MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ . iii
TÓM TẮT. iv
MỤC LỤC. v
DANH SÁCH HÌNH .vii
DANH SÁCH BẢNG . viii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ. . 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU. 2
2.1 MỘT SỐ QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC. 2
2.1.1 Qui trình sản xuất nước tương hoá giải. 2
2.1.2 Qui trình sản xuất nước tương lên men . 3
2.2 NGUYÊN LIỆU . 4
2.2.1 Đậu nành. 4
2.2.2 Lúa mì . 6
2.2.3 Muối ăn . 7
2.2.4 Aspergillus oryzae. 8
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT . 9
2.3.1 Ngâm đậu . 9
2.3.2 Hấp đậu. 9
2.3.3 Độ ẩm trong quá trình nuôi mốc. 9
2.3.4 Nhiệt độ trong quá trình nuôi mốc. 9
2.3.5 Lên men trong nước muối . 10
2.3.6 Nhiệt độ và khuấy đảo trong quá trình lên men. 10
2.4 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN
QUAN ĐẾN SẢN XUẤT NƯỚC TƯƠNG. 11
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 13
3.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU. 13
3.1.1 Địa điểm và thời gian. 13
3.1.2 Nguyên liệu . 13
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang vi
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ. 13
3.1.4 Hóa chất. . 13
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 14
3.2.1 Qui trình thí nghiệm sản xuất nước chấm lên men từ đậu nành . 16
3.2.2 Các chỉ tiêu cần phân tích . 17
3.2.3 Phân tích số liệu. 17
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 18
4.1 Thí nghiệm 1: Sự thay đổi giá trị màu sắc(red, green, blue) trong quá trình
ủ nấm mốc . 18
4.2 Thí nghiệm 2: Sự ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn bột mì trong quá trình ủ và
nồng độ muối trong quá trình thủy phân đến hàm lượng đạm amin sinh ra . 20
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ. 29
5.1 Kết luận . 29
5.2 Đề nghị . 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 30
PHỤC LỤC 1 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH . x
PHỤ LỤC 2 SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ THỐNG KÊ. xiv
53 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2792 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát sự thủy phân Protein từ đậu nành dưới tác dụng Enzyme Protease của nấm mốc Aspergillus Oryzae, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhằm ngăn cản sự
cạnh tranh của các tạp khuẩn trong môi trường giàu đạm và đường khử, đồng thời
tiếp tục chuyển hóa tinh bột, protein thành các loại đường, acid amin, các acid hữu
cơ, rượu, aldehyde, ester, cuối cùng cho nước tương có hương vị đặc trương.
2.3.6 Nhiệt độ và khuấy đảo trong quá trình lên men
Nhiệt độ là nhân tố quan trọng trong quá trình thủy phân. Thông thường, nhiệt độ
tăng tốc độ phản ứng thủy phân tuy nhiên nhiệt độ quá cao tốc độ phản ứng thủy
phân bị giảm do enzyme bị biến tính (dưới tác dụng nhiệt độ). Mỗi loại enzyme có
một nhiệt độ tối ưu ở nhiệt độ này thì enzyme đó sẽ cho tốc độ phản ứng cực đại
(Dương Thị Hương Giang, 2006). Nhiệt độ thích hợp còn giúp cho sự phát triển và
chuyển hóa của vi sinh vật tối ưu, làm tăng nhanh tốc độ khuếch tán vật chất từ
đậu nành ra môi trường thủy phân.
Nhiệt độ lên men còn phụ thuộc vào độ rộng thiết bị sử dụng. Trong quá trình lên
men, thỉnh thoảng khuấy đảo là cần thiết. Mục đích khuấy là làm đồng nhất nhiệt
độ trong môi trường thủy phân, làm tăng khả năng tiếp xúc giữa cơ chất và
enzyme, làm tăng khả năng khuếch tán của acid amin hòa tan từ đậu nành ra môi
trường bên ngoài. Tuy nhiên, khuấy đảo nhiều quá cũng không tốt cho quá trình
lên men (Liu, 2004).
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 11
2.4 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN
QUAN ĐẾN SẢN XUẤT NƯỚC TƯƠNG
Theo Đặng Ánh Tuyết (2008), kết quả của ứng dụng công nghệ sinh học cải tiến
quy trình sản xuất nước tương. Cho thấy sử dụng tỉ lệ nguyên liệu đậu nành tách
béo : gạo lúa mì là 1 : 1 và bổ sung 0,2% koji giống thuần Aspergillus oryzae cho
hoạt tính protease cao gấp 3,5 lần so với làm koji theo phương pháp cổ truyền.
