MỤC LỤC
Trang
Chương 1 GIỚI THIỆU . 1
1.1. Đặt vấn đề . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
1.3. Nội dung nghiên cứu. 2
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
2.1. Tổng quan vềsen . 3
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại . 3
2.1.2. Sựsinh trưởng và phát triển cây sen . 4
2.1.3. Thành phần hoá học của hạt sen . 6
2.1.4. Sựbiến đổi thành phần hóa học theo độtuổi của sen . 12
2.1.5. Công dụng của hạt sen . 13
2.2. Các phương pháp bảo quản rau quảtươi . 13
2.3. Quá trình bảo quản lạnh rau quả . 14
2.4. Các biến đổi chính xảy ra khi tồn trữlạnh rau quả . 16
2.4.1. Biến đổi vật lý. 16
2.4.2. Các quá trình sinh lý, sinh hóa. 16
2.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước vềhạt sen . 17
2.5.1. Những nghiên cứu trong nước . 17
2.5.2. Các nghiên cứu ngoài nước. 18
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 19
3.1. Phương tiện thí nghiệm. 19
3.1.1. Địa điểm và thời gian thực hiện . 19
3.1.2. Nguyên liệu . 19
3.1.3. Dụng cụvà thiết bị . 19
3.1.4. Hoá chất sửdụng. 19
3.2. Phương pháp thí nghiệm . 20
3.3. Các chỉtiêu phân tích. 25
Chương 4 KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN . 26
4.1. Tính chất vật lý của sen nguyên liệu theo các độtuổi khác nhau . 26
4.1.1. Sựthay đổi khối lượng gương sen . 26
4.1.2. Sựthay đổi đường kính gương sen . 26
4.1.3. Sựthay đổi khối lượng hạt sen nguyên và hạt sen sau khi bóc vỏ, bỏnhụy . 27
4.1.4. Sựthay đổi cấu trúc của hạt sen bóc vỏ . 28
4.1.5. Sựthay đổi màu sắc của hạt sen . 29
4.1.6. Sựthay đổi khối lượng riêng của hạt sen. 30
4.2. Sựthay đổi thành phần hóa học theo độtuổi của hạt sen . 31
4.2.1. Hàm ẩm . 31
4.2.2. Hàm lượng Vitamin C. 31
4.2.3. Hàm lượng đường tổng số . 32
4.2.4. Hàm lượng tinh bột . 33
4.3. Sựthay đổi tính chất lý-hóa trong quá trình bảo quản lạnh của hạt sen ởcác độtuổi
khác nhau . 34
4.3.1. Sựthay đổi cấu trúc hạt sen . 34
4.3.2. Sựthay đổi màu sắc của hạt sen . 36
4.3.3. Sựthay đổi hàm lượng vitamin C . 37
4.3.4. Sựthay đổi hàm ẩm của hạt sen. 38
4.3.5. Sựthay đổi hàm lượng đường tổng số . 39
4.3.6. Sựthay đổi hàm lượng tinh bột. 40
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀNGHỊ. 42
5.1. Kết luận . 42
5.2. Đềnghị . 43
PHỤLỤC. 44
1. Các phương pháp phân tích. 44
1.1. Xác định hàm lượng nước bằng phương pháp sấy. 44
1.2. Xác định lượng đường tổng sốbằng phương pháp Bertrand. . 44
1.3. Xác định lượng tinh bột bằng phương pháp thuỷphân acid . 46
1.4. Định lượng vitamin C theo phương pháp MURI. 47
2. Xửlý sốliệu . 48
2.1. Tính chất vật lý của sen ởcác độtuổi khác nhau . 48
2.2. Sựthay đổi thành phần hóa học của hạt sen ởcác độtuổi. 51
2.3. Sựthay đổi tính chất lý – hóa của hạt sen trong quá trình bảo quản lạnh ởcác độ
tuổi khác nhau . 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 59
68 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2320 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát sự thay đổi tính chất hóa lý theo độ tuổi và trong quá trình bảo quản lạnh của hạt sen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m lạnh có thể chia làm 3 giai đoạn nối tiếp nhau:
+ Giai đoạn chế độ làm lạnh không điều tiết (làm lạnh sơ bộ).
+ Giai đoạn chế độ làm lạnh điều tiết.
+ Giai đoạn cân bằng nhiệt độ của tất cả các điểm của sản phẩm và bằng nhiệt độ môi
trường lạnh.
