CẢMTẠ
TÓMLƯỢC
MỤCLỤC
DANHSÁCHBẢNG
DANHSÁCHHÌNH
Chương 1 GIỚITHIỆU
Chương 2 LƯỢCKHẢOTÀILIỆU
2.1 Giớithiệu vềhạtlúa
2.1.1 Cấu trúchạtlúa
2.1.2 Thành phần hoáhọccủahạtlúa
2.2 Nguyên nhân hạtgạo bịgãy
2.2.1 Giống lúa
2.2.2 Thờiđiểmthu hoạch vàcáchoạtđộng gặtlúa, suốtlúa
2.2.3 Phơisấy lúa
2.2.4 Xay xát
2.3 Quy trình công nghệsản xuấtgạo tạinhàmáy Đặng Thành
2.3.1 Công đoạn làmsạch
2.3.2 Công đoạn tách vỏ trấu
2.3.3 Công đoạn phân loạihỗn hợp sau khixay
2.3.4 Công đoạn tách thóc
2.3.5 Công đoạn xáttrắng
2.3.6 Công đoạn phân loạitấm
Chương 3 PHƯƠNGTIỆNVÀPHƯƠNGPHÁPKHẢOSÁT
3.1 Phương tiện khảo sát
3.2 Phương pháp khảo sát
3.2.1 Thờigian ghinhận số liệu
3.2.2 Xử lý số liệu
3.2.3 Bố tríkhảo sát
Chương 4 KẾTQUẢVÀTHẢOLUẬN
4.1 Xácđịnh sơđồ khốitrong sản xuất
i
ii
iii
v
vii
1
3
3
3
4
5
5
6
7
8
9
8
9
11
12
13
13
15
15
15
14
16
16
17
18
iii
DANHSÁCHBẢNG
Bảng
số
Tựa bảng Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thành phần hoáhọchạtlúa.
Tỷ lệrạn nứtcúacáchạtsau thu hoạch theo cácgiaiđoạn.
Chỉtiêu theo dõi.
Tỷ lệgãy ban đầu củalúa.
Tỷ lệgãy quamáy xay haidĩađá.
Tỷ lệgãy do máy xay haitrụccao su.
Tỷ lệgãy trong công đoạn xát1.
Tỷ lệgãy trong công đoạn xát2.
Tỷ lệgãy trong công đoạn xát3.
Tỷ lệgãy tổng cộng quacáccông đoạn.
PHỤCHƯƠNG
Phân loạikích thướchạttheo tỷ số dài/rộng.
Phân loạikích thướchạttheo chiều dài.
Kích thướchạtgạo lứcquacácmẫu khảo sát.
Hiệu chỉnh ẩmmáy Kett.
Tỷ lệgãy ban đầu củacácmẫu khảo sát.
Tỷ lệgãy ban đầu theo tổng thu hồi.
Tỷ lệgãy ởcáccông đoạn sản xuấttheo độ ẩm.
Lưu lượng cácmáy xay.
Lưu lượng củasàng tách thócvàmáy xát.
Khốilượng gạo trong công đoạn xay.
Khốilượng gạo gãy trong công đoạn xay.
Khốilượng gạo nguyên trong công đoạn xay.
Khốilượng gạo trong công đoạn tách thócvàxáttrắng.
Khốilượng gạo gãy trong công đoạn tách thócvàxát.
Khốilượng gạo nguyên trong công đoạn tách thócvàxát
Khốilượng gãy ởcông đoạn theo độ ẩm
Tỷ lệgãy tính theo tổng thu hồiởcáccông đoạn
Tỷ lệgãy tính trên 100%lúasạch
Tỷ lệ gãy ban đầu và tỷ lệ gãy do thiết bị tính trên 100% lúa
4
6
14
21
21
22
22
23
23
25
pc-1
pc-1
pc-2
pc-3
pc-4
pc-6
pc-8
pc-10
pc-10
pc-11
pc-11
pc-12
pc-12
pc-12
pc-13
pc-13
pc-15
pc-17
59 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 3247 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát tỷ lệ gãy của lúa gạo trên quy trình xay xát tại nhà máy Đặng Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưởng tỷ lệ gãy.
Tỷ lệ gãy cao do vẫn còn dùng máy xay nhỏ, lưu động. Việc sử dụng máy xay hai trục
cao su tỷ lệ gãy cũng giảm hơn so với với máy hai thớt đá nhám. Ngoài ra các yếu tố
khác ảnh hưởng đến tỷ lệ gãy hạt như khe hở của thiết bị xay xát, loại thiết bị dùng
trong xay xát, độ cứng trục cao su, cách bố trí dây chuyền sản xuất (Nhan Minh Trí,
2000).
* Hạt rạn nứt
7
Trong quá trình xay xát, những hạt mang vết rạn nứt có khuynh
hướng gãy, làm giảm tỷ lệ hạt nguyên vẹn (whole kernels) và hạt nguyên ( head
kernels) ( Vô danh, 2003 và Fred Miller, 2002 ). Và hạt rạn nứt này thường xuất
hiện trong khâu thu hoạch và phơi sấy. Nguyên nhân hình thành hạt rạn nứt là do
sự kết hợp những thay đổi giữa gradient ẩm và nhiệt độ. Tại thời điểm nào đó
mỗi hạt đều tồn tại một điểm chuyển tiếp ( transition point) và điểm này phụ
thuộc vào hàm lượng ẩm và nhiệt độ. Khi nhiệt độ hạt tăng lên trong quá trình
sấy, hạt chuyển từ cấu trúc cứng ( glassy texture) sang cấu trúc mềm (rubbery
texture ) và ngược lại khi nhiệt độ giảm. Và sự chuyển trạng thái trên không đều
trong hạt giữa bên trong và bên ngoài làm phát sinh các vết nứt. (Fred Miller,
2002). Trong công đoạn xay xát không phải hạt nào cũng bị gãy và thường thì
hạt gạo có kích thước trung bình và dài bị rạn nứt dễ gãy trong quá trình xay xát
hơn hạt tròn mang vết nứt.
