Lời mở đầu 1
Chương 1: Làng nghể truyển thống - những vấn đổ lý luạn và kinh 5
nghiêm quốc tế
1.1. Các khái niệm cơ ban ?
1.1.1. N shề truyén thốne 5
1.1.2. Làng nshé, phố nshè\ xã neiie o
1.2. Đặc điểm sản xunt kinh doanh cùn Ả7/7Í7 nghê ưu vén thom: 9
1.2.1. Vé sản phẩm 9
1.2.2. Vé lao động 10
1.2.3. Về vốn và tư liệu sản xuất ỉ 1
1.2.4. Về thị trường tiêu thụ san phàm Ị ỉ
1.3. Xỉiữm: nhản tõ ảnh hưởns tới sư phát triển cưa làm: nghé 12
ưu vén thôns
1.3.1. Sự biến động của nhu củu thị trường 12
1.3.2. Hệ thống chính sách kinh té của nhà nước 1 3
1.3.3. Vôn irons sản xuất kinh doanh 14
1.3.4. Nguyên vật liệu 14
1.3.5. Cơ sở hạ tầng 14
1.3.6- Trình độ kỹ thuật và cổng nshệ 15
1.3.7. Nhàn tố truyển thống 16
1.4. Vai ưò cua làng nghé truy én thốns tron í! nén kinh tê Việt Sam 1 ó
1.4.1. Tăng tổng giá trị sản lượne hàng hoá cho nén kinh tè lò
1.4.2. Giải quyết việc làm Ị 6
1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh te nôn£ thôn theo hướng cỏns nshiệp 18
hoá, hiện đại hoá
1.4.4. Hình thành và thúc đẩy thị trường trong none thôn phát triển I 8
1.4.5. Tạo thu nhập và tâne mức sồng 19
90 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khôi phục và phát triển làng nghể truyển thống ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nãm 1935 mở cuộc điểu tra vể ngành tiểu thủ công nghiệp ờ Bãc KỲ
để có phương án phát triển do Tliốnổ sứ Bác Kỳ phụ trách.
Tone đốc Hoàne Trọne Phu mở ra “mỸ nghệ bản xứ” ớ Hà Đông, sớ
đĩ ngành tiểu thủ cõng nghiệp được quan tâm như vậy là vi cả người Pháp và
người kinh doanh tại bản xứ đểu hiểu rans nsành tiểu thủ côns nsỉiiệp chỉ
cần bỏ vốn ít, hoạc có neành không cần bỏ vốn mà vân thu được lợi nhuân
cao bởi người ta có thể tận dụng được nsuồn nhản cône rẻ inạt và tài khéo
léo cua cac nghẹ nhân Việt Nam. Đông thời các sản phẩm này cũng phải san
xuãt đê đáp ứng nhu câu tièu đùng của thuôc dia mà nước Pháp khôns có
khả nãng cung ứng được. Xuất phát từ bối cảnh kinh tè, chính trị. xã hòi như
vậy nên ngành tiểu thủ công rát phát triển, nhát là ở đôns bang Bác Bộ. Theo
số liệu điểu Ưa của Gouzou: Nam 1930: Sô neười ỉao động trong ỉĩnh vực
này là 250.000 chiếm 6.8% lao động trone vùng và nêu tính cả lao dộng
khõng chuyên sẽ chiêm tói &% lao động trong vùn£. Trune tâm phát Lriến
nhất là các tỉnh đổng bàng Bãc bộ. Ví dụ như Hà Đỏng có tới 65.000 người
làm nghể thủ cõng, chiẽm 14% lao dộnL! trontr vùns. Nhưne có những iiuyẽn
như Thanh Oai chíẻm 29% lao độne toàn huyện trong dỏ ữ Tone Boi Kliẽ
lên đến 44%, tổng Thuỷ Can 41% [20,50],
Qua thống kẻ Lrẽn tạp san kinh tế Đône Dươne nam 1939:
Tổng sô’ thợ thủ cỏns: 127.456 neười 1007f,
Trong đó, Bác Kỳ: 95.670 75.0ô 7/
Trune Ky: 12.6^2 9.92%
Nam Kỳ: 19,134 15,02^
Qua SỐ liệu trên ta thấy thợ thủ công đa số tập trung ỏ' Bác Kỳ chiêm
tới 75% thợ thủ côn s toàn quỗc. eấp s lản Truniỉ Kv và 5 làn Nam K.V
2.2. LẢNG NGHỂ TRƯ YỂM THỐNG TỪ 1945 ĐẾN 1986
Sau ngày cách mạns tháng Tám thành cỏng, đạc biệt sau hoà binh lập
lại trẽn Miền Bác, các làim nghể Việt Nam thủt sự bước vào thời kỳ phuc
hưns mới, góp phần quan trọna vào côn s cuộc xây dựne và phát Lriển đất
nước. Đặc biệt những năm 70 của thế kỷ 20 đã dánh dấu thời hoàng kim của
ngành nghé thủ cỏng truyển thống Việt Nam.
