt Hiểm lai 207 trên năm loại gốc ghép qua các ngày
sau ghép
(số liệu trung bình)
3.3.2 Thời gian từ lúc trồng đến lúc cây trổ hoa 50%, đậu trái 50% và có trái
chín 50%
Nhìn chung thời gian từ lúc trồng đến lúc trổ hoa, đậu trái và trái chín 50%
của các nghiệm thức ớt Hiểm lai 207 ghép và không ghép tương đối đồng đều
(Bảng 3.2). Ớt Hiểm lai 207 ghép trên gốc ớt TN 591 có thời gian trổ hoa, đậu
trái và trái chín 50% sớm hơn từ 1–3 ngày so với ớt Hiểm lai 207 ghép trên các
giống còn lại. Ngược lại, ớt Hiểm lai 207 ghép trên gốc ớt TN 592 và ớt Hiểm lai
207 không ghép có thời gian trổ hoa, đậu trái và trái chín 50% muộn hơn các
nghiệm thức còn lại từ 1–3 ngày. Kết quả này có thể do thời gian gieo hạt, ghép,
trồng ớt được thực hiện đồng bộ nên thời gian trổ hoa, đậu trái và trái chín 50%
tương đối giống nhau.
Ngày sau khi ghép (ngày)
Gốc ghép
3 6 9 12 15
TN 591 100 90,00 90,00 85,00 85,00
TN 592 100 100,00 100,00 95,00 95,00
TN 596 100 85,00 75,00 75,00 75,00
TN 598 100 93,33 93,33 86,67 86,67
Hiểm xanh 100 100,00 100,00 100,00 100,00
Trung bình 100 93,67 91,67 88,33 88,33
Bảng 3.2 Thời gian từ ngày trồng đến ngày trổ hoa 50%, đậu trái 50% và trái chín
50% của ớt Hiểm lai 207 ghép trên năm loại gốc ghép
Thời gian từ ngày trồng đến ngày Gốc ghép
Trổ hoa 50% Đậu trái 50% Trái chín 50%
TN 591 7 18 48
TN 592 10 20 51
TN 596 9 17 48
TN 598 9 19 49
Hiểm xanh 9 18 49
Đối chứng 9 20 51
Trung bình 9 19 49
(số liệu trung bình)
3.3.3 Chiều cao cây
Kết quả Hình 3.4 và Phụ bảng 3.1 cho thấy chiều cao cây của ớt Hiểm lai
207 ghép lên năm loại gốc ghép ớt qua các thời điểm khảo sát khác biệt có ý
nghĩa qua phân tích thống kê. Chiều cao cây của ớt Hiểm lai 207 không ghép
luôn cao nhất ở tất cả các thời điểm khảo sát (26,73 cm–1 NSKT và 98,5 cm–90
NSKT), thấp nhất luôn là gốc ghép TN 596 (20,68 và 83,64 cm, trừ giai đoạn 1
NSKT). Vậy, chiều cao cây ớt Hiểm lai 207 có ảnh hưởng bởi giống làm gốc
ghép. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Dương Phát Thịnh (2013)
trên ớt Sừng vàng Châu phi ghép, ghi nhận rằng gốc ghép càng khỏe thì khả năng
vận chuyển chất dinh dưỡng nuôi ngọn ghép càng mạnh làm cho ngọn ghép lớn
nhanh về kích thước và ngược lại.
15
36
57
78
99
1 30 60 90
Ngày sau khi trồng
C
hi
ều
c
ao
c
ây
(c
m
).