2.3 Quy trình công nghệ sản xuất gạo nhà máy Đặng Thành:
2.3.1 Công đoạn làm sạch
Mục đích công đoạn làm sạch tách tạp chất ra khỏi khối hạt trước chế
biến để đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng đồng thời không gây
hư hỏng và hao mòn thiết bị trong quá trình làm việc.Việc tách tạp chất được
thực hiện bằng sàng phẳng .
- Cấu tạo:
Sàng làm sạch được đặt nghiêng một góc 9o, gồm hai tấm thép có lỗ nhỏ.
Tấm thép trên có φ = 7,5 mm để tách các tạp chất có kích thước lớn như rơm,
rác, dây đai, xác côn trùng Tấm thép dưới có φ = 1 mm để tách các tạp chất
nhỏ như bụi, đất cát ...
- Nguyên tắc hoạt động:
Sàng hoạt động theo nguyên lý lắc dọc nhờ đó sàng chuyển động trên
mặt sàng hạt lúa và tạp chất nhỏ sẽ qua lỗ sàng chỉ còn tạp chất lớn trên mặt
sàng, cứ thế lớp lưới dưới sẽ tách các tạp chất nhỏ. Lúa còn trên mặt sàng dưới
sẽ chảy về phía chân gàu tải và đưa đến thùng chứa sau đó đưa về cối xay.
8
Khi đổ lúa lên sàng thì nó có khả năng chảy tự nhiên trong quá trình di
chuyển trên mặt sàng thì quãng đường thực tế của hạt lúa di chuyển dài hơn
chiều dài của sàng, do đó xác suất gặp lỗ sàng nhiều hơn. Sàng có năng suất và
hiệu suất làm việc cao. Tuy nhiên vẫn còn mặt hạn chế như các tạp chất có cùng
kích thước với hạt thóc như sạn, đá không tách ra được.
Thông thường lượng tạp chất còn lại trong lúa cho phép là 1% , đôi khi
lượng tạp chất này lên tới 3-4%. Điều này làm giảm tính hiệu quả của công đoạn
làm sạch và ảnh hưởng đến đặc tính kỹ thuật các công đoạn sau.
2.3.2 Công đoạn xay lúa
Công đoạn xay lúa nhằm loại bỏ lớp vỏ trấu. Do cấu trúc vỏ hạt lúa
bao gồm nhiều mảnh vỏ ghép lại nên dùng một lực tác động trên bề mặt vỏ sẽ có
tác dụng làm bong vỏ ra khỏi hạt. Để tăng hiệu suất bóc vỏ đồng thời giảm tỷ lệ
gãy vỡ của hạt do lực tác động, công đoạn tách vỏ được thực hiện qua hai lần.
Lần đầu lúc nhập liệu và tách vỏ bằng máy xay dĩa đá. Lần sau dùng máy rulo
cao su để tách vỏ của lúa chưa được bóc vỏ gọi là lúa ngọn.
Sau khi lúa sạch được gàu tải đưa đến thùng chứa lúa, từ thùng chứa này
phân phối xuống 3 máy xay dĩa đá để tách vỏ trấu.
2.3.2.1 Máy xay hai dĩa đá
- Cấu tạo : bao gồm phễu nạp liệu có thể điều chỉnh lưu lượng, dĩa đá,
trục máy xay, chân cố xay.
- Nguyên tắc hoạt động:
Máy có dĩa đá, một dĩa đá trên đứng yên, dĩa đá dưới quay. Giữa hai dĩa
có một khe hở và khe hở nhỏ hơn kích thước hạt lúa.Việc điều chỉnh khe hở rất
quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ gãy và hiệu suất bóc vỏ.
Lúa quay theo lực ly tâm chui vào khe, lúa một phía tiếp xúc với dĩa
quay, một phía tiếp xúc dĩa đứng yên tạo nên lực nén trượt làm vỏ bị bong ra.
Còn các hạt có kích thước nhỏ hơn khe hở sẽ đi ra ngoài cùng vỏ trấu. Hỗn hợp
sau khi xay bao gồm trấu, cám to, gạo lức, lúa, tấm.
9
Máy xay dĩa đá có hiệu suất không cao do việc đều chỉnh hiệu suất cao
sẽ làm tỷ lệ gãy rất lớn. Đồng thời sử dụng lớp đá sau một thời gian sẽ tróc đi
theo gạo hình thành sạn, nên xử lý bề mặt trước khi mòn.
2.3.2.2 Máy xay hai trục cao su
- Cấu tạo:
Máy có cấu tạo đơn giản gồm hai trục cao su đặt nằm ngang chuyển
động ngược chiều, hai trục quay với vận tốc khác nhau. Trục này quay nhanh
hơn trục kia 15-20%.
- Nguyên lý hoạt động
Máy xay hai trục cao su hoạt động dưới tác dụng của lực nén và xé.