Hàng loạt các tổ chức kinh doanh, các đơn vị thu mua và xuất kháu ra
đời, các hợp tác xã tiểu thủ công nehiệp được phát triển ỏ' khãp thành thị và
nông thôn trên kháp các tỉnh iVIién Bác, đã thu hút hàng triệu lao động
chuyên nghề ở mọi lứa tuổi. Đặc điểm nổi bật của thời kỳ này là xác nhận
sự thống tiị của phương thức sản xuất tập thể trong nền kinh tế nói chung và
ưong nông nghiệp nói riêng. Ngoài những sản phẩm truyền thống đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước còn có một số sản phẩm của ngành nghể
truyền thống được xuất khẩu như; hàng son mài, hàng mày ưe đan, hàng
thêu ren, các loại thảm, đồ trang sức, tơ lụa. .v.v... Thị trường chính là các
nước trong phe XHCN ở Đông Âu và Liên Xô cũ.
- Trong giai đoạn 1980 - 1983: sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong
khu vực hợp rác xã có xu hướne; ẹiảm sút vì một sớ neoyẽn nhan sau đay:
+ Thiếu nguyên vật liệu, phế liệu VI Ữ1ỘL số nguyên liệu, phế liệu tận
đụng sau chiến tranh đã hết, phần vì các xí nghiệp quôc doanh giữ lại dể
thực hiện kê hoạch 3, do đó một sô cơ sở chỉ đủ nguyên liệu sản xuất cám
chừng.
+ Nhà nước xoá bỏ chê độ tem plũếu đối với khu vực ngoài quốc
doanh, Thợ thủ công ưong các hợp tác xã không được mua một số mật hàng
định lượng theo giá cung cấp mà phải mua theo giá thị trường. Do đó thu
nhập thực tế của xã viên eiảm sút, dản tới số lao đông chuyên ngành nehể
trong các hợp tác xã giảm đi đáng kể. Nhưng để bù lại phần thiếu hụt vê sản
xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thi trường thì sản xuất ưong khu vực cá
thể lại có chiểu hướng tăng lên.
- Từ 1983 - 1986 sau một thời gian bị giảm sút, Nhà nước và một số
ngành, địa phương đã kịp thời điều chỉnh mọt số chính sách vè siá, về lương
thực, về hàng đối lưu, ... nên sản xuất Lrong các hợp tác xã ứểu thủ công
nghiệp dần dần hồi phục. Nhìn chung trong giai đoạn này sản xuất tiểu thủ
công nghiệp vẫn tăng. Điều đó được thể hiện qua số liệu của bảng sau:
^4
ỉìản g I: K ế t qu ả sàn x iu it cỉìiì n gành tiểu tỉiú c ô n g n g h iệp tro n g g iã i lỉoạn 1981 - 1 9 8 6
Chỉ ÚỔII
á trị lổng sản lượng liểu
1 cổng nghiệp
á trị sản luợng bình quản/l
) dộng
á Lrị hàng hoá tiểu thủ
ng nghiệp xu át khẩu
á Irị hàng hoá xuất kliắu
ill quân/1 lao tlộng
lệ hàng hoá tiểu thủ cổng
liiệp trong tổng giá trị xuất
ả 11
i chu: Tínũlheogiá 1982
Nguồn:
Dơn vị
tĩnh
Ỉ9SI 1982 1983 ỉ 984 ~ 7 985 ~ Ỉ9S(
triệu dồng 27.71 3,6 32.005,4 36.786,1 40.424,6 45.698,2 48.50:
ngliìn
dồng
17,2 19,9 22,8 25,1 26,3 2<
triệu
rúp - (lổla
161,4 205,1 202,2 230,1 23?,5 24.