2.4. Các biến đổi chính xảy ra khi tồn trữ lạnh rau quả
Dưới tác dụng của nhiệt độ thấp các quá trình hoá lý, vi sinh,…chỉ bị hạn chế chứ
không ngưng lại hoàn toàn. Vì vậy vẫn có những biến đổi xảy ra trong hạt khi làm
lạnh và bảo quản lạnh gồm biến đổi vật lý và biến đổi hóa học.
2.4.1. Biến đổi vật lý
Bao gồm biến đổi hình dạng, màu sắc bên ngoài, khối lượng,… nhưng quan trọng hơn
cả là sự bay hơi ẩm từ bề mặt nó là nguyên nhân gây ra tổn hao tự nhiên cho khối
lượng sản phẩm, làm cho rau quả chóng bị héo và sẫm màu, sự sinh nhiệt và hiện
tượng giảm khối lượng tự nhiên.
2.4.2. Các quá trình sinh lý, sinh hóa
Khi làm lạnh các quá trình hoá học có thể chậm lại nhưng không ngừng hẳn. Theo
định luật Berthelot:
lgy = lgyo + a.t
Trong đó:
y, y0 : tốc độ phản ứng ở OoC và toC
a: hệ số nhiệt độ của vận tốc phản ứng.
t: nhiệt độ khi phản ứng hoá học xảy ra.
Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ. Thời gian bảo quản lâu cũng làm mất
vitamin và sự oxy hoá chất béo.
Sự hô hấp
Hô hấp là quá trình trao đổi chất của tế bào cơ thể sống, lấy O2, thải CO2, nước và
năng lượng. Quá trình hô hấp phụ thuộc vào nhiệt độ, mức độ già, mức độ nguyên
lành của rau quả. Sự hô hấp làm giảm khối lượng của hạt. Khi hô hấp hiếu khí thải ra
CO2 và nước, sinh nhiệt, nếu không làm thông thoáng đầy đủ thì sự sinh nhiệt này sẽ
kích thích trở lại hô hấp và sự tích tụ thêm hơi nước. Nhiệt độ, độ ẩm tăng cao còn là
nguyên nhân thúc đẩy sự hoạt động của vi khuẩn và nấm mốc gây hư hỏng.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 17
Mức độ hô hấp được đánh giá bằng cường độ hô hấp số ml (hoặc mg) CO2 thoát ra
(hay O2 thu vào) từ 1 kg nguyên liệu trong 1 giờ.
Trong quá trình tồn trữ xảy ra 2 loại hô hấp chủ yếu là hô hấp hiếu khí và yếm khí. Sự
hô hấp hiếm khí thì tiêu hao nhiều chất khô hơn quá trình hô hấp hiếu khí. Quá trình
hô hấp phụ thuộc vào nhiệt độ theo phương trình :
lgy = lgy0 + b.t
y,y0 : tốc độ hô hấp ở t0C và 00C
b : hệ số hô hấp.
Theo nghiên cứu của Borh và Phan thì b hầu như cố định với các loại rau quả và
b = 0,036
Trong quá trình làm lạnh cường độ hô hấp và sự thải nhiệt của rau quả giảm xuống 2-
6 lần.
Sự thay đổi thành phần hoá học
Trong quá trình tồn trữ lạnh thường hàm lượng acid giảm do quá trình hô hấp và quá
trình decarboxyl hoá, các acid hữu cơ tạo thành CO2 và CH3CHO.
Tổng lượng đường tăng do hemicellulose và pectin thuỷ phân. Hàm lượng acid giảm
và lượng đường tăng làm pH thay đổi chút ít.
Vitamin C giảm do các quá trình khử trong các mô bị phá huỷ và không khí thâm
nhập.
Màu: Chlorophyll giảm và carotenoid tăng.
Cellulose: hầu như không đổi trong quá trình bảo quản.
Phản ứng hóa nâu
Xuất hiện trong rau quả khi bị dập nát do cơ học như quá trình lột vỏ, cắt, thái miếng.
Phenolase tác dụng với hợp chất phenol với sự có mặt của oxy hình thành hợp chấp
màu nâu flobalen. Tỷ lệ hoá nâu và mức độ lan rộng của nó phụ thuộc vào nồng độ
enzyme, loại sản phẩm, pH, O2, bao gói, sự hiện diện chất ức chế. Phản ứng này giảm
trong quá trình tồn trữ lạnh .