Nguyên liệu qua hệ thống cấp trải đều đổ vào khe giữa hai trục: ½ hạt tiếp xúc
trục quay nhanh, ½ hạt tiếp xúc trục quay chậm, lực tiếp xúc lên hạt lúa không
cân bằng làm bong vỏ hạt ra. Khi trục cao su mòn thì khe hở được đều chỉnh lại
đến khi không điều chỉnh thì thay cả đôi trục. Khe hở quyết định đến hiệu suất
xay và tỷ lệ gãy nát của hạt. Khe hở lớn thì năng suất xay càng cao, tỷ lệ gãy nát
giảm nhưng hiệu suất bóc vỏ kém . Nếu khe hở quá nhỏ làm gãy nát hạt gạo,
trục cao su chóng mòn thậm chí có thể bong lớp vỏ cao su.
Độ cứng của cao su ảnh hưởng đến quá trình xay xát và tỷ lệ gãy. Cao su
có tỷ lệ cứng thấp thì tỷ lệ gãy giảm và hiệu suất bóc vỏ cũng giảm, trục cao su
mòn nhanh. Trục cao su có độ cứng cao thì ngược lại. Trong thời gian vận hành
máy xay thời gian làm việc tăng thì nhiệt độ hai trục cao su tăng, độ cứng hai
trục cao su giảm.
Cần nhập liệu đều, không để lúa tập trung vào một đoạn trục làm đoạn
trục đó chịu lực ép cao mòn nhiều, tạo khe hở giữa hai cặp trục không đều ảnh
hưởng đến chất lượng xay gạo nát nhiều và hiệu suất bóc vỏ không cao. Máy xay
hai trục cao su có khả năng bóc vỏ cao hơn kiểu máy xay hai dĩa đá đồng thời
lượng gạo nguyên đều cao hơn.
1
2.3.3 Công đoạn phân loại hỗn hợp sau khi xay
Hỗn hợp sau khi xay qua gàu tải chuyển đến sàng phân loại. Mục đích
chính của sàng phân loại này nhằm tách cám to ra khỏi hỗn hợp. Hỗn hợp sau
khi xay cho vào sàng này, đây là loại sàng đôi, chuyển động rung có tác dụng
phân riêng hỗn hợp dựa vào kích thước khác nhau của lỗ lưới.
Lớp lưới trên có φ = 1,5 mm dùng để tách cám xay ra khỏi hỗn hợp.
Lớp lưới dưới có φ = 2 mm dùng để tách tấm nhỏ trong công đoạn xay
và chuyển vào hộc chứa gạo lức trước khi vào xát 1 để thu hồi cám
Hỗn hợp còn lại được được đưa xuống sàng đảo để tách thóc. Trên
đường đi trấu được phân riêng ra khỏi hỗn hợp nhờ quạt hút trấu.
Trấu ra từ ống sẽ qua sàng rung nghiêng 30o có một lớp lưới φ = 2,5 mm
để tách các mảnh trấu nhỏ ra khỏi hỗn hợp trấu.
2.3.4 Công đoạn tách thóc
Hỗn hợp trên vẫn còn một lượng lớn thóc lẫn vào nên cần được tách ra.
Việc tách thóc được tiến hành qua hai thiết bị sàng đảo và sàng Pakis. Thóc sau
khi tách ra được đưa vào máy xay hai trục cao su để xay lại.
2.3.4.1 Sàng đảo
Cấu tạo gồm hai mặt sàng có kích thước lỗ lưới bằng nhau φ = 6 mm.
Chung quanh sàng được đóng bằng gỗ, sàng được treo trên bốn dây cáp. Do có
trục sai tâm nằm ngang làm cho mâm sàng xoay tròn. Khi sàng chuyển động do
khác nhau về trạng thái bề mặt, hạt thóc nhám hơn sẽ chuyển động lên trên và đi
ra trên mật sàng, gạo lức và một ít thóc lẫn sẽ đi qua lưới sàng đảo và thu hồi
phía dưới.
2.3.4.2 Sàng Pakis
Cấu tạo gồm ba phần:
- Chân gằn: bao gồm 6 chân gằn hình thành 3 cặp, chân gằn cong nhằm tạo
nên chuyển động tới lui của thùng gằn.
1
- Thùng gằn làm bằng gỗ, đáy thùng làm bằng tol thép.
- Mặt sàng gằn làm bằng tol nhẵn dày 2mm, bao gồm 3 tầng. Mỗi tầng có 27
gờ tam giác đều, mỗi gờ cao 4 cm .
Ngoài ra trên sàng Pakis có bộ phận phân phối nhằm chuyển hỗn hợp
được đến đều các khe trên mặt sàng.
Nguyên tắc hoạt động
Mặt sàng chuyển động theo phương ngang, vuông gốc đường đi của hạt.
Dựa trên tính chất vật lý của hỗn hợp như khối lượng riêng, độ nhám bề mặt mà
chia ra. Do hạt gạo có bề mặt nhẵn nên hệ số ma sát nhỏ đồng thời có khối lượng
riêng lớn nên chạy xuống đầu thấp, thóc khối lượng riêng nhỏ và bề mặt nhám có
hệ số ma sát lớn khi đập vào thành gờ sẽ bị đẩy lên phía trên. Cần điều chỉnh góc
nghiêng thích hợp để đạt hiệu suất phân ly cao.