rúp - (lồla 100,5 128,0 136,9 143,0 135,8 13<
% 40,2 38,9 35,7 35,4 33,7 2<
Niên giám Ttìõng kê của tìmg nãĩìì từ í 98ì - 1986
- Sô liêu di é 11 ưa của ngành tiểu thủ công nghiệp hàng năm vào ngày
ỉ tháng 1
Qua số liệu của bảng 1 ta thấy giá trị tổng sản lương tiểu thủ công
nghiệp, giá trị hàng hoá tiểu thủ công nghiệp xuất khẩu hàng nám déu táng
về giá trị tuyệt đối, dẫn tới nãng suất lao động hàng năm của người lao động
tiểu thủ công nghiệp cũng tăng. Nhưng tỷ lệ hàng lioá tiểu thủ công nghiệp
ưong tổng giá tri xuất khẩu có giảm vể mạt Lương đối, điéu đó chứng tỏ rang
sư phát triên của ngành tiêu thủ cỏĩiổ nghiỏp chưa cao, chưa tân dung đươc
các nguồn lực trong nông thôn, chưa tương xứng với tiểm nang và vị trí của
Thực tiễn đó đòi hỏi phải có sự đổi mới vé cư chế, vé chínlì sách mói
có thể phát triển được ngành nghé tiếu thủ eỏn£ nghiệp nói chung và các
làne nehể truyền thống nói riêng.
2.3. THỰC TRẠNG CÁC LÀNG NGHÊ TRU YÊN THÒNG TRONG THƠI KY
ĐỔI MỚI
Đại hội Đảng toàn quốc lân thứ Vỉ (1986) thực hiện chủ trương đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế. xoá bỏ chế đô tậD truns quan liêu bao cấp.
chuyển nển kinh tế Việt Nam mang tính tự cung tự càp santỉ nển kinh tẽ thị
Lrườne theo định hướng XHCN dưới sự quan lỹ của nhà nước, tạo một bước
ngoật cơ bản đưa nển kinh tế nước ta phát triển. Chủ Lrươnổ đổi mới đó tác
động rất lớn đến ngành tiếu thủ công nshiệp nói Chuns và các làns nehể nói
riêng. Cơ chế mới đã nhanh chóng đi vào cuộc sỏns, tạo ra sự chuyển dịch
lớn trong quan hệ sản xuất, ưong phương thức kinh doanh tro ne cơ cấu lao
động, ,v.v..Nhìn chung lực lượng lao động tiểu thủ công nghiệp ở khu vực
tập thể trong các hợp tác xã chuyên nghiệp có chiểu hướng siảm sút, lực
lượng lao động ở khu vực cá thể trong từng hộ gia đình có xu ỉiướng tăng lên
theo cấu trúc truyền thống cuả các làng nghề cổ xưa.
Sự chuyển dịch trong quan hộ sản xuất, trone dó cố cơ cấu lao động
và phương thức kinh doanh, một mặt làm xáo trộn sản xuất ơ nhiểu cơ sở
hợp tác xã sản xuất tập thể, mạt khác nó thúc đủy sản xuất ở các thành phán
kinh tế cá thể của từng hộ gia đình. Có thể nói chính sách kinh Lê' nhiều
thành phần đã khuyến khích các làng nghể phát triển mạnh mẽ.
TỔ chức quản lý cũng có những thay đổi cho phù hợp với cơ chế mói-
cơ chế thị trường. “ Liên hiệp hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp Trung ương”
được thay bàng "Hội đồng kinh tế Trung ương ngoài quốc doanh". Hệ thốne
liên hiệp xã tiểu thủ công nghiệp ở các cấp giải thể, hàng loạt các hợp tác xã
trước đủy tổn tại một cách hình thức nay cũne tư giải thể.
Hình thức sản xuất theo các hộ gia đình như các làng nghề trước đãv
phái triển mạnh, nhanh chóng thích nghi với cơ chế mới đã thu hút lực Urợm:
lao động dôi ra từ các khu vưc tập thể nói trên.
Theo sô liêu điểu tra hàne nam ở 38 tỉnh và thành pho tro ne cá nước
thì:
Trong khu vực cá thẻ 1990 có 330.370 cơ sớ sản xuất VỚI 8e>9.800 ỉao dộns
1991 có 334.077 cơ sở sàn xuất với 879.500 lao độnc
Trong khu vực tảp thể 1990 có 12.989 cơ sờ sán xuất vói -1^5.500 lao động
1991 có 9-660 cơ sờ sàn xuất VỚI 337.800 lao động
Tóm lại, từ thực tế cho thấy từ sau đổi mới tới nay ngành tiểu thủ cỏne
nghiệp ờ các làng nghé nói chung có bước phái ĩnến đáng kể. các chính
sách kinh tè mới đă có tác động tích cực thúc đảy sản xuất phát triển. Nsành
sản xuất tiểu thủ công nghiệp có vị trí đáne kể trong nền kinh tế quốc dàn
nói chung, cũng như trong nển kinh tế ở mỗi tỉnh nói riẻng.