2.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về hạt sen
2.5.1. Những nghiên cứu trong nước
Hạt sen được nghiên cứu khá nhiều ở ĐBSCL đặc biệt các đề tài luận văn tại trường
đại học Cần Thơ như đề tài “Khảo sát thành phần dinh dưỡng của hạt sen qua các
giai đoạn sinh trưởng” (Trần Thị Kỉnh Như, 2004). Nghiên cứu sự thay đổi của hàm
lượng nước, lipid, protein, vitamin C, tinh bột, kali,…theo độ tuổi của hạt sen từ 5
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 18
ngày đến 25 ngày sau khi rụng cánh hoa, kết quả có được cho thấy quá trình tích lũy
chất khô của hạt sen sau 15 ngày kể từ khi rụng cánh hoa tăng nhanh. Sau 15 ngày kể
từ khi rụng cánh hoa hàm lượng nước giảm, hàm lượng protein tăng. Đường tổng số,
tinh bột tích lũy nhanh, béo, canxi tăng.
Bên cạnh đó đề tài “Ảnh hưởng của các chế độ xử lý nhiệt đến chất lượng và thời
gian bảo quản hạt sen” (Trương Nữ Thanh Tùng, 2004) cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng
của các chế độ bảo quản lạnh đến chất lượng và thời gian bảo quản hạt sen. Các chỉ
tiêu nghiên cứu trong đề tài này gồm những biến đổi vật lý như giảm trọng lượng, độ
cứng hạt, thành phần hóa học (hàm lượng vitamin C), giá trị cảm quan (màu sắc) các
mẫu được bảo quản ở các nhiệt độ -200C, -50C, 00C, 50C, 100C trong 6 tuần. Kết quả
thu được là hàm ẩm có khuynh hướng giảm theo thời gian, nhiệt độ càng thấp thì
lượng ẩm mất đi càng ít trong quá trình bảo quản lạnh. Trong 6 tuần bảo quản ở nhiệt
độ 50C thì hàm lượng ẩm còn lại là 57,86%, còn hàm lượng vitamin C còn lại là 1,88
mg/100g chất khô. Mẫu bảo quản ở nhiệt độ phòng thí nghiệm thì 3 ngày xảy ra hiện
tượng hư hỏng, tiết nhớt, hơi chua.
2.5.2. Các nghiên cứu ngoài nước
Hạt sen cũng được nghiên cứu khá nhiều bởi tiến sĩ Subhuti Dharmananda ở viện y
học cổ truyền Portland, Oregon với công trình công trình “Lotus seed: Food and
medicine”. Ông đã nghiên cứu về xuất xứ cây sen, công dụng làm thức ăn và làm
thuốc cũng như cách trồng cũng như bảo quản hạt sen. Và ông nhận thấy rằng hàm
lượng vitamin C giảm rất nhanh trong quá trình già của hạt sen.
Chương trình nghiên cứu “Exporting lotus to seed: An agronomic and physiological
study”(Nguyễn Quách Vọng và Hicks Dick, 2001) cũng đã nghiên cứu thành phần hóa
học của sen, điều kiện trồng trọt sen và thống kê sản lượng xuất khẩu củ sen cũng như
hạt sen ở một số nước.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 19
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương tiện thí nghiệm
3.1.1. Địa điểm và thời gian thực hiện
Địa điểm: Quá trình thí nghiệm, thu thập và xử lý số liệu tại bộ môn Công nghệ thực
phẩm – khoa Nông nghiệp & sinh học ứng dụng- trường Đại học Cần Thơ.
Thời gian thực hiện: từ ngày 06/02/2006 đến ngày 06/05/2006.
3.1.2. Nguyên liệu
Hạt sen tươi được thu mua từ huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp ngay sau khi hoa sen
rụng cánh 15, 18, 21, 24 ngày.
3.1.3. Dụng cụ và thiết bị
- Cân điện tử, cân phân tích
- Tủ lạnh
- Tủ sấy
- Nồi đun cách thuỷ, bếp gas
- Dụng cụ thuỷ tinh dùng để phân tích
- Cốc nhôm
- Máy đo cấu trúc (Rheotex)
- Máy đo màu (Colorimeter)
- Bao bì đựng nguyên liệu (PA)
- Các dụng cụ cần thiết khác
3.1.4. Hoá chất sử dụng
Các hoá chất dùng để phân tích thành phần hoá học của sen như:
- Acid clohidric
- Acid oxalic
- 2,6 dicloro phenol indophenol
- Natri sulphat
- NaOH
- Chì acetate
- Một số hoá chất cần thiết.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 20
3.2. Phương pháp thí nghiệm
- Cách chọn và xử lý mẫu
Sau khi trổ gương sen sẽ được theo dõi để lấy mẫu phân tích.