2.3.5 Công đoạn xát trắng
Gạo sau khi bóc vỏ cần phải loại lớp cám để làm hạt gạo trắng đẹp, đồng
thời lớp cám là nguyên nhân gây mốc, hư hỏng sau này do trong cám có nhiều
dầu. Để bóc lớp cám trên quy trình nhà máy sử dụng thiết bị máy xát hình nón.
- Cấu tạo bao gồm: chân máy, trục máy, lưới sàng cám, thanh cao su và
cone xát.
- Nguyên tắc hoạt động:
Gạo lức được đổ mặt đầu của trục cone, và chảy vào khe hở của trục
cone và lưới xát. Do tác dụng ma sát giữa lưới – hạt, thanh cao su- hạt, hạt- hạt
làm bề mặt hạt bị mài mòn và mất đi lớp aleuron. Thanh cao su ngoài tác dụng
mài mòn còn có tác dụng đảo trộn khối hạt không cho khối hạt chuyển động tròn
theo trục cone. Gạo trắng rớt xuống phễu hứng và đưa sang công đoạn tiếp theo.
Cám được quạt hút qua lưới xát dẫn theo đường ống kín vào silô thu hồi.
Tại dây chuyền nhà máy bố trí ba máy xát cone nối tiếp nhau để loại bỏ
hoàn toàn lớp cám.
1
2.3.6 Công đoạn phân loại tấm
Nhằm phân loại hỗn hợp gạo - tấm ra riêng với nhau, được thực hiện
bằng các thiết bị sau.
2.3.6.1 Sàng phân loại
Có cấu tạo kiểu sàng rung nhưng chỉ có một tấm lưới với φ = 1mm nhằm
tách các mảnh gạo rất nhỏ ra khỏi hỗn hợp.
2.3.6.2 Sàng đảo
Cấu tạo tương tự sàng đảo dùng để tách thóc nhưng cấu tạo mặt sàng bao
gồm bốn lớp lưới.
• Đối với gạo 5% tấm:
- Lớp lưới 1 φ = 3mm
- Lớp lưới 2 φ = 2,2 mm
- Lớp lưới 3 φ =1,8 mm
- Lớp lưới 4 φ = 1,5 mm
• Đối với gạo 10% tấm chỉ thay lớp lưới 1 bằng một lớp lưới khác có φ =
2,7mm.
Nguyên tắc hoạt động:
Khi nguyên liệu đổ xuống mặt sàng thứ nhất dưới tác dụng của sàng
đảo gạo nguyên được thu hồi trên mặt số 1.Trên mặt sàng số 2 sẽ thu hồi gạo gãy
và tấm, dưới mặt sàng số 3 thu hồi tấm 1, trên mặt sàng số 4 thu hồi tấm 2 và
dưới mặt sàng số 4 thu hồi tấm 3.
Gạo nguyên sau khi phân loại sẽ được đưa đến gàu tải vận chuyển đến
silô chứa.
1
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
3.1 Phương tiện khảo sát
Thực hiện khảo sát tại nhà máy Đặng Thành 24/8 Rạch Gòi Lớn, phường
Mỹ Phước, Thành Phố Long Xuyên, An Giang.
3.1.1 Nguyên Liệu
Mẫu lúa IR50404 và gạo IR50404 được thu thập sau mỗi công đoạn trong
dây chuyền sản xuất tại nhà máy Đặng Thành.
3.1.2 Dụng cụ
- Dụng cụ lấy mẫu
- Bay trộn mẫu
- Bao PE chứa mẫu
- Cân kỹ thuật
- Máy đo độ ẩm ( Máy Kett)
- Thước panme
- Kính lúp
3.2 Phương pháp khảo sát
3.2.1 Thời gian ghi nhận số liệu.
Thời gian thực hiện khảo sát từ 18/2/2005 đến 30/4/2005.
3.2.2 Chỉ tiêu theo dõi
B ng 3: Các ch tiêu theo dõiả ỉ
STT Chỉ tiêu Phương pháp
1
2
3
Độ ẩm
Kích thước hạt
Tỷ lệ gãy
Đo bằng máy đo độ ẩm
Dùng thước panme đo chiều dài và chiều rộng hạt
gạo lức
Trọng lượng gạo gãy
Tỷ lệ gãy = x 100
Trọng lượng gạo ban đầu
1
3.2.3 Xử lý số liệu
Thu thập số liệu, vẽ đồ thị so sánh tỷ lệ gãy từng công đoạn theo độ ẩm của
giống IR50404, thống kê số liệu bằng phần mềm Excel.
3.2.4 Bố trí khảo sát
1
Lúa IR50404
(Tỷ lệ rạn nứt,xanh non, độ ẩm)
Silo chứa
Làm sạch
Xay 1
(Tỷ lệ gãy)
Hỗn hợp sau khi xay
Xay 2 Tách trấu Trấu
(Tỷ lệ gãy) Cám xay
Gạo lức lẫn thóc
Thóc Tách thóc
Gạo lức (Tỷ lệ gãy)
Xát trắng 1( Tỷ lệ gãy)
Cám xát Xát trắng 2( Tỷ lệ gãy)
Xát trắng 3 (Tỷ lệ gãy)
Gạo trắngHình 1: Sơ đồ bố trí thí
nghiệm
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Quy trình chế biến gạo trên giống IR50404 tại Nhà máy Đặng Thành
đựợc khái quát như sau:
1
Trấu0,09 t/h1,39 t/h
Lúa IR50404
Silo chứa
Làm sạch
Xay 1
Hỗn hợp sau khi xay
Xay 2 Tách trấu Trấu
Cám xay
Gạo lức lẫn thóc
Thóc Tách thóc
Gạo lức
Xát trắng 1,2,3 Cám xát
Gạo trắng
Phân loại tấm-gạo Tấm
Gạo thành phẩm
Hình 2:Quy trình chế biến gạo
4.1. Xác định sơ đồ khối trong sản xuất
1
Tách thóc
Tách trấu
R
Cám
xay
Cám xát
0,3 t/h
5,23 t/h
Xát
1
Xát
2
Xát 3
G o 2 t/hạ
2,03 t/h
2,14 t/h
2,3t/h
3,78 t/h
0,17 t/h
0,11 t/h
S
0,02 t/h
S: Hệ thống xay hai dĩa đá.