Để đi sâu vào đánh giá thực trạne phát triển ngành tiểu thủ cõng
nghiệp trone các làns nghề ta đi sảu vào một số nởi dunơ sau:
2.3.1. Quy mô các làng nghể truyển thống
Như phần trên ta đã phản Lích, các làng nghề truyền thống rất phong
phú và đa dạng về sản phẩm, vể hình thức tổ chức sản xuất, ... cho nên về
quy mô cũng không thể có quy mô chung được, tuỳ từng làng nghể khác
nhau sẽ lựa chọn được quy mỏ thích hợp. Điểu đó thể hiện qua sỗ liệu của
bảne sau:
r ĩ
Bàng 2: Sỗ làng nghề, sô hộ, sô lao độn í! trong các làng nqỉìé tmỵến thông cùa 9 tinh (iiêu ưa:
77 Tỉnh, thành phó SỐ làng nghề Sô/rộ Sỗ lao dộng
Tổng sô hộ
của làng
Số hộ iàng nghé
ỉruyổn thông
Tổng lao dộng
chung,
Tổng ỉao dộng
ỉàng nghé
1 Lai Châu 2 532 18 1356 5(
2 Nính ĩìình r 20 951 562 2379 1361
3 Thanh Iloá 70 698 263 1333 61(
4 Quảng Bình 13 821 539 1901 77<
5 Khánh lỉoà 26 695 160 1747 78<
6 Sông Bé 2 1473 695 3578 149<
7 Tây Ninh 14 191 r 175 4650 48'
8 TPIỈỔ Chí Minh 66 895 35 5 2728 95
9 nến tre 24 1049 234 3275 93
Bình quân 1 tỉnh 26,3 918 311,3 2294 824,
Nguồn: Sốliệu điều tra ỉ995 cùa cắc Sở Lao động í hương binh và xã hội
38
Qua số liệu bảng 2 ta thấy số làng nghề ở các tỉnh không đồng đểu
nhau, tinh ít nhất như Lai Châu (Miển Bắc), Sông Bé (Miển Nam) chỉ có 2
làng nghể, ưong khi đó Thanh Hoá có tới 70 làng nghé. Vể số hộ và số lao
động cũng vậy, như Ninh Bình là tỉnh có số làng nghé không cao (20 làng
nghề) nhưng lại có tới 59% số hộ chuyên làm nghề trẽn tổng số hộ, chiếm
57% tổng số lao đông chung, .V.V..
Nếu tính một số chỉ tiêu bình quủn qua 9 điém điểu ưa thì ta thấy
trung bình 1 tỉnh có 26,3 làne nghề; mỗi làns có 918 hộ dân, trong đó có
313,3 hô làm nghê truyển thống, clìiếin 33,91%. Đạc biẹt quy mô ở một số
làng nghề truyền thống lâu đời nổi tiếng, sản phẩm gán liển với tên địa
phưcms thì có khác hơn như làng dệt truyển thống Vạn Phúc Hà Đône.
+ 0 làng dệt truyền thống Vạn Phúc số hộ sinh tử báng nghề truyén
thống có 720 hộ trên 1044 hộ, chiếm 68,9% tổng số hộ. Số lao động chuyên
dệt vải có 1650 lao động ưẽn tổng sỗ 2280 lao độne:, chiếm 72,3% tổng số
lao đỏng của làng nghề truyền thống.
+ Như làng thêu Lruyển thống Quất Động Hà Đông có 1150 hộ làm
nghè truyển thống/1400 họ, chiếm 82%. 1430 lao đông chuyên làm
nghề/2980 lao động chung chiếm 48%.
+ Như làng nghè ưuyển thống gốm sứ Bát Tràng Hà Nội có 1500 hô
và 6000 dàn thì hầu như cả làng làm nghề truyền thống, chiếm hơn 90%tổng
số hộ cũng như lao đông.