Gương sen và hạt sen tươi được lựa
chọn theo tiêu chuẩn sau:
Không bị khuyết tật, bị sâu bệnh, hay
tổn thương cơ học.
Cùng trên một ao khi sen rụng cánh hoa
15 ngày cho đến khi hạt già.
Kích thước tương đối đồng đều.
Hình 4: Mẫu sen được đánh dấu
Sau khi lấy mẫu, gương sen sẽ được bảo quản lạnh vận chuyển về phòng thí nghiệm.
Sau đó, hạt sen sẽ được bóc vỏ, bỏ tâm và cho vào bao bì ngăn thoát ẩm (PA), hút
chân không và bảo quản lạnh ở nhiệt độ khoảng 4 - 60C.
Thành phần hóa học và các tính chất vật lý của hạt sen làm lạnh sẽ được theo dõi,
phân tích theo định kỳ (1 tuần) liên tục
trong 4 tuần cho từng độ tuổi của hạt
sen:
- Kể từ 15 ngày sau khi hoa sen rụng
cánh hoa
- Kể từ 18 ngày sau khi hoa sen rụng
cánh hoa
- Kể từ 21 ngày sau khi hoa sen rụng
cánh hoa
Hình 5: Hạt sen được xử lý
- Kể từ 24 ngày sau khi hoa sen rụng cánh hoa.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 21
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu trên thì phương pháp thí nghiệm được tiến hành theo
sơ đồ sau:
Hạt sen nguyên liệu và gương sen theo các độ tuổi được bố trí:
Hình 6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm của gương và hạt sen nguyên theo các độ tuổi khác nhau
A1, A2, A3, A4: là độ tuổi của hạt sen tương ứng 15, 18, 21, 24 ngày sau khi hoa sen
rụng cánh.
Thu hoạch
A1 A2 A3 A4
Đo
Gương và hạt sen nguyên
Đường kính
gương
Khối lượng
hạt nguyên
Khối lượng
gương
Màu sắc
hạt nguyên
Khối lượng riêng
hạt nguyên
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 22
Các chỉ tiêu phân tích hóa –lý của hạt sen bóc vỏ theo các độ tuổi được bố trí:
A1, A2, A3, A4: là độ tuổi của hạt sen tương ứng 15, 18, 21, 24 ngày sau khi hoa sen
rụng cánh.
Hình 7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm của hạt sen bóc vỏ theo các độ tuổi khác nhau
Hạt sen
Thu hoạch
A1 A2 A3 A4
Xử lý
Tách vỏ-bỏ nhụy
Đo, phân tích
Xử lý
Tách vỏ-bỏ nhụy
Xử lý
Tách vỏ-bỏ nhụy
Xử lý
Tách vỏ-bỏ nhụy
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 23
Hạt sen bóc vỏ, bỏ nhụy theo các độ tuổi bảo quản lạnh được bố trí:
Hình 8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
A1, A2, A3, A4: là độ tuổi của hạt sen tương ứng 15, 18, 21, 24 ngày sau khi hoa sen
rụng cánh.
Ngoài ra, ta còn phân tích sự thay đổi tính chất lý hóa của mẫu đối chứng (mẫu không
hút chân không) đối với từng độ tuổi của sen theo định kỳ như trên.
Bao gói – hút
chân không
Bảo quản lạnh
(4 – 60C)
Hạt sen
Thu hoạch
A1 A2 A3 A4
Xử lý
Đo, phân tích
Xử lý
Bao gói – hút
chân không
Bảo quản lạnh
(4 – 60C)
Xử lý
Bao gói – hút
chân không
Bảo quản lạnh
(4 – 60C)
Xử lý
Bao gói – hút
chân không
Bảo quản lạnh
(4 – 60C)
Tách vỏ, bỏ nhụy Tách vỏ, bỏ nhụy Tách vỏ, bỏ nhụy Tách vỏ, bỏ nhụy
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 24
Sơ đồ bố trí mẫu đối chứng:
Hinh 9: Sơ đồ bố trí mẫu đối chứng
Bao gói
Bảo quản lạnh
Hạt sen
Thu hoạch
A1 A2 A3 A4
Xử lý
Tách vỏ, bỏ nhụy
Đo, phân tích
Xử lý
Tách vỏ, bỏ nhụy
Bao gói
Bảo quản lạnh
Xử lý
Tách vỏ, bỏ nhụy
Bao gói
Bảo quản lạnh
Xử lý
Tách vỏ, bỏ nhụy
Bao gói
Bảo quản lạnh
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 25
3.3. Các chỉ tiêu phân tích
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp phân tích được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Các chỉ tiêu theo dõi và phân tích của hạt sen theo các độ tuổi và trong quá
trình bảo quản lạnh
Số thứ
tự
Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp Thiết bị & dụng cụ
1 Hàm lượng nước %
Sấy 1050C đến khối
lượng không đổi
Tủ sấy, cốc
2
Hàm lượng đường
tổng số
% căn bản khô Ống nghiệm chuẩn Burette, bếp điện, dụng cụ thủy tinh
3
Hàm lượng tinh
bột % căn bản khô Thủy phân acid
Cân, cốc, bình
định mức.