R: Hệ thống xay hai trục cao su
Hình 3:S l u l ng s n xu t ơ đồ ư ượ ả ấ
0,82 t/h
Trấu
Tạp chất
0,57 t/h
0,09t/h
1
Tách trấu
Hình 4: Biểu diễn lưu lượng, khối lượng gạo tại mỗi công đoạn
Sàng
đảo
Sàng Pakis
Xát 1
Xát 2
Xát
Cám
xát
R1
G oạ 2 t/h
N = 1,78 t/h
G = 0,22 t/h
2,14 t/h
N= 1,82 t/h
G = 0,21 t/h
1,37 t/h
N =1,98 t/h
G = 0,32 t/h
0,82 t/h
2,03 t/h
N = 1,91 t/h
G =0,23 t/h
N =0,89 t/h
G = 0,1 t/h
S3
0,97 t/h
2,3 t/h
1,82t/h
0,3 t/h
0,09 t/h
N =0,27 t/h
G =0,02 t/h
R3
N =0,4 t/h
G =0,02 t/h
Cám
xay
N= 1,2 t/h
G= 0,04 t/h
1,66t/h
N =0,41 t/h
G =0,03 t/h
S1
Trấ
u
R2
N = 0,87 t/h
G = 0,09 t/h
3,41 t/h
N = 0,12 t/h
G =0,01 t/h
S2
N =0,83 t/h
G = 0,1 t/h
1,83 t/h
1,75 t/h
t/h
N: Gạo nguyên vẹn
G: Gạo gãy
1,44 t/h
0,57 t/h
Tạp
chất
Hình 5: Biểu diễn tỷ lệ gạo qua các công đoạn theo nhập liệu 100% lúa chưa
sạch.
1
60,9%
Cám xay
S
Trấu và
tạp chất
53%
Gạo trắng
N=47,1%
G= 5,9%
53,6%
N=48%
G=5,6%
N: Gạo nguyên vẹn
G : Gạo gãy
N=50,4%
G= 6%
7,9%
Nhập liệu 100%
56,5%
90,2%
N=31,7%
G=1,1%
N= 52,5%
G=4,8%
60,9%
48,4%
N= 3,2%
G=0,3%
2,4%G= 9,6%
N= 68,5%
G= 7,7%
36,7%
138,4%
Tách Thóc
Sàng Đảo
Sàng
Pakis
N= 28,6%
G= 1,9%
Xát
1
Xát
2
Xát
3
Cám xát
R
115,1%
2
R
S
57 %
N= 3,7%
G= 0,3% 2,8%
G =
11,1% %
N=80,7%
G= 9 %
N= 33,6 %
G = 2,2%
21,6%
Nhập liệu 100%
lúa sạch
162,9%
X át
1
X át
2
X át
3
Sàng Đảo
Sàng Pakis
Tách trấu
Trấu
Cám xay
106,2 %
N = 37,4%
G = 1,3%
71,7%
N= 61,7%
G = 10 %
Tạp chất
Cám xát
15,1%
9,4%
66,7%
N= 59,5%
G= 7,2 %
63,2%N=56,7%
G=6,5 %
Gạo trắng
N= 55,5%
G= 6,9% 62,3%
Hình 6 : Biểu diễn tỷ lệ gạo qua các công đoạn theo
nhập liệu 100% lúa sạch
N: Gạo nguyên
G: Gạo gãy
4.2 Tỷ lệ gãy ban đầu của lúa IR50404
Bảng 4: Tỷ lệ gãy ban đầu/ tổng thu hồi của lúa IR50404
Qua bảng 4 ta thấy tỷ lệ gãy ban đầu bao gồm hạt xanh non và hạt rạn
nứt trên giống IR50404 khảo sát thì tỷ lệ gãy ban đầu độ ẩm từ 13,7- 14,9% và tỷ
lệ gãy ban đầu của độ ẩm 15-17% tương đương nhau và lớn hơn tỷ lệ gãy ban
đầu ở các mẫu khảo sát có độ ẩm 17% trở lên. Ngoài ra tỷ lệ xanh non ở ba
khoảng độ ẩm khảo sát tương đương với nhau, hạt rạn nứt ban đầu ở mẫu khảo
sát ở khoảng ẩm trên 17% nhỏ nhất chiếm 0,26 tấn/giờ . Hai khoảng độ ẩm còn
lại có tỷ lệ hạt rạn nứt bằng 0,35 tấn/giờ .