Sử dụng trực tiếp bánh dầu đậu nành nuôi cấy nấm mốc Aspergllus oryzae để sản
sinh protease với độ ẩm môi trường nuôi cấy là 30%, lượng bào tử chủng mốc 106
bào tử/ml, thời gian nuôi 56 giờ thì hoạt tính protease là 25 U/gck. Sau đó tiếp tục
thuỷ phân ở 450C, pH = 6, cơ chất : dung dịch đệm là 1 : 3 và trong 24 giờ để đạt
hiệu suất cao nhất (56,7% N) ( Lý Thị Thùy Trang, 2006).
Kết quả của Nguyễn Tiến Sĩ (2007), cho thấy việc sử dụng nguyên liệu bánh dầu
đậu nành cho nước tương có chất lượng tốt nhất và có lợi nhất về giá trị kinh tế.
Nguyên liệu sau ủ được xay nhuyễn có tác dụng làm tăng khả năng phân cắt của
enzyme amylase đối với các hợp chất đường trong bánh dầu đậu nành. Quy trình
có bổ sung enzyme bromelin có tác dụng làm tăng giá trị dinh dưỡng của nước
tương và lượng enzyme bromelin bổ sung thích hợp nhất là 10 g/kg.
Theo Lý Thị Dù Múa (2005), sử dụng mốc thuần Aspergillus oryzae chế biến nước
tương cho giá trị đạm amin (6,58g/l) và đạm tổng (13,37g/l) cao, gần với giá trị
đạm amin (7g/l) và đạm tổng (16g/l) của nước tương Nhật Bản.
Phương pháp cải tiến của Nguyễn Đình Trị cho tương hột tốt hơn phương pháp cổ
truyền đã được ứng dụng vào trong nghiên cứu tương, kết hợp với tỉ lệ mốc là
0,2% và nồng độ nước muối là 15% cho tương có chất lượng tốt nhất (Phạm Xuân
Phong, 2006).
Ngoài ra theo nghiên cứu Keshun Liu, (2004): Để duy trì sự phát triển và hoạt tính
lên men cao của tế bào nấm men cũng như hạn chế thấp sự nhiễm khuẩn,
Zygosaccharomyces rouxii được bổ sung vào dịch lên men muối trong quá trình
lên men theo phương thức hai giai đoạn. Trong giai đoạn đầu, nấm men được nuôi
cấy trong môi trường 9% (w/v) Muối ăn ở 300C để nấm men phát triển mạnh.
Trong giai đoạn hai, chủng vi sinh vật được bổ sung với 16% (w/v) muối ăn ở
150C để ức chế vi khuẩn Lactobacillus.
Theo Chandran Sandhya et al., (2004): Nghiên cứu sản xuất protease trung tính
bởi A.oryzae bằng phương pháp lên men bề mặt và lên men chìm. Thí nghiệm sử
dụng 3 dòng A.oryzae (A.oryzae NRRL1808, 6270, 1989) và 4 dòng Penicillium
sp. (P. funiculsun NRRL 1768, 1132, P. pinophilum NRRL 106, P. aculeatum
NRRL 2129) với cơ chất là cám mì. Kết quả nuôi cấy bề mặt với dòng nấm
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 12
A.oryzae NRRL 1808, ẩm độ môi trường là 43,6%, mật số bào tử 8.108 bào tử/ml,
ở 300C trong 72 giờ sản xuất enzyme có hoạt tính cao.
Trong các nghiên cứu trên, quá trình nuôi cấy nấm mốc Aspergillus oryzae đã
được các tác giả Chandran Sandhya et al., (2004), Lý Thị Thuỳ Trang (2006),
Đặng Ánh Tuyết (2008) đề cập. Khảo sát hoạt tính enzyme protease trong quá
trình nuôi cấy nấm mốc để được hoạt tính cao (Lý Thị Thuỳ Trang, 2006 và Đặng
Ánh Tuyết, 2008). Tuy nhiên, việc kiểm soát trực tuyến quá trình nuôi cấy nấm
mốc để đạt được hoạt tính cao chưa được đề cập.
Mặt khác, khi theo dõi quá trình thuỷ phân protein đậu nành trong các đề tài của
các tác giả Ngô Đại Nghiệp (2004), Lý Thị Dù Múa (2005), Phạm Xuân Phong
(2006), Lý Thị Thuỳ Trang (2006), Nguyễn Tiến Sĩ (2007), Đặng Ánh Tuyết
(2008) thì quá trình thuỷ phân protein đậu nành đều được tiến hành trong điều kiện
tĩnh, không có khuấy trộn hoặc khuấy trộn theo định kỳ, khó có thể đưa vào sản
xuất với qui mô công nghiệp.