Việc phân bố các làng nghề truyển thống cũng khác nhau giữa các
vùng của đất nước. Miển Bắc có số lượng làng nghề nhiều hơn và tập trung
hơn, sản phẩm thì đa dạng và phong phú hơn. Đặc biệt tập trung chủ yếu ở
các tinh thuộc đổng bằng Sông Hổng là nơi có các làng nghề nổi tiếng từ
xưa cho đến nay vẫn giữ được truyền thống. Theo số liêu điểu tra số làng
nghề truyển thống ở 7 tỉnh thuộc đồng bàng sông Hổng của các sở Lao
động - Thương binh xã hội thì hiẻn nay có tới 398 làng nghé, chiếm 1/3 tổng
số làng nghề trong cả nước:
19
Tỉnh thành phò Sỏ làng nghé
1. Thái Bình 57
2. Hà Tây 80
3. Nam Hà 97
4. Hải Plìòng 54
5. Ninh Bình 20
6. Hà Nội 40
7. Hải Phò ne 50
398
ước tính trong cả nước hiện nay thi có khoảng:
Số làng nshể tmyén thốns 1450 lăns
Sô lượne ngành nshề truyển thòns 120 rtshề
Sô hộ làm nehể truyén thốnc 451.385
Sỏ lao động làm nghé truyén thống trong các làng nghé 1.200.000
2.3.2. Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghé
truyền thống
Trons cơ chế kế hoạch hoá tập trune trước đdy. ở nỏns thôn đại bộ
phận các hô 2Ĩa đình đểu vào hợp tác xã nông nghiệp, kể câ các xã có nshể
thủ côns phái trién cao. Trong thời kỳ này tuv được chú trọns phát triển
nhưng nghề thủ cồng tổn tại hoàn toàn với tư cách là một nehể phụ bổ suna
cho sản xuất nông nghiêp.
Về mật tổ chức ưong mỗi hợp tác xã nông nghiệp thường có một đội
ngành nghé tập hợp tất cả mọi người làm các nghề khác nhau, kể cả chuyên
nghiệp cũng như kiêm nhiệm.
Lao động trong các ngành nghể thủ công cũng được tính công điểm
và hưởng theo chè độ công điểm chung trong hợp tác xã. Ngoài ra trong các
làng nghề còn tồn tại các xí nghiệp quốc doanh. Còn sô lượng và tỷ lệ lao
động tự do, cá thể làm nghề bẽn ngoài ỉà rất thấp.
40
Bước sang cơ chế mới, sau một thời gian hoạt động ưong cơ chế thị
trường, đa số các hợp tác xã thủ công nghiệp đã bôc lộ những mặt yếu kém
trong tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh, dăn đến tình trạng nãng suất
lao động thấp, lao đông không gắn bó với hợp tác xã, nãng lưc sáng tao và
kỹ thuật tay nghề của những thợ giỏi không được phát huy, sản phẩm sản
xuất ra ngày càng giảm về mặt số lượng và chất lượng, dẫn đến thu nhập và
đời sống xã viên ngày càng kíiổ khãn. Trước những khó khãn bế tắc đó của
nhiều làng nghể, nhiều hợp tác xã đã giải thể.
Sau quá trình tan rã của các xí nehiêp và hợp tác xã chuyên nghể,
trong sản xuủt kinh doanh thủ công nghiệp, các đội ngành nghề không còn
tổn tại nữa. Ban quản tri hợp tác xă nông nghiệp hoàn toàn đứng ngoài quá
trình sản xuất kinh doanh của các nghề thủ cône.
Hiên nay, các hợp tác xã kiểu mới đã bước đáu được hình thành. Quá
trình phân hoá hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp đang diẻn ra theo 3 xu hướng
cơ bản:
+ Xu hướng phổ biến nhất là hợp tác xă bị tách ra thành các hộ cá thể
+ Xu hướng thứ hai là hợp tác xã chuyên thành xí nghiệp tư nhàn
+ Xu hướng thứ ba là trở thành hợp tác xã cổ phần
Xu hướng thứ nhất và thứ hai diẻn ra nhanh chóng, chứng tỏ sự phân
rã các hợp tác xã kiểu cũ là phù hợp với đời sống kinh tế, với tâm lý của nhà
kinh doanh và người lao động. Xu hướng này đặc biệt rò nét ưong các làng
nghề truyển thống. Quá trình phân hoá này đến lượt nó lại làm tiển đề cho
sự ra đời của hợp lác xã kiểu mới, hợp tác xã của các hộ gia đình tự chủ. Xu
hướng thứ ba diễn ra chậm hơn và với số lượng ít hơn, song trong tương lai
nó là loại hình có vị trí đáng kể trong các làng nghể truyền thõng.
Các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh thủ công nghiệp ở các làng
nghể được đa dạng hoá tuỳ theo từng nghể, tuỳ theo từng mức độ phát triẽn.
Ngoài 2 loại hình xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã còn sót lại ở một số
41
địa phương, ở các làng nghể phát triển các loại hình tổ chức sản xuất kinh
doanh chủ yếu sau:
- Hình thức hộ gia đình: Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay. Với
hình thức tổ chức sản xuất này, trong một hộ có khoảng 3 - 5 ỉao động. Các
thành viên trong gia đình hầu hết được huy động vào những khâu công viẽc
khác nhau của quá trình sản xuất. Tuỳ theo mức đô công viêc hoặc quy mô
sản xuất họ có thả thuẽ mướn thẽm lao động ở ưong làng hoặc từ các nơi
khác đến, theo từng vụ hoặc thường xuyên. Tổ chức sản xuất kinh doanh
theo hô gia đình bảo đảm được sự gán bó giữa quyển lợi và Lrách nhiệm, huy
động được hết khả năng về nguồn lực vào sản xuất kinh doanh như về vốn,
vể lao đông, vể cơ sở vật chất, nhà xưởng, ...