4.3 Tỷ lệ gãy của lúa IR50404 qua các công đoạn.
4.3.1 Tỷ lệ gãy qua các công đoạn tính theo tổng thu hồi
4.3.1.1 Tỷ lệ gãy sau khi qua máy xay hai dĩa đá
Bảng 5:Tỷ lệ gãy sau khi qua máy xay hai dĩa đá tính theo tổng thu hồi
Qua bảng 5 cho thấy tỷ lệ gãy sau khi qua máy xay hai dĩa đá chiếm từ
1,04-1,29 %, trong đó tỷ lệ gãy ở độ ẩm 15-17% lớn hơn tỷ lệ gãy ở độ ẩm 17%
trở lên và tỷ lệ gãy độ ẩm 13,7 – 14,9% là nhỏ nhất trong ba khoảng độ ẩm. Như
vậy lúa có độ ẩm khô khi đưa vào xay sẽ ít gãy. Tỷ lệ gãy do máy xay hai dĩa đá
2
Độ ẩm,%
Lưu lượng,
t/h
Khối lượng gãy,
t/h
Tỷ lệ gãy,%
13,7-14,9 0,42 0,02 1,04
15-17 0,42 0,03 1,29
>17 0,42 0,03 1,27
Độ ẩm
%
Xanh non,
t/h
Rạn gãy,
t/h
Tổng gãy,
t/h
Tỷ lệ gãy ban đầu,
%
13,7-14,9 0,17 0,35 0,52 26,04
15-17 0,17 0,35 0,52 26,02
>17 0,18 0,26 0,44 22,06
Trung bình 0,17 0,32 0,49 24,71
thực tế sản xuất rất thấp do việc điều chỉnh máy có hiệu suất bóc vỏ không cao
chỉ khoảng 36% nên ít gãy.
4.3.1.2 Tỷ lệ gãy/tổng thu hồi sau khi qua máy xay hai trục cao su.
Bảng 6:Tỷ lệ gãy sau khi qua máy xay hai trục cao su tính theo tổng thu hồi
Qua bảng 6 cho thấy tỷ lệ gãy máy xay hai trục cao su ở độ ẩm 15-17%
lớn hơn tỷ lệ gãy ở độ ẩm 17% trở lên và tỷ lệ gãy độ ẩm 13,7 – 14,9% nhỏ nhất
Như vậy cũng như máy xay hai dĩa đá ở độ ẩm thấp khi xay bằng máy cao su sẽ
có tỷ lệ gãy thấp. Tỷ lệ gãy sau khi qua máy xay hai trục cao su lớn hơn tỷ lệ gãy
ở công đoạn xay hai dĩa đá do việc điều chỉnh thiết bị gạo lẫn trong thóc hồi lưu
chiếm tỷ lệ lớn ( trên 40%) khi qua máy xay hai trục cao su xay lại sẽ làm tổn
thương hạt dẫn đến tăng tỷ lệ gãy.
4.3.1.3 Tỷ lệ gãy trong công đoạn xát thứ nhất.
Bảng 7: Tỷ lệ gãy trong công đoạn xát lần 1 tính trên tổng thu hồi
Qua bảng 7 cho thấy, tỷ lệ gãy trên tổng thu hồi sau khi qua công đoạn
xát 1 dao động từ 9,05-15,11%. Trong công đoạn này mẫu khảo sát ở độ ẩm 15-
17% có tỷ lệ gãy lớn hơn tỷ lệ gãy ở mẫu 13,7-14,9% ẩm. Ở các mẫu 17% ẩm
trở lên trong công đoạn xát lần 1có tỷ lệ nhỏ nhất do hàm ẩm trong bản thân hạt
cao gây khó khăn trong khâu xát trắng nên qua việc đều chỉnh thiết bị theo
hướng giảm cường độ xát đã làm tỷ lệ gãy thấp.
2
Độ ẩm,% Lưu lượng, t/h
Khối lượng gãy,
t/h
Tỷ lệ gãy,%
13,7-14,9 2,3 0,26 12,94
15-17 2,3 0,30 15,11
>17 2,3 0,18 9,05
Độ ẩm,% Lưu lượng, t/h
Khối lượng
gãy, t/h
Tỷ lệ gãy,%
13,7-14,9 0,99 0,10 5,24
15-17 0,99 0,14 7,10
>17 0,99 0,12 6,03
4.3.1.4 Tỷ lệ gãy trong công đoạn xát 2.
Bảng 8:Tỷ lệ gãy trong khâu xát lần 2 tính theo tổng thu hồi
Trong công đoạn xát lần hai, tỷ lệ gãy dao động từ 8,31-10,49% giữa các
độ ẩm khác nhau, đối với mẫu khảo sát có độ ẩm 13,7- 14% do ẩm trong bản
thân hạt thấp kết hợp với bốc nóng do ma sát qua hai lần xát liên tiếp làm hạt
càng khô hơn dẫn đến tỷ lệ gãy cao trong công đoạn xát lần hai. Đối với các mẫu
có độ ẩm trên 17% do điều chỉnh thiết bị chỉ xát trắng với mức độ nhẹ nên làm tỷ
lệ gãy thấp.
4.3.1.5 Tỷ lệ gãy trong công đoạn xát 3
Bảng 9: Tỷ lệ gãy trong công đoạn xát lần 3 tính trên tổng thu hồi
Qua bảng 9 cho thấy tỷ lệ gãy dao động nhiều giữa các khoảng độ ẩm.