Thêm vào đó, các nghiên cứu trước chỉ chú trọng đến hàm lượng đạm amin trong
sản phẩm cuối cùng (Lý Thị Dù Múa, 2005; Phạm Xuân Phong, 2006; Lý Thị
Thuỳ Trang, 2006; Nguyễn Tiến Sĩ, 2007), chưa quan tâm đúng mức đến các phản
ứng của quá trình thuỷ phân, đặc biệt là hàm lượng 3-MCPD, một chất có khả
năng gây ung thư cho người tiêu thụ.
Tóm lại, cần phải có một nghiên cứu có thể:
- Quan sát tiến trình nuôi cấy nấm mốc Aspergillus oryzae.
- Các điều kiện lên men có thể kiểm soát được chất lượng nước tương giúp sản
phẩm luôn có chất lượng ổn định.
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 13
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Địa điểm và thời gian
- Các thí nghiệm được thực hiện tại Công Ty TNHH Phong Dinh (địa chỉ: 108
đường 3/2, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ) và phòng thí nghiệm Bộ môn công
nghệ thực phẩm Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng của Trường Đại Học
Cần Thơ.
- Thời gian thực hiện: 9/2/2009 – 15/6/2009.
3.1.2 Nguyên liệu
Đậu nành, bột mì, muối ăn (NaCl), soy protein.
Chủng nấm mốc Aspergillus oryzae thương phẩm nhập khẩu từ Nhật.
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ.
Dụng cụ: nồi hấp, ống nghiệm, bình tam giác, ống nhỏ giọt, beaker, ống đong,
phiễu, bình định mức, pipet, buret, giấy đo pH,...
Một số thiết bị: tủ ủ nấm mốc có kiểm soát nhiệt độ, bộ chưng cất đạm Kjeldalh,
cân phân tích, keo thủy tinh, máy đo độ ẩm, tủ lên men có thể điều chỉnh nhiệt độ
và độ ẩm,...
3.1.4 Hóa chất.
NaOH nồng độ 30%, acid sulfuric (H2SO4) chuẩn 0,1N, NaOH chuẩn 0,1N, dung
dịch formaldehyde, methyl đỏ, methyl xanh,...
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 14
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm tiến hành qua các bước:
1. Khảo sát sự phát triển của nấm mốc Aspergillus oryzae trên môi trường có
tỉ lệ phối trộn thành phần bột mì khác nhau: 0% bột mì; 5% bột mì; 10% bột
mì (có quan sát tiến trình phát triển).
2. Khảo sát sự thuỷ phân protein thành acid amin dưới ảnh hưởng của nhiệt
độ, tỉ lệ bột mì và nồng độ muối (thuỷ phân trong các thiết bị sản xuất có
điều khiển nhiệt độ) có khả năng phát triển ở quy mô công nghiệp.
Thực hiện
1. Khảo sát quá trình nuôi cấy nấm mốc Aspergillus oryzae:
Sử dụng kỹ thuật xử lý ảnh (Image Processing) để thể hiện hoạt lực
enzyme protease theo màu sắc của nấm mốc. Sử dụng hệ màu “RGB”
(red, green, blue) hoặc “Lab” để khảo sát hoạt tính nấm mốc theo màu
sắc.
Chụp ảnh quá trình lên mốc (10 min/lần) suốt quá trình lên mốc
khoảng 48h.
Xác định hoạt tính enzyme tương ứng với thời gian xử lý.
Từ đó tìm được mối quan hệ giữa yếu tố màu sắc và hoạt tính của
enzyme trên các thông số tìm được từ kỹ thuật xử lý ảnh.
2. Khảo sát sự thuỷ phân protein thành acid amin dưới tác dụng của nhiệt độ
và nồng độ muối:
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 nhân tố là tỉ lệ phối trộn bột mì (A) và
nồng độ muối (B).
Với A1, A2, A3, lần lượt là tỉ lệ phối trộn của bột mì: 0%, 5%, 10%.
Với B1, B2, B3 lần lượt là nồng độ muối cho vào trong quá trình thủy
phân: 0%, 10%, 15%
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 15
Bảng 4: Thể hiện sự tương tác giữa hai nhân tố nồng độ muối (A)và tỉ lệ bột mì (B)
A1 A2 A3
B1 A1B1 A2B1 A3B1
B2 A1B2 A2B2 A3B2
B3 A1B3 A2B3 A3B3
Vậy ta có 9 đơn vị thí nghiệm với 1 lần lặp lại
Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như hình 4.