4 Vitamin C mg/100g chất
khô
Muri Cốc, micro burette
5 Màu sắc Đo Máy đo màu (Colorimeter)
6 Cấu trúc g lực/ mm2 Đo Máy đo cấu trúc
7 Khối lượng g Cân Cân phân tích, cân
đồng hồ
8 Đường kính mm Đo Thước
9 Khối lượng riêng kg/m3 Đo Cân, ống đong
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tính chất vật lý của sen nguyên liệu theo các độ tuổi khác nhau
4.1.1. Sự thay đổi khối lượng gương sen
Khối lượng gương sen là yếu tố quan trọng để đánh giá sự trưởng thành của hạt sen
cũng như độ chắc của hạt bên trong. Gương sen càng già thì có xu hướng tăng khối
lượng nhưng mức độ tăng không đồng đều và giảm ở những giai đoạn sau.
Bảng 3: Sự thay đổi khối lượng gương sen theo các độ tuổi khác nhau.
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
Khối lượng gương sen (g/gương) 48,75a 64,20 ab 71,73b 70,23b
( Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
40
50
60
70
80
12 15 18 21 24 27
Độ tuổi (ngày)
Kh
ố
i l
ư
ợ
n
g
(g)
Hình 10: Đồ thị biểu diễn khối lượng gương sen theo các độ tuổi khác nhau
Dựa vào đồ thị biểu diễn ta thấy: Khối lượng gương sen tăng nhanh ở giai đoạn đầu
sau đó giảm xuống ở giai đoạn 24 ngày tuổi sau khi rụng cánh hoa. Nguyên nhân giảm
là do ở giai đoạn này hạt sen mất nước. hạt bắt đầu tích luỹ lượng chất khô. Khối
lượng hạt đạt lớn nhất ở 21 ngày tuổi (74,73g/gương) sau đó giảm khối lượng dần ở
24 ngày tuổi.
4.1.2. Sự thay đổi đường kính gương sen
Đường kính gương sen thường thay đổi theo độ tuổi của hạt sen. Nếu đường kính
gương lớn thì chất lượng hạt thường tốt do có đầy đủ chất dinh dưỡng để nuôi hạt bên
trong. Kết quả khảo sát cho thấy đường kính luôn thay đổi theo độ tuổi.
Bảng 4: Sự thay đổi đường kính gương sen theo các độ tuổi khác nhau của hạt sen
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
Đường kính gương sen (mm) 772,84a 858,75b 943,55c 1070d
(Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 27
700
800
900
1000
1100
12 15 18 21 24 27
Độ tuổi (ngày)
Kh
ố
i l
ư
ợ
n
g
(g)
Hình 11: Đồ thị biểu diễn đường kính gương sen theo các độ tuổi khác nhau
Qua đồ thị biểu diễn ta thấy đường kính gương sen gần như tăng tuyến tính theo từng
độ tuổi. Đường kính lớn nhất khi sen ở 24 ngày tuổi đạt 1070mm tăng gấp khoảng 1,7
lần so với 15 ngày tuổi. Nguyên nhân của việc tăng này do khi các giai đoạn sau sự
sinh trưởng và phát triển của cây diễn ra mạnh nên đường kính gương tăng để đảm
bảo sự tăng về khối lượng cũng như thể tích của hạt.
4.1.3. Sự thay đổi khối lượng hạt sen nguyên và hạt sen sau khi bóc vỏ, bỏ nhụy
Trong quá trình phát triển khối lượng hạt sen có nhiều biến đổi. Các mẫu có độ tuổi
khác nhau thì có khối lượng khác nhau.