Đối với mẫu khảo sát có độ ẩm từ 17% trở lên do hàm ẩm trong bản thân hạt
cao đồng thời do việc giảm cường độ xát ở công đoạn xát trước làm cám còn
nhiều trên bề mặt hạt nên trong công đoạn xát lần 3 tăng cường độ xát loại bỏ
cám để hạt gạo đẹp đã làm tỷ lệ gãy cao.
2
Độ ẩm,% Lưu lượng, t/h Khối lượng gãy,
t/h
Tỷ lệ gãy,%
13,7-14,9 2,03 0,20 9,99
15-17 2,03 0,21 10,68
>17 2,03 0,26 13,12
Độ ẩm,% Lưu lượng, t/h
Khối lượng gãy,
t/h
Tỷ lệ gãy,%
13,7-14,9 2,14 0,21 10,49
15-17 2,14 0,18 9,24
>17 2,14 0,17 8,31
100%
Xay
Xát
Trấu
21,6%
Cám xay
2,8%
Cám xát
9,4%
Gãy ≤3/4:
13,56%
Gãy > 3/4:
7,31%
Gãy
3,74%
Gạo nguyên vẹn
41,59%
71,86%
Hình 7: Biểu diễn sự giảm tỷ lệ so với nhập liệu 100% lúa sạch trên toàn
quy trình xay xát ở lúa IR50404 có độ ẩm 13,7-14,9%.
100%
Xay
Xát
Trấu
21,6%
Cám xay
2,8%
Cám xát
9,4%
Gãy ≤3/4:
13,97%
Gãy > 3/4:7,52%
Gãy 5,3%
Gạo nguyên vẹn 39,41%
70,3%
Hình 8: Biểu diễn sự giảm tỷ lệ so với nhập liệu 100% lúa sạch trên toàn
quy trình xay xát ở lúa IR50404 có độ ẩm 15-17%.
2
100%
Xay
Xát
Trấu
21,6%
Cám xay
2,8%
Cám xát
9,4%
Gãy ≤3/4 :
12,35%
Gãy > 3/4 :
6,65%
Gãy 4,67%
Gạo nguyên vẹn
42,55%
70,95%
Hình 9: Biểu diễn sự giảm tỷ lệ so với nhập liệu 100% lúa sạch trên toàn
quy trình xay xát ở lúa IR50404 có độ ẩm trên 17%.
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
Xay hai
dĩa đá
Xay hai
trục
cao su
Xát 1 Xát 2 Xát 3
t/h 13,7-14,9
15-17
>17
Hình 10: Đồ thị biểu diễn khối lượng gãy tại các công đoạn trên một giờ.
2
4.3.2 Tỷ lệ gãy trên tổng thu hồi trong toàn quy trình sản xuất .
Bảng 10: Tỷ lệ gãy qua các công đoạn tính theo tổng thu hồi
y = 0.8505x + 2.4726
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
12 14 16 18 20 %
%
(g
ãy
/tổ
ng
th
u
hồ
i)
Tỷ lệ gãy do thiết bị
Linear (Tỷ lệ gãy do
thiết bị)
Hình 11: Biểu thị đường hồi quy tỷ lệ gãy do thiết bị theo các độ ẩm khác nhau
Qua đồ thị cho thấy tỷ lệ gãy/tổng thu hồi do thiết bị thay đổi theo độ ẩm
của lúa trước khi đưa vào xay xát, cụ thể tỷ lệ gãy do thiết bị tăng theo độ ẩm.
Nếu nguyên liệu có độ ẩm thấp thì tỷ lệ gãy do thiết bị thấp và ngược lại lúa
nguyên liệu đem vào xay xát có độ ẩm cao thì tỷ lệ gãy do thiết bị sẽ cao. Tỷ lệ
2
Độ ẩm
%
Máy
S1
%
Máy
R2
%
Xát 1
%
Xát 2
%
Xát 3
%
Tổng
cộng
%
Tỷ lệ
gãy
ban
đầu
Tỷ lệ
gãy do
thiết
bị,%
13,7-14,9 1,04 5,24 12,94 10,49 9,99 39,70 26,04 13,65
15-17 1,29 7,10 15,11 9,24 10,68 43,42 26,13 17,30
>17 1,27 6,03 9,05 8,31 13,12 37,78 21,83 15,94
gãy trên giống IR50404 khảo sát trong khoảng độ ẩm 14-18% sẽ có tỷ lệ gãy do
thiết bị là từ 13,65-17,30% trên tổng lượng thu hồi.
Và tỷ lệ gãy do thiết bị liên quan với độ ẩm lúa trước khi đem vào xay
xát theo phương trình hồi quy:
y = 0,8505x + 2,4726
trong đó: y là tỷ lệ gãy do thiết bị chiếm trong tổng thu hồi (%)
x là độ ẩm lúa trước khi đem xay xát (%)
4.3.3 Tỷ lệ trên 100% lúa sạch
Để nhận định chính xác tỷ lệ thu hồi và tỷ lệ gãy ở công đoạn xay xát ở
các khoảng độ ẩm ta tính các tỷ lệ trên 100% lúa sạch.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
13,7-14,9 15-17 >17
Gaïo nguyeân veïn
Gaõy trong khaâu
xaùt
Gaõy trong khaâu
xay
Caùm
Traáu
Hình 12 : Biểu diễn tỷ lệ gãy trong khâu xay và xát trên 100% lúa sạch
2
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
13,7-14,9 15-17 >17
Gaïo nguyeân veïn
Gaõy do thieát bò
Gaõy ban ñaàu
Caùm
Traáu
Hình 13: Biểu diễn tỷ lệ gãy do thiết bị và tỷ lệ gãy ban đầu trên 100% lúa
sạch.