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 16
3.2.1 Qui trình thí nghiệm sản xuất nước chấm lên men từ đậu nành
Hình 4: Qui trình thí nghiệm sản xuất nước chấm lên men từ đậu nành
Đậu nành
Ngâm nước (7 ÷ 8h) Mốc giống A. Oryzae (0,1%) Bột mì
Hấp nồi áp suất (1020C, 1h20’) A1,A2,A3 (tỉ lệ bột mì)
Để nguội 35 ÷ 45oC Trộn đều
(Độ ẩm 45 ÷ 50%)
Ủ ở trong tủ ủ (30 ÷ 370C)
( theo dõi sự phát triển của Mốc
bằng camera)
Bổ sung nước muối
B1,B2,B3 (các nồng độ muối )
Ủ trong tủ ủ, khuấy đảo 1 lần/ngày (500C)
Theo dõi, khuấy đảo 1 lần/ngày, lên men 20 ÷ 30 ngày
( Lấy mẫu phân tích Đạm:
đạm acid amin, đạm NH3
mỗi ngày 1 lần ) Lọc
Sản phẩm
( Đánh giá cảm quan, các chỉ tiêu hóa học và so sánh với các sản phẩm nước
chấm có trên thị trường )
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 17
Từ các thí nghiệm trên mẫu được chọn là mẫu cho ra chất lượng nước tương tốt
nhất (nhiều đạm amin). Theo dõi diễn biến đạm formol và đạm NH3 theo thời gian
(hàng ngày) từ đó ta tính được đạm amin có trong nước tương.
Kết luận: Khả năng thuỷ phân protein thành acid amin và xác định thời gian kết
thúc quá trình thuỷ phân. Từ đó xác định thời gian tối ưu, tỉ lệ bột phối trộn trong
quá trình ủ và nồng độ muối tối ưu cho quá trình thuỷ phân.
3.2.2 Các chỉ tiêu cần phân tích
Phân tích các chỉ tiêu chất lượng của nước tương được chế biến từ các phương
pháp khác nhau, trên cơ sở đó có thể so sánh và đánh giá chất lượng nước tương từ
các phương pháp chế biến, từ đó chọn ra được một phương pháp chế biến thích
hợp nhất và cho sản phẩm chất lượng tốt nhất.
Các chỉ tiêu cần phân tích (phương pháp chi tiết được thể hiện ở phụ lục 1)
a. Xác định đạm formol bằng phương pháp chuẩn độ formol.
b. Xác định đạm amoniac bằng phương pháp chưng cất lôi kéo hơi nước.
c. Đạm amin: Đạm amin = Đạm formol – Đạm amoniac.
3.2.3 Phân tích số liệu
- Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng kỹ thuật xử lý ảnh (Image Processing) để
thể hiện hoạt lực enzyme protease theo màu sắc của nấm mốc. Sử dụng hệ màu
“RGB” (red, green, blue) hoặc “Lab” để khảo sát hoạt tính nấm mốc theo màu sắc,
Excel và phương pháp phân tích thống kê, chọn ra nghiệm thức tối ưu bằng
chương trình Statgraphic phus version 4.0.
- Sử dụng phương pháp hồi quy nhiều chiều và mặt đáp ứng (Response surfaces)
để đánh giá quá trình thủy phân tối ưu của các mẫu.
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 18
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thí nghiệm 1: Sự thay đổi giá trị màu sắc(red, green, blue) trong quá
trình ủ nấm mốc
Màu sắc là một trong những thông số quan trọng để đánh giá hiệu quả của quá
trình ủ mốc trước khi tiến hành lên men. Tuy nhiên, quá trình thay đổi màu sắc
trong thời gian ủ mốc chỉ thay đổi những màu sắc cơ bản, chứ không phải sự thay
đổi trên tổng thể các màu. Vì vậy, dựa trên nguyên tắc thay đổi của màu sắc trong
quá trình ủ phân tích màu sắc thành ba màu cơ bản: màu đỏ, màu xanh lá cây và
màu xanh dương để thực hiện quan sát theo thời gian ủ đậu nành.
Bên cạnh đó, trong quá trình ủ mốc có sự bổ sung bột mì nhằm bổ sung chất nền
để nấm mốc phát triển, vì vậy mà màu sắc cũng phần nào bị ảnh hưởng. Thí
nghiệm được khảo sát ở ba hàm lượng bột mì bổ sung là 0%, 5% và 10%.