Nổi chung hình thức tổ chức sản xuất này phù hợp với quy mô sản
xuất nhỏ, đặc biệt phù hợp với thói quen và tàm lý sản xuất nhỏ của người
nỏng dân và thợ thủ công. Nhưng lứnh thức hộ gia đình cũng có nhiéu hạn
chế; quy mô sản xuất nhỏ, vốn đấu tư ít, khó có điểu kiện để chủ độns trong
sản xuất kinh doanh, để đầu tư ưang thiết bị, đổi mới công nghệ, ... để có
sức cạnh tranh được ưên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu.
- Hình thức hộ tiểu chủ: Hình thức này thường được phát triển ở các
làns nghể có trình độ tập trung sản xuất tương đối cao. Neoài nguồn lao
động trong gia đình họ còn thường xuyên thuê mướn lao động trong và
ngoài làng. Hộ tiểu chủ còn là đầu mối tập trung nhận bao tiêu một số sản
phẩm cho các họ gia đình ưong làng nghể. Hô tiểu chủ còn là những hỡ có
tiềm lực kinh tế mạnh, có khả nẫng đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sám
máy móc trang thiết bị, đổi mới công nghê, ...
- Hình thức xí nghiệp tư nhân (công ty tư nhân): Một sô tư nhân, cá
thể có trình độ, có kinh nghiệm quản lý, có vốn lớn, có kỹ thuật và lay nghề
giỏi đã đứng lên thành lập các xí nghiệp tư nhân hoặc các công ty tư nhân.
Họ có thể trực tiếp tổ chức sản xuất kinh doanh hoặc làm dịch vụ các khủu
4?
cung ung nguyen lieu hay tieu thụ san phàm cho fhì sô các hô gia đình trong
làng nghề, Lrong đìa phương.
Ngoài các hình thức trẽn, còn có các hình thức như công ty trách
nhiệm hữu hạn, hợp tác xã cổ phán, ...
Tóm lại trong giai doạn hiện nay ở nhiều làne nghề hình thành và tổn
tại đây đu các thành phàn kinh tế. Tuỹ theo mỗi Iàníĩ nghể và mỗi ngành
nghé khác nhau, sự hình thành vù tôn tại các hình Uiức tổ chức sản xuất kinil
doanh trong mỗi làng nghé cũng khác nhau.
Nhìn chung cơ cấu thầnh phán kinh lế troní thời cian qua cũne có
những bíẽn động mạnh theo xu hướng các xí nghiệp qaoc doanh và hựp tác
xã có xu hướng giảm đi, các hộ eia đình, hộ Liêu chủ cổ xu hưcme tã ne. lẻn,
các xí nghiệp tư nhàn tuy còn ít nhims cũng có nhiều triển vọng phát triển
Ưong tương lai. Ví đu như ờ làng sốm sứ Bát Tràng.
Bâns 3: Cơ cấu ìao động ở ỉàns sõm sứ Bát Trành' ỉ 996
Loại hình kinh [ế Số lao động Cơ càu (%)’
Tổng số 9.500 100,00
1. Xí nghiệp quốc doanh 1.220 12,83
ị 2. Hợp tác xã 100 1,05
3. Tư nhan 500 5,26
4. Hộ gia đình 7.680 80,84
Nguồn: Số hậu điều ưa cùn Viện Thông Ún kình tếcõns nghiệp
Bộ công nghiệp, năm 1996
Nhìn vào số liẹu của bảng 3 ta tháy hiên nay ở Bát Tràng, tỷ lệ lao
độnc trong khu vực quốc doanh và tập thể chiếm rất thấp, nhất là khu vực
tập thể. Còn lại chủ yếu các lao động hoạt động trong các hộ gia đình.
Hộ gia đình chiếm tới 80,84% sô lao động trong làng nghề. Hay nói
một cách khác đi. hiện nay hộ ẹia đình đang là hình thức tổ chức sản xuất
chủ yêu trong các làng nghể truyền thông Việt Nam. Thậm chí còn nhièu
4^
làng nghê không còn xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã nữa mà chỉ còn
các hỏ gia đình và tư nhân. Ví dụ như một số huyên ở Hà Tây:
Bảng 4: Hình thức tớ chức sán xuất trong ỉàng nshẻ
ở một số huyện của tình Hà Tây
tìuvện Số đơn vi Trong đó
sản xuất
kinh
doanh
Cá thể hộ
giâ đình
ỈĨTX x í nshìệp
quốc
doanh
Công tỵ ị
tư nhân 1
Phú Xuyên 9-582 9.582 - - - !