TN 591 TN 592
TN 596 TN 598
Hiểm xanh Đối chứng
Hình 3.4 Chiều cao cây (cm) của ớt Hiểm lai 207 trên năm loại gốc ghép qua các giai đoạn
khảo sát
3.3.4 Chiều cao gốc
Chiều cao gốc ghép của ớt Hiểm lai 207 ghép trên năm loại gốc ghép qua
các thời điểm khảo sát khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê (Hình 3.5 và
Phụ bảng 3.2). Chiều cao của gốc ghép ớt TN 598 cao nhất ở tất cả các giai đoạn
khảo sát (9,23 cm–1 NSKT và 11,18 cm–90 NSKT), thấp nhất luôn là gốc ghép
ớt Hiểm xanh (4,31 và 5,45 cm, tương ứng). Sự khác biệt này có thể phụ thuộc
vào đặc tính của giống làm gốc ghép và kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thu Trang (2008) trên cây cà chua, cho rằng chiều cao gốc
ghép cà chua do đặc tính gốc ghép qui định. Như vậy, chiều cao gốc ghép của ớt
Hiểm lai 207 chịu ảnh hưởng bởi giống làm gốc ghép.
4
6
8
10
12
1 30 60 90
Ngày sau khi trồng
C
hi
ều
c
ao
g
ốc
(c
m
),
TN 591 TN 592
TN 596 TN 598
Hiểm xanh
Hình 3.5 Chiều cao gốc (cm) của ớt Hiểm lai 207 trên năm loại gốc ghép qua các giai đoạn
khảo sát
3.3.5 Đường kính gốc
Nhìn chung đường kính gốc của ớt Hiểm lai 207 ghép và không ghép qua
các thời điểm khảo sát khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê (Hình 3.6 và
Phụ bảng 3.3). Đường kính gốc của ớt Hiểm lai 207 không ghép lớn nhất ở tất cả
giai đoạn khảo sát (0,45 cm–1 NSKT và 1,2 cm–90 NSKT), thấp nhất là gốc
ghép ớt TN 596 (0,3 và 0,89 cm, tương ứng). Sự khác biệt về đường kính gốc
ghép ở các thời điểm khảo sát có thể do ảnh hưởng của ngọn ghép, ngọn ghép
phát triển tốt thì gốc ghép cũng sẽ phát triển tốt để đảm bảo việc trao đổi vật chất
cho ngọn ghép và ngược lại.
0,3
0,6
0,9
1,2
1,5
1 30 60 90
Ngày sau khi trồng
Đ
ườ
ng
k
ín
h
gố
c
(c
m
)-
TN 591 TN 592
TN 596 TN 598
Hiểm xanh Đối chứng
Hình 3.6 Đường kính gốc (cm) của ớt Hiểm lai 207 trên năm loại gốc ghép qua các giai
đoạn khảo sát
3.3.6 Đường kính ngọn ghép
Kết quả của Hình 3.7 và Phụ bảng 3.4 cho thấy đường kính ngọn của năm
nghiệm thức ớt Hiểm lai 207 ghép qua các giai đoạn khảo sát khác biệt có ý
nghĩa qua phân tích thống kê. Nhìn chung qua các giai đoạn khảo sát đường kính
ngọn của ớt Hiểm lai 207 lớn nhất khi ghép trên gốc ớt Hiểm xanh (0,62 cm–giai
đoạn 30 NSKT và 1,13 cm–giai đoạn 90 NSKT), nhỏ nhất khi ớt Hiểm lai 207
ghép trên ớt TN 596 (0,48 và 0,93 cm, tương ứng). Vậy, gốc ghép khác nhau sẽ
ảnh hưởng đến đường kính ngọn ghép. Kết quả này cũng được tìm thấy trong
nghiên cứu của Dương Phát Thịnh (2013) cho rằng gốc ghép khác nhau cũng ảnh
hưởng đến sự phát triển của đường kính ngọn của ớt Sừng vàng Châu phi.
0,2
0,5
0,8
1,1
1,4
1 30 60 90
Ngày sau khi trồng
Đ
ườ
ng
k
ín
h
ng
ọn
(c
m
)_
TN 591 TN 592
TN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_khao_sat_sinh_truong_va_nang_suat_cua_ot_hiem_lai_f.pdf