Kết quả thể hiện sự thay đổi màu sắc theo thời gian ủ ở (Phụ lục 2 bảng 7)
Hình 5: Đồ thị thể hiện sự thay đổi màu sắc trong quá trình ủ mốc theo thời gian ủ với hàm
lượng bột mì bổ sung 0%
100
120
140
160
180
200
10 18
0
35
0
52
0
69
0
86
0
10
30
12
00
13
70
15
40
17
10
18
80
20
50
22
20
23
90
25
60
Thời gian ủ (phút)
Gi
á t
rị m
àu
sắ
c
Màu đỏ
Xanh lá cây
Xanh dương
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 19
Hình 6: Đồ thị thể hiện sự thay đổi màu sắc trong quá trình ủ mốc theo thời gian ủ với hàm
lượng bột mì bổ sung 5%
Hình 7: Đồ thị thể hiện sự thay đổi màu sắc trong quá trình ủ mốc theo thời gian ủ với hàm
lượng bột mì bổ sung 10%
Qua hình 5, 6, 7 cho thấy, cả ba thí nghiệm này đều có sự thay đổi màu sắc trong
quá trình ủ mốc theo thời gian ủ. Trong 12 giờ đầu của quá trình ủ các mẫu có sự
gia tăng các giá trị màu sắc, tuy nhiên sau đó lại giảm dần theo thời gian ủ. Khi
quan sát sự thay đổi màu sắc đỏ, xanh lá cây và xanh dương ở cả ba thí nghiệm
này gần như song song với nhau theo thời gian ủ. Vì vậy, ta có thể dựa vào một
trong 3 màu cơ bản hoặc kết hợp để quan sát quá trình phát triển của nấm mốc.
100
120
140
160
180
200
220
240
10 17
0
33
0
49
0
65
0
81
0
97
0
11
30
12
90
14
50
16
10
17
70
19
30
20
90
22
50
24
10
25
70
Thời gian ủ (phút)
Gi
á t
rị m
àu
sắ
c
Màu đỏ
Xanh lá cây
Xanh dương
100
120
140
160
180
200
10 17
0
33
0
49
0
65
0
81
0
97
0
11
30
12
90
14
50
16
10
17
70
19
30
20
90
22
50
24
10
25
70
Thời gian ủ (phút)
Gi
á t
rị m
àu
sắ
c
Màu đỏ
Xanh lá cây
Xanh dương
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 20
4.2 Thí nghiệm 2: Sự ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn bột mì trong quá trình
ủ và nồng độ muối trong quá trình thủy phân đến hàm lượng đạm amin
sinh ra
Một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng của các sản phẩm nước chấm là
thành phần đạm acid amin, acid amin có vai trò là chất dinh dưỡng đồng thời nó
ảnh hưởng rất lớn đến hương vị đặc trương của nước tương. Trong các sản phẩm
nước chấm nếu hàm lượng đạm acid amin càng cao thì nước chấm đó có hương vị
càng tốt. Vì vậy, trong quá trình sản xuất, sự thay đổi hàm lượng đạm amin được
đặc biệt quan tâm. Hàm lượng đạm amin sinh ra nhiều hay ít cũng là sự thể hiện
hiệu quả của quá trình lên men trong nước tương.
Kết quả thu nhận acid amin theo thời gian lên men được thể hiện ở bảng 5 qua
bảng số liệu bảng 5 nhận thấy hàm lượng đạm amin tăng dần theo thời gian lên
men. Tuy nhiên, có sự khác nhau về hàm lượng đạm amin sinh ra giữa những mẫu
có hàm lượng bột mì bổ sung khác nhau (0%, 5%, 10% bột mì) và ngay trong cùng
một hàm lượng bột mì giống nhau cũng có sự khác biệt ý nghĩa giữa các mẫu có
nồng độ muối bổ sung không giống nhau (0%, 10%, 15% muối)
kết quả được thể hiện ở bảng 5 và kết quả thống kê ở (phụ lục 2 bảng 8, 10,12).