Thường Tín 7.057 7.057 - -
Thanh Oai 10.995 10.995 1 " ■
Hoài Đức 8.459 8.459 _ •
Nguồn: Số liệu khảo sát cùa Trung tâm dân số - nguồn lao động Hà Tãv, 1996
Tóm lại, dù tổ chức sản xuất ở hình thức nào thì trong các làne nẹhể
truyền thống hiện nay ta thấy cũng cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Vai ưò của nsười thợ cả: Đây là những người vừa có kỹ thuật vừa có
kinh nghiêm và nám được bí quyết của nghề. Họ đóng vai trò chính ưong tổ
chức sản xuất, vừa tổ chức quá trình lao đông vừa hướng dẫn kiểm tra quá
trình sản xuất, ở một sớ ngành nghể họ còn đảm nhận cả việc thiết kế các
mẫu mã sản phẩm.
- Trong tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghẻ, việc thiết
V
lập và điều hành các quan hệ liên kết kinh tế tuy bước đầu đã hình thành,
nhưng vẫn chưa được chú ý đúng mức. Các quan hê cạnh tranh có xu hướng
lấn át các quan hệ liên kết. Đây là một vấn để bất lợi cho các làng nghề, nó
vừa không phát huy được lợi thế của sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung
ở làng nghổ, vừa gây khó khăn cho sự phát triển ổn định và có hiệu quả cùa
các làng nghề.
- Tronc tổ chức sản xuất kinh doanh ở các làng nghé còn in đạm nét
của nền sản xuất nhỏ theo kiểu tiểu nông. Sản xuất khép kín ưong một quy
mổ nhỏ được ưa thích hơn là tổ chức phân công hiẹp tác lao động ưong
44
làng nghể không còn xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xă nữa mà chỉ còn
các hộ gia đình và tư nhân. Ví dụ như một số huyện ở Hà Tây:
Bảns 4: Hình thức tổ chức sản xuất trong làng nshề
ở một số huyện của tình Hà Tây
Huvên
* *
Số đơn vi
sản xuất
kinh
doanh
Trong đó
Cá thể hộ
gia đình
...
H 7X x í nghiệp
quốc
doanh
Công tỵ
tư nhân
Phú Xuyên 9.582 9.582 ~ - -
Thường Tín 7.057 7.057 - -
Thanh Oai 10.995 10.995 - -
Hoài Đức 8.459 8.459 -
1
- '
________________________________________i i________________________________ I---------------------------------------------------------- - - _________________________
Nguồn: Số liệu khảo sát của Trung tâm dân số - nguồn lao động Hà Tâv, ỉ 996
Tóm lại, dù tổ chức sản xuất ở hình thức nào thì trone các làns nghề
truyền thống hiện nay ta thấy cũng cán lưu ỹ một số vấn đề sau:
- Vai trò của người thợ cả: Đây là nhữne người vừa có kỹ thuật vừa có
kinh nghiêm và nám được bí quyết của nghể. Họ đóng vai trò chính ưong tò
chức sản xuất, vừa tổ chức quá trinh lao đông vừa hướng dản kiểm ưa quá
trình sản xuất, ở môt số ngành nghể họ còn đảm nhận cả viẽc thiết kế các
mẫu mã sản phẩm.
- Trone tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghể, việc thiết
lập và điều hành các quan hệ liên kết kinh tế tuy bước đầu đã hinlì thành,
nhưng vẫn chưa được chú ý đúng mức. Các quan hẹ cạnh tranh có xu hướng
lấn át các quan hệ liên kết. Đây là một vấn đé bất lợi cho các làng nghể. nó
vừa không phát huy được lợi thế của sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung
ở làng nghề vừa gây khó khăn cho sự phát triển ổn định và cố hiệu quả cùa
các làng nghể.
- Tronc tổ chức sản xuất kinh doanh ở các làng nghé còn in đâm nét
của nền sản xuất nhỏ theo kiểu tiểu nông. Sản xuất khép kín trong một quy
mo nhỏ được ưa thích hơn là tổ chức phân công hiêp tác lao động ưong
44
phạm vi làng nghề cũng như liên kết giữa các làng nghể Lrong một vùng và
giữa các vùng khác nhau. Một số các làng nghể truyển thống hiện nay mới
chỉ là con số cộng của các hộ gia đình làm nghé thủ công, chứ chưa tạo
thành một chỉnh thể có quan hệ chật chẽ vể kinh tế - tài chính - tổ chức - kỹ
thuật, .v.v...