2
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua thời gian khảo sát tỷ lệ gãy của lúa gạo trên quy trình xay xát tại
nhà máy Đặng Thành đã rút ra một số kết luận như sau:
- Yếu tố ẩm độ của lúa nguyên liệu trước khi đưa vào xay xát có tính
chất quyết định đến tỷ lệ gãy. Đảm bảo đúng yêu cầu độ ẩm đem vào sản xuất
một mặt giảm thiểu tỷ lệ gãy mặt khác còn làm tăng chất lượng hạt gạo về mặt
cảm quan.
- Tỷ lệ gãy ban đầu bao gồm tỷ lệ gãy xanh non và tỷ lệ rạn nứt có ảnh
hưởng rất lớn đến tỷ lệ gãy trong khối gạo thu hồi sau khi chế biến, và chiếm
hơn ½ tỷ lệ gãy trên toàn quy trình sản xuất.
- Ngoài các yếu tố trên, yếu tố con người, hiệu suất hoạt động của một số
thiết bị như sàng tách thóc cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ gãy từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến tỷ lệ gạo nguyên sau khi chế biến.
- Tỷ lệ gãy tổng cộng trên giống lúa IR50404 trên toàn quy trình sản
xuất từ 37,78-43,42% và tỷ lệ gãy do thiết bị chiếm 13,65-17,30%. Cụ thể như
sau:
Máy xay hai dĩa đá chiếm từ 1,04- 1,29% trên tổng thu hồi.
Máy xay hai trục cao su chiếm từ 5,24-7,1% trên tổng thu hồi
Công đoạn xát trắng chiếm 30,48- 35,03% trên tổng thu hồi.
5.2 Đề nghị
- Cần khảo sát thêm nhiều giống lúa, do giới hạn thời gian nên không so
sánh tỷ lệ gãy trên các giống khác nhau trên cùng một quy trình sản xuất. Việc
khảo sát thêm nhiều giống khác sẽ có ích trong việc tìm ra giống phù hợp với
nhu cầu vừa tăng giá trị của hạt gạo.
- Theo một số tài liệu trên trang web thu thập được, ở một số nước tiên
tiến hao hụt trong chế biến gạo mà trực tiếp là tỷ lệ gãy được giảm thiểu bằng
việc kiểm soát tỷ lệ hạt rạn nứt trước khi đưa vào xay xát chủ yếu thực hiện
trong công đoạn sấy (Fred Miller,2002). Do vậy cần nghiên cứu các biện pháp
sấy thích hợp nhằm giảm hạt rạn nứt do công đoạn này mang lại, làm được điều
này sẽ làm tăng đáng kể giá trị hạt gạo, đặc biệt đối với các giống lúa đặc sản có
năng suất thấp nhưng có giá trị xuất khẩu cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Chí Bửu. 2004. Ứng Dụng các giải pháp nâng cao chất lượng lúa xuất khẩu
ở An Giang. Long Xuyên. Kỷ Yếu hội Thảo Khoa Học -Sở Khoa Học CN-
MT AG
Dương Thái Công. 2004. Ứng dụng các giải pháp phát triển công nghệ sau thu
hoạch nâng cao chất lượng và hạ giá thành nông sản của tỉnh An Giang.
Long Xuyên . Kỷ yếu hội thảo khoa học-Sở Khoa Học Công Nghệ Môi
Trường AG
Dương Thị Phượng Liên.2000. Công Nghệ Sau Thu Hoạch Ngũ Cốc. Cần Thơ:
ĐHCT
Fred Miller. 2002. Rearch Discovers Solution for Broken Rice Kernels. Đọc
từ:
31.html
Nhan Minh Trí. 2000. Chế Biến Lương Thực. Cần Thơ:Đại Học Cần Thơ
Vũ Quốc Trung. 1999. Sổ tay kỹ thuật bảo quản lương thực.Hà Nội: NXB Khoa
Học Kỹ Thuật.
Vô danh.2003. Rice fissuring. Rice Quanlity Workshop 2003. Đọc từ trang web
www.agronomy.ucdavis.edu/uccerice/QUALITY/content.htm
PHỤ CHƯƠNG
1. Kích thước hạt (Vũ Quốc Trung, 1999)
Bảng 1.1: Phân loại theo tỷ số chiều dài/ chiều rộng
Bảng 1.2:Phân loại theo chiều dài hạt gạo
Tiến hành: Chọn 20 hạt gạo lức bất kỳ trong mẫu đang khảo sát dùng thước
panme đo chiều dài và chiều rộng, sau đó lấy số trung bình.
pc - 1
Hình dạng Tỷ số chiều dài/chiều rộng
1. Thon dài
2. Trung bình
3. Hơi tròn
4. Tròn
> 3
2,1 – 3
1,1 – 2
< 1,1
Dạng hạt
Chiều dài
( mm)
1. Rất dài
2. Dài
3. Trung bình
4. Ngắn
> 7,5
6,61-7,5
5,51-6,6
<5,51
Bảng 1.3: Kích thước hạt gạo lức qua các mẫu khảo sát
Dựa theo bảng phân loại kích thước trên ta có thể kết luận giống IR50404
có kích thước trung bình 7mm thuộc dạng hạt dài và hơi thon.
2. Hiệu chỉnh độ ẩm của máy Kett.
Trong khảo sát lúa trước khi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0266.pdf