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 21
Bảng 5: Hàm lượng đạm amin ( gN/l) theo thời gian (ngày)
MẫuThời gian
lên men,
ngày
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 3,92 3,64 3,71 1,82 2,8 2,80 2,24 2,38 1,96
2 4,20 3,85 3,92 2,8 4,34 4,27 2,66 2,52 2,10
3 4,48 4,20 4,20 3,36 4,48 4,76 2,80 2,59 2,17
4 4,76 4,48 4,62 3,5 4,9 5,32 3,22 2,74 2,23
5 4,97 4,62 4,83 3,64 5,04 5,74 3,50 2,86 2,37
6 5,46 5,53 5,67 4,34 5,46 6,16 3,57 2,94 2,44
7 5,55 5,88 5,88 4,2 5,6 6,44 3,78 3,01 2,52
8 5,56 5,60 6,02 4,34 5,67 6,58 3,92 3,08 2,59
9 5,59 6,30 6,02 4,41 5,74 6,86 3,92 3,15 2,52
10 5,60 6,16 6,23 4,48 5,81 7,07 3,99 3,22 2,59
11 5,74 6,23 6,30 4,62 5,88 7,28 4,06 3,29 2,80
12 5,88 6,44 6,58 4,76 5,88 7,56 4,20 3,36 2,80
13 6,02 6,51 6,79 4,83 6,02 7,63 4,41 3,43 2,87
14 6,09 6,58 6,79 4,97 6,16 7,70 4,48 3,43 3,01
15 6,02 6,58 6,72 4,97 6,09 8,12 4,55 3,64 3,15
16 5,74 6,44 6,72 5,04 6,23 8,19 4,62 3,71 3,22
17 5,81 6,72 7,00 5,04 6,16 8,19 4,62 3,78 3,22
18 5,88 7,00 7,14 4,97 6,23 8,12 4,55 3,71 3,22
19 6,02 7,14 7,28 4,9 6,3 8,12 4,62 3,78 3,29
20 5,95 7,14 7,28 4,69 6,09 7,98 4,48 3,64 3,08
21 6,02 7,14 7,21 4,62 6,02 7,91 4,34 3,57 3,01
22 5,95 7,21 7,28 4,41 5,88 7,70
23 5,88 7,21 7,21
24 5,74 7,07 7,14
25 5,74 7,00 7,07
Trung
bình 4,91
a 5,37b 5,47b 4,31c 5,58b 6,84a 3,71a 3,05b 2,59c
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng ỏ 3 cột: cột 1,2,3(cột 1); cột 4,5,6 (cột 2) và cột 7,8,9 (cột 3)
biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% )
Trong đó:
- Mẫu 1, 2, 3: lần lượt là 0%, 10%, 15% muối ăn và cùng 0% bột mì.
- Mẫu 4, 5, 6: lần lượt là 0%, 10%, 15% muối ăn và cùng 5% bột mì.
- Mẫu 7, 8, 9: lần lượt là 0%, 10%, 15% muối ăn và cùng 10% bột mì.
Kết quả khảo sát sự thay đổi hàm lượng đạm amin theo thời gian ở mẫu 1, 2, 3
được thể hiện ở hình 8.
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 22
3.67594 + 0.285983*x - 0.0083752*x*x + 0.00791571*y -0.002192*y*y+0.00541571*x*y
0 5 10 15 20 25 30
X
0
3
6
9
12
15
Y
Function
3.3
3.8
4.3
4.8
5.3
5.8
6.3
6.8
7.3
7.8
3.67594 + 0.285983*x - 0.0083752*x*x + 0.00791571*y -0.002192*y*y+0.00541571*x*y
0 5 10 15 20 25 30X
0 3
6 9
12 15
Y3.3
4.3
5.3
6.3
7.3
8.3
Fu
nc
tio
nĐạm
amin
(Ng/L)
Hình 8: Sự thay đổi hàm lượng đạm amin ở các mẫu cùng hàm lượng bột mì 0% và khác
nhau về hàm lượng muối theo thời gian lên men
Hình 9: Đồ thị thể hiện tương tác của hàm lượng muối và thời gian lên men đến hàm lượng
đạm amin sinh ra ở hàm lượng bột mì bổ sung là 0%
Qua kết quả bảng 5 và hình 8 nhận thấy, hàm lượng đạm amin sinh ra tăng dần
theo thời gian lên men. Kết quả thống kê (phụ lục 2 bảng 8)giữa ba mẫu 1, 2, 3
cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa giữa mẫu 1 với 2 mẫu còn lại và có kết quả đạm
amin thấp nhất (bảng 5). Trong khi đó lại không có sự khác biệt ý nghĩa giữa mẫu
2 và mẫu 3 về trung bình hàm lượng đạm sinh ra. Như vậy, ở môi trường ủ 0% bột
mì thì mẫu có bổ sung muối tỏ ra tối ưu hơn.