Bảng 5: Sự thay đổi khối lượng hạt sen nguyên theo các độ tuổi khác nhau
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
Khối lượng hạt sen (g) 1,9235a 2,4780ab 2,7295ab 2,3985b
( Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
Bảng 6: Sự thay đổi khối lượng hạt sen bóc vỏ, bỏ nhụy theo các độ tuổi khác nhau
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
Khối lượng hạt sen (g) 0,9925a 1,2716ab 1,4388b 1,3500b
( Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 28
0.5
0.7
0.9
1.1
1.3
1.5
1.7
1.9
2.1
2.3
2.5
2.7
2.9
12 15 18 21 24 27
Độ tuổi (ngày)
K
hố
i l
ư
ợ
n
g
(g
)
Hạt nguyên Hạt bóc vỏ, bỏ nhụy
Hình 12: Đồ thị biểu diễn khối lượng hạt sen nguyên và hạt sen bóc vỏ, bỏ nhụy theo
các độ tuổi khác nhau
Khối lượng tăng mạnh ở 3 giai đoạn đầu và giảm dần ở giai đoạn 24 ngày tuổi
4.1.4. Sự thay đổi cấu trúc của hạt sen bóc vỏ
Bảng 7: Sự thay đổi cấu trúc của hạt sen bóc vỏ theo các độ tuổi khác nhau
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
Cấu trúc (g lực/ mm2) 380a 733b 780b 1292c
( Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
200
400
600
800
1000
1200
1400
12 15 18 21 24 27
Độ tuổi (ngày)
Cấ
u
tr
úc
(g
lự
c/
m
m
2)
Hình 13: Đồ thị biểu diễn cấu trúc sen bóc vỏ, bỏ nhụy theo các độ tuổi khác nhau
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 29
Qua đồ thị biểu diễn chứng tỏ một điều rằng cấu trúc hạt sen tăng theo độ tuổi. Hạt
sen càng về già cấu trúc càng tăng, hạt sen trở nên cứng hơn. Trong giai đoạn từ 15
đến 24 ngày tuổi cấu trúc tăng từ 380 g lực/ mm2 lên 1292 g lực/ mm2, tăng 70,58%
và tăng nhanh ở giai đoạn từ 21 đến 24 ngày tuổi. Nguyên nhân tăng là do khi độ tuổi
thay đổi thì thành phần hoá học cấu tạo nên vách tế bào hạt sen thay đổi như hàm
lượng cellulose tăng, hàm lượng tinh bột tăng, hàm lượng ẩm giảm dẫn đến cấu trúc
của vách tế bào cứng hơn.
4.1.5. Sự thay đổi màu sắc của hạt sen
Màu sắc của hạt sen là chỉ tiêu đánh giá mức độ tươi tốt của hạt sen trong quá trình
phát triển. Đây là chỉ tiêu quan trọng vì nó dễ quan sát nhất. Chỉ cần nhìn vào màu sắc
bên ngoài có thể đánh giá được phần nào chất lượng bên trong của hạt. Hạt sen thường
đánh giá màu sắc dựa vào giá trị L, bên cạnh đó giá trị khác biệt màu ∆E cũng được
quan tâm.
Bảng 8: Sự thay đổi màu sắc của vỏ hạt sen theo các độ tuổi khác nhau
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
L 64,05a 66,00ab 67,65b 67,81b
a -22,11 -21,67 -20,77 17,32
b 49,45 45,3 44,69 43,97
( Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
Bảng 9: Sự thay đổi màu sắc của hạt sen bóc vỏ theo các độ tuổi khác nhau
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
L 89,73a 89,88a 88,94b 88,14b
a -4,805 -3,34 -2,705 -3,11
b 25,33 25,76 26,10 30,50
( Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
60
70
80
90
100
12 15 18 21 24 27
Độ tuổi (ngày)
M
àu
L
Hạt sen nguyên Hạt sen bóc vỏ
Hình 14: Đồ thị biểu diễn màu L của hạt sen nguyên và hạt sen bóc vỏ theo các độ tuổi
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 30
0.85
0.9
0.95
1
1.05
1.1
12 15 18 21 24 27
Độ tuổi (ngày)
Kh
ố
i l
ư
ợ
n
g
riê
n
g
(kg
/m
3)
Dựa vào bảng và đồ thị ta thấy màu sắc L của vỏ hạt tăng dần theo các độ tuổi. Màu L
của hạt sen bóc vỏ tăng từ 15 đến 18 ngày tuổi sau đó giảm dần theo các độ tuổi còn
lại. Thống kê cho thấy màu L của hạt sen giai đoạn 15 và 18 ngày tuổi khác biệt so với
2 giai đoạn còn lại ở mức ý nghĩa 5%. Màu L hạt sen bóc vỏ giai đoạn 15 và 18 ngày
tuổi cho kết quả tốt nhất. Sự khác biệt màu của vỏ hạt sen giảm dần qua các giai đoạn
sinh trưởng. Ngược lại, đối với hạt sen bóc vỏ thì sự khác biệt màu sắc lại tăng dần.