Những yếu tố bất hợp lý và khiếm khuyết như đã phàn tích ở trẽn,
ưong tổ chức sản xuất kinh doanh của các làng nghể truyền thống đã và
đang là một yêu tô quan trọng cản trở sự phát triển bển vững và cổ hiệu quả
của các làng nghể.
Muốn giải quyêt được vấn để này phải chii ý một sỏ khía cạnh sau:
- TỔ chức lại sản xuất ở các làng nghề thủ công không phải là một
vấn để đơn giản mà nó phải đặt trong khuôn khổ tổ chức lại sản xuất của
Loàn bộ hệ thống công nghiệp vì nó cũne là một bộ phận quan ưọns của thủ
công nghiệp, hỗ trợ và góp phán cho công nghiệp hiện đại trong việc giải
quyết các vấn để kinh tế xã hội của đất nước. Mạt khác tổ chức lại sản xuất
ở các làng nghề cũng là một nội dung tổ chức lại sản xuất ờ nông thỏn, nó
góp phần hình thành cơ cấu kinh tế nônẹ nghiệp hợp lý và chuyên dịch theo
xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
- Tổ chức lại sản xuất phải được thực hiện ưèn cơ sở đặc trưng kinh
tế- kỹ thuật của từng ngành, từng nghể, đạc trưng vổ kinh tế - xã hội, vể
phong tục lập quán, về trình độ dân trí và quan hệ sản xuất, ...
- TỔ chức lại sản xuất phải biết kết hợp giữa yếu tố hiện đại với yêu tố
dân tộc sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện đại vừa giữ được
bản sắc dân tộc.
Phải mở rộng được các mối quan hệ giao lưu, liên kết, hỗ trợ nhau
trong sản xuất kinh doanh cũng như dịch vụ trong một làng, một xã, trong
một vùng và giữa các vùng để có thể thúc đẩy các làng nghể truyền thống
phát triển trong phạm vi cả nước.
4S
- Đa dạng hoá các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh và lựa chọn
loại hình tô chưc san xuất kinh doanh thích hợp. Do sự đa dang, phong phú
của các ngành nghẽ tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn, nẽn sự đa dạng
hoá các loại hình tô chức sản xuất kinh doanh cũng là một tất yếu khách
quan. Để cho mọi ngưòi tuỳ từng ngành nghề khác nhau, tuỳ từng điều kiện
sản xuất của từng vùng, từng hộ khác nhau đểu có thể chọn cho minh một
hình thức thích hợp.
Hô gia đình hiện nay đang là hình thức sản xuất kinh doanh chủ yêu
trong các làng nghé và nó còn có thể tổn tại ưong một thời eian dài nữa.
Nhưng với những ưu, nhược điểm vốn có của nó như dã phàn u'ch ờ phân
trẽn thì có thể thấy ràng nó chỉ phù hợp vứi một số ngành nghể có thể sản
xuất với quy mô nhỏ, quá trình sản xuất khỏng phức tạp, không đòi hỏi phải
có vốn lớn cũng như khả năne đổi mới côns nghệ không cao, sản phẩm làm
ra mang tính tự sản. tự tiẻu, ... Ví dụ như các làng nghể làm nón, vẽ tranh,
làm mày tre đan hay chế biến thực phẩm làm bún, làm tương, ...
Còn ưong tương lai, để thích ứng với sự hoạt động trong cơ chế thị
trường, với SỊT tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cũng như nhu
cầu ngày càng cao về tiêu đùng vã xuất khẩu hàng tiểu thủ công nghiệp thì
hình thức tổ chức sản xuất, này khố có thể đáp ứng được, mà phải bổ sung
thêm các loại hình tổ chức khác như hợp tác xã, các xí nghiêp tư nhàn hoặc
các công ty, các liên hiệp hợp tác xã với những mỏ hình và cơ chế hoạt động
đươc đổi mới như hiẹn nay, thì nó cũng có thể trở thành hình thức tổ chức
sản xuất chủ yếu ưong các làng nghề.
Tuỳ theo từng nsành nghề ở từng địa phương có thể có 3 loại mô hình
tổ chức hợp tác xã:
- Hợp tác xã nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Hợp tác xã tiêu thủ công nghiệp - nông nghiệp
- Hợp tác xã chuyên t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_khoi_phuc_va_phat_trien_lang_nghe_truyen_thong_o_vi.pdf