Nồng độ muối (%)
3 .5
4 .5
5 .5
6 .5
7 .5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 1 1 1 2 1 3 1 4 1 5 1 6 1 7 1 8 1 9 2 0 2 1 2 2
T h ờ i g ian lên m en , n g ày
H
àm
l
ư
ợ
n
g
đ
ạm
a
m
in
,
g
N
/l
M ẫ u 1
M ẫ u 2
M ẫ u 3
Thời gian lên men (ngày)
Thời gian lên men (ngày)
Nồng độ
muối
(%)
Đạm amin
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 23
1
3
5
7
9
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Thời gian ủ, ngày
H
àm
lư
ợn
g
đạ
m
a
m
in
, g
N
/l
MẪU 4
MẪU 5
MẪU 6
Thực vậy, khi sử dụng hồi quy nhiều chiều và phương pháp mặt đáp ứng qua hình
9 cho thấy hàm lượng đạm amin sinh ra tăng dần theo thời gian lên men và tăng
nồng độ muối. Kết quả thu được lượng đạm sinh ra cao nhất ở ngày 20 trở đi với
nồng độ muối 15%. Kết quả này cũng phù hợp với thực tế thí nghiệm ở nồng độ
muối sử dụng 15% cho hàm lượng đạm cao hơn mẫu có nồng độ muối 10%. Giải
thích nguyên nhân quá trình lên men cần bổ sung lượng muối là do trong môi
trường lên men còn lẫn nhiều tạp khuẩn gây thối còn hoạt động làm cản trở sự hoạt
động của enzyme thủy phân protein đậu nành, vì vậy cần bổ sung lượng muối nhất
định để ức chế tạp khuẩn này nhằm tạo điều kiện tốt nhất để enzyme thủy phân
protein hoạt động. Với nồng độ muối bổ sung là 15% tỏ ra tốt nhất để có thể ức
chế những vi khuẩn gây thối hoạt động trong khi không ảnh hưởng nhiều đến sự
hoạt động của enzyme.
Hình 10: Sự thay đổi hàm lượng đạm amin ở các mẫu cùng hàm lượng bột mì 5% và khác
nhau về hàm lượng muối theo thời gian lên men
Qua kết quả thống kê ở bảng 5 và hình 10 cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa giữa ba
mẫu trong đó mẫu có hàm lượng muối bổ sung 15% có hàm lượng đạm cao nhất so
với 2 mẫu còn lại khi bổ sung hàm lượng bột mì 5% vào môi trường ủ. Như vậy ở
hàm lượng bột mì 5% thì mẫu có hàm lượng muối cao vẫn cho hàm lượng đạm
sinh ra cao nhất. Tuy nhiên khi so sánh với mẫu 15% muối – không bổ sung bột mì
và mẫu 15% muối – 5% bột mì thì nhận thấy ở 5% bột mì lại cho kết quả tốt hơn.
Điều này cho thấy khi tăng hàm lượng bột mì lên 5% trong môi trường ủ mốc đã
làm cải thiện được hàm lượng đạm amin sinh ra qua đó cũng chứng tỏ với việc bổ
sung thêm 5% bột mì vào môi trường ủ đã giúp nấm mốc phát triển tốt hơn và sản
sinh ra nhiều enzyme hơn, nhờ có tinh bột làm cơ chất để nấm mốc phát triển.
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 24
3.27421 - 0.61526*y + 0.0423182*y*y + 0.414515*x - 0.0142622*x*x + 0.00560757*y*
0 5 10 15 20 25X
0 3
6 9
12 15
Y0
2
4
6
8
Fu
nc
tio
n
3.27421 - 0.61526*y + 0.0423182*y*y + 0.414515*x - 0.0142622*x*x + 0.00560757*y*
0 5 10 15 20 25
X
0
3
6
9
12
15
Y
Function
0.8
1.6
2.4
3.2
4.0
4.8
5.6
6.4
7.2
8.0
Hình 11: Đồ thị thể hiện tương tác của hàm lượng muối và thời gian lên men đến hàm lượng
đạm amin sinh ra ở hàm lượng bột mì bổ sung là 5%
Qua đồ thị hình 11 tương tác giữa thời gian lên men và nồng độ muối cho thấy rõ
hơn ảnh hưởng của hai nhân tố này đến quá trình sinh đạm amin. Kết quả tương
tác cho thấy, đối với mẫu không bổ sung muối thì hàm lượng đạm amin sinh ra cao
nhất vào những ngày thứ 15 của quá trình lên men, còn mẫu có bổ sung 15% muối
thì hàm lượng đạm amin sinh ra cao nhất từ ngày 18 của quá trình lên men. Như đã
nhận xét ở trên, ở nồng độ muối 15% giúp tạo điều kiện cho quá trình thủy phân
protein. Bên cạnh đó, nhận thấy ở các mẫu cho hàm lượng đạm amin cao nhất bắt
đầu ở những ngày thứ 15 trở đi, nguyên nhân là ở giai đoạn đầu của quá trình lên
men lượng enzyme cần khoảng thời gian để kích hoạt và thích nghi với môi trường
vì vậy hàm lượng đạm cao nhất ở giai đoạn sau của quá trình lên men .