4.1.6. Sự thay đổi khối lượng riêng của hạt sen
Khối lượng riêng của hạt là chỉ tiêu đánh giá quan trọng theo các độ tuổi khác nhau.
Hạt của các loại rau quả nói chung khối lượng riêng luôn luôn thay đổi theo từng giai
đoạn sinh trưởng khác nhau. Sự thay đổi khối lượng riêng của hạt sen được ghi lại
theo bảng dưới.
Bảng 10: Khối lượng riêng của hạt sen theo các độ tuổi
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
Khối lượng riêng (kg/m3) 0,87525a 0,9371ab 0,9637ab 1,0435b
( Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
Hình 15: Đồ thị biểu diễn khối lượng riêng của hạt sen theo các độ tuổi khác nhau
Qua đồ thị hình 15 ta thấy: khối lượng riêng của hạt sen tăng nhanh theo các độ tuổi.
Tăng 6,4 % từ 15 ngày tuổi đến 18 ngày tuổi. Sau đó tiếp tục tăng từ 0,9637 kg/m3 ở
21 ngày tuổi lên 1,0435 kg/m3 ở 24 ngày tuổi. Nguyên nhân theo độ tuổi hàm ẩm của
hạt sen giảm dần, sự tích lũy chất khô tăng dần nên khối lượng riêng tăng.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 31
4.2. Sự thay đổi thành phần hóa học theo độ tuổi của hạt sen
4.2.1. Hàm ẩm
Hàm ẩm trong rau quả tuy không có giá trị dinh dưỡng nhưng là chỉ tiêu quan trọng
liên quan đến nhiều chỉ tiêu cảm quan khác. Đối với các loại rau quả khác nhau, theo
các giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì hàm ẩm luôn thay đổi theo những chiều hướng
khác nhau. Trong hạt sen hàm ẩm cũng thay đổi theo độ tuổi.
Bảng 11: Sự thay đổi hàm ẩm của hạt sen theo các độ tuổi khác nhau
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
Hàm ẩm (%) 87,67a 72,76b 62,33c 53,97d
( Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
40
50
60
70
80
90
100
12 15 18 21 24 27
Độ tuổi (ngày)
Hà
m
ẩm
(%
)
Hình 16: Đồ thị biểu diễn hàm ẩm của hạt sen theo các độ tuổi
Qua đồ thị ta thấy hàm ẩm của hạt sen giảm dần theo các độ tuổi, hàm lượng ẩm qua 4
độ tuổi có khác biệt ý nghĩa. Hàm ẩm đạt 87,67% ở 15 ngày tuổi và giảm xuống còn
53,97% ở 24 ngày tuổi, giảm 38,43 %. Nguyên nhân sự giảm này là khi hạt sen càng
già thì quá trình bay hơi nước trong hạt càng tăng, hạt tích lũy chất khô nhiều hơn.
4.2.2. Hàm lượng Vitamin C
Vitamin C là thành phần dễ biến động nhất trong quá trình phát triển của rau quả. Vì
nó dễ bị phân hủy bởi ánh sáng, nhiệt độ, oxy không khí…Do đó vitamin C cũng là
một chỉ tiêu quan trọng cần theo dõi trong quá trình phát triển của hạt sen.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 32
Bảng 12: Sự thay đổi hàm lượng Vitamin C theo các độ tuổi khác nhau
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
Vitamin C (mg/100g ngyên liệu) 25,229a 12,169b 9,3805bc 7,602c
Vitamin C ( mg/100g chất khô) 213,306a 44,630b 27,783b 16,588b
( Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
0
50
100
150
200
250
12 15 18 21 24 27
Độ tuổi (ngày)
Hà
m
lư
ợ
n
g
vi
ta
tm
in
C
(m
g/
10
0
ch
ất
kh
ô)
Hình 17: Đồ thị biểu diễn hàm lượng vitamin C của hạt sen theo các độ tuổi khác nhau
Từ đồ thị hình 16 chứng tỏ rằng hàm lượng vitamin C giảm dần theo các giai đoạn
sinh trưởng khác nhau của hạt sen. Giảm khoảng 69,87% từ 15 ngày tuổi đến 24 ngày
tuổi và giảm mạnh nhất trong giai đoạn từ 15 đến 18 ngày tuổi (giảm 51,76 %).