Tuy nhiên, khi tăng hàm lượng bột mì bổ sung lên 10% và cũng khảo sát ở 3 nồng
độ muối là 0%, 10% và 15% (bảng 5, hình 10 và hình 11) thì kết quả cho thấy hàm
lượng đạm amin sinh ra thấp hơn so với các mẫu có hàm lượng bột mì 5% và
không bổ sung bột mì. Có lẽ khi tăng hàm lượng bột mì lên quá cao và cùng
khoảng thời gian ủ để đem đi thủy phân cho nên ở giai đoạn này nấm mốc trong
thời kì phát triển sinh khối nên lượng enzyme thủy phân protein sinh ra thấp, lượng
enzyme sinh ra thấp vì vậy mà hiệu suất thủy phân thấp làm hàm lượng đạm amin
sinh ra cũng thấp hơn so với các mẫu kia.
Ngoài ra, ở các mẫu bổ sung 10% bột mì có nồng độ muối ở 15% thì hàm lượng
đạm sinh ra lại thấp hơn khi bổ sung nồng muối 10% hoặc không bổ sung muối.
Lý do ở đây, với hàm lượng bột mì bổ sung nhiều đã làm việc sản sinh ra enzyme
Nồng độ muối (%)
Thời gian lên men (ngày)
Đạm amin
(Ng/L)
Nồng độ
muối
(%)
Thời gian lên men (ngày)
Đạm amin
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 25
thủy phân protein của nấm mốc thấp kết hợp với việc tăng nồng muối đã góp phần
tăng sự ức chế lên hoạt động của enzyme làm cho hiệu suất thủy phân kém. Vì vậy
mà kết quả đối với mẫu bổ sung hàm lượng bột mì 10% ngược lại so với mẫu
không bổ sung bột mì và bổ sung 5%.
Hình 12: Sự thay đổi hàm lượng đạm amin ở các mẫu cùng hàm lượng bột mì 10% và khác
nhau về hàm lượng muối theo thời gian lên men
Hình 13: Đồ thị thể hiện tương tác của hàm lượng muối và thời gian lên men đến hàm lượng
đạm amin sinh ra ở hàm lượng bột mì bổ sung là 10%
Qua đồ thị hình 13 cho thấy hàm lượng đạm amin cao nhất ở ngày thứ 18 và cao
nhất ở mẫu không bổ sung muối ăn. Đúng như nhận xét ở trên, mẫu không bổ sung
muối ăn tỏ ra tối ưu nhất.
2.39321 + 0.174977*x - 0.00403162*x*x- 0.0182251*y- 0.00176061*y*y- 0.00261152*y
0 5 10 15 20 25 30X
0 3
6 9
12 15
Y1.7
2.2
2.7
3.2
3.7
4.2
4.7
Fu
n
c
tio
n
2.39321 + 0.174977*x - 0.00403162*x*x- 0.0182251*y- 0.00176061*y*y- 0.00261152*y
0 5 10 15 20 25 30
X
0
3
6
9
12
15
Y
Function
1.7
2.0
2.3
2.6
2.9
3.2
3.5
3.8
4.1
4.4
1
2
3
4
5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Thời gian lên men, ngày
H
àm
lư
ợn
g
đạ
m
a
m
in
, g
N
/l
Mẫu 7
Mẫu 8
Mẫu 9
Thời gian lên men (ngày)
Nồng độ muối (%)
Đạm amin
(Ng/L)
Thời gian lên men (ngày)
Nồng độ
muối
(%)
Đạm amin
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 26
Hình 14: Đồ thị so sánh hàm lượng đạm amin sinh ra theo thời gian lên men giữa các mẫu
tốt nhất ở 0%, 5% và 10% bột mì bổ sung
Kết quả được tổng hợp ở hình 14, khi so sánh ba mẫu tối ưu ở ba hàm lượng bột
mì sử dụng cho thấy mẫu 6 cho kết quả tối ưu nhất. Như vậy, khẳng định được là
cần bổ sung hàm lượng bột mì và muối ăn nhất định để có thể giúp cho nấm mốc
có thể phát triển và sản sinh enzyme tốt nhất. Ở đây, kết quả thu được là hàm
lượng tinh bột bổ sung 5% và nồng độ muối ăn là 15%.
1
3
5
7
9
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Thời gian lên men, ngày
H
àm
lư
ợn
g
đạ
m
a
m
in
, g
N
/l
Mẫu 3
Mẫu 6
Mẫu 7
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 27
Bảng 6: Hàm lượng đạm amoniac ( gN/l) theo thời g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khảo sát sự thủy phân protein từ đậu nành dưới tác dụng enzyme protease của nấm mốc aspergillus oryzae.pdf