Nguyên nhân sự giảm vitamin C nhiều giả thuyết cho rằng là do tham gia vào quá
trình hô hấp sử dụng nhiều acicd hữu cơ đặc biệt là acid ascorbic. Hơn nữa, khi hạt
sen càng già hàm lượng vitamin C giảm nhanh là do các quá trình khử carboxyl xảy ra
trong các mô bị phá hủy và không khí xâm nhập vào.
4.2.3. Hàm lượng đường tổng số
Đường tổng số là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá giá trị dinh dưỡng của rau
quả. Thường thì rau quả chứa nhiều đường hơn các thực phẩm khác. Đường tổng số
bao gồm nhiều loại đường khác nhau và luôn luôn thay đổi theo các độ tuổi khác
nhau.
Bảng 13: Sự thay đổi hàm lượng đường tổng số theo các độ tuổi khác nhau trong hạt sen
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
Hàm lượng (g/100g) 8,87d 13,77c 23,40b 36,40a
Hàm lượng (g/100g chất khô) 49,47b 50,52b 62,35ab 79,21a
( Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 33
40
50
60
70
80
90
12 15 18 21 24 27
Độ tuổi (ngày)
Hà
m
lư
ợ
n
g
đ
ư
ờ
n
g
tổ
n
g
số
(g/
10
0g
ch
ất
kh
ô)
Hình 18: Đồ thị biểu diễn hàm lượng đường tổng số của hạt sen theo các độ tuổi
Dựa vào đồ thị ta thấy hàm lượng đường tổng số tăng rất mạnh theo các độ tuổi, sự
tăng lượng đường tổng số có khác biệt ý nghĩa ở các giai đoạn. Tăng 75,62% từ 15
đến 24 ngày tuổi, đạt 36,399 g/100g nguyên liệu khi hạt sen được 24 ngày tuổi. Sự
tăng lượng đường thể hiện sự tích lũy đường ngày càng cao trong nguyên liệu.
4.2.4. Hàm lượng tinh bột
Hàm lượng tinh bột là chỉ tiêu đánh giá quan trọng đối với các loại rau dạng củ và hạt
vì chúng thường chiếm tỷ lệ cao trong các dạng rau này. Theo các độ tuổi khác nhau
thì hàm lượng tinh bột trong rau quả cũng thay đổi nên đây là chỉ tiêu quan trọng cần
được theo dõi trong suốt quá trình phát triển của hạt sen.
Bảng 14: Sự thay đổi hàm lượng tinh bột theo các độ tuổi trong hạt sen
Độ tuổi (ngày) 15 18 21 24
Hàm lượng (g/100g) 1,78d 5,43c 18,72b 22,14a
Hàm lượng (g/100g chất khô) 2,42d 6,19c 20,90b 23,96a
( Số liệu trong bảng là kết quả kiểm nghiệm LSD ở mức ý nghĩa 5%)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 27 – 2006 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng 34
0
5
10
15
20
25
30
12 15 18 21 24 27
Độ tuổi (ngày)
Hà
m
lư
ợ
n
g
tin
h
bộ
t (
g/
10
0
g
c
hấ
t k
hô
)
Hình 19: Đồ thị biểu diễn hàm lượng tinh bột của hạt sen theo các độ tuổi
Hàm lượng tinh bột tăng theo các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của hạt sen. Theo
thống kê cho thấy sự biến đổi của hàm lượng tinh bột có khác biệt ý nghĩa ở mức ý
nghĩa 5% theo các độ tuổi, tăng mạnh nhất là giai đoạn từ 15 đến 18 ngày tuổi (tăng
91,93%). Sau đó tăng chậm lại ở các giai đoạn kế tiếp.
4.3. Sự thay đổi tính chất lý-hóa trong quá trình bảo quản lạnh của hạt sen ở các
độ tuổi khác nhau
4.3.1. Sự thay đổi cấu trúc hạt sen
Cấu trúc là tính chất vật lý quan trọng của hạt sen cũng như rau quả trong quá trình
bảo quản lạnh. Nó là nhân tố cảm quan quyết định đến chất lượng sản phẩm, thường
thay đổi trong quá trình bảo quản lạnh do quá trình thoát ẩm của nguyên liệu. Cấu trúc
p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khảo sát sự thay đổi tính chất lý hóa theo các độ tuổi sen khác nhau và trong quá trình bảo quản lạnh.PDF