MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài .1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể.10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .11
7. Kết cấu của luận văn.11
CHưƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH .12
1.1. Khái quát chung về kiểm soát thủ tục hành chính.12
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính .12
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của kiểm soát thủ tục hành chính .17
1.2. Kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan quản lý nhà nước.21
1.2.1. Thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước trong việc ban hành thủ tục hành
chính.21
1.2.2. Thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện thủ tục hành
chính.24
1.2.3. Chủ thể kiểm soát thủ tục hành chính.26
1.2.4. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính .28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.40
1.3.1. Nhận thức của xã hội về kiểm soát thủ tục hành chính .40
1.3.2. Sức ỳ của bộ máy hành chính .40
1.3.3. Sự tùy tiện trong quy định thủ tục hành chính .41
135 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm soát thủ tục hành chính tại sở y tế - Từ thực tiễn tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Sở Y tế tỉnh Bình Dương
2.1.2. Khái quát về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y
tế tỉnh Bình Dương
Tính đến tháng 10 năm 2017 có 116 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Y tế. Tất cả các TTHC đều được công bố, công khai trên trang thông tin hành chính
công tỉnh Bình Dương ( và links liên kết với
Website Sở Y tế Bình Dương, 100% TTHC đều được thực hiện theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, xây dựng và áp dụng quy trình xử lý theo Hệ thống quản lý chất
lượng TCVN ISO 9001:2008. Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y
tế cụ thể như sau:
Lãnh đạo Sở phụ
trách kiểm soát thủ
tục hành chính
Cán bộ đầu mối
KSTTHC (Văn
phòng)
P. Quản lý
hành nghề
(71 TTHC)
P. Quản lý
dược (19
TTHC)
P. Nghiệp
vụ Y
(21 TTHC)
P. Tổ chức
cán bộ
(02 TTHC)
P. Thanh tra
(03 TTHC)
50
Bảng 2.2. Số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế Bình Dương
phân theo lĩnh vực tính đến Quý III/2017
Stt Lĩnh vực Thủ tục hành chính Phòng thực hiện
01 Dược phẩm 27 Quản lý dược
02 Khám, chữa bệnh 67
Quản lý hành nghề
và Nghiệp vụ y
03 Y tế dự phòng 08 Nghiệp vụ y
04 Giám định y khoa 02 Nghiệp vụ y
05 Tài chính y tế 01 Quản lý dược
06 Dược - mỹ phẩm 03 Quản lý dược
07 Trang thiết bị và công trình y tế 03 Nghiệp vụ y
08 Tổ chức cán bộ 02 Tổ chức cán bộ
09 Khiếu nại, tố cáo 03 Thanh tra
Như vậy, trong các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế Bình Dương
thì TTHC thuộc lĩnh vực khám, chữa bệnh có số lượng lớn nhất với 67 TTHC (chiếm
57,8%), kế đến là lĩnh vực dược phẩm với 27 TTHC (chiếm 23,3%), lĩnh vực y tế dự
phòng có 08 TTHC (chiếm 6,9%), 14 TTHC còn lại thuộc lĩnh vực giám định y khoa,
tài chính y tế, dược - mỹ phẩm, trang thiết bị và công trình y tế, tổ chức cán bộ, khiếu
nại - tố cáo (chiếm 12%).
2.2. Thực tiễn kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng
2.2.1. Tham gia ý kiến và thẩm định quy định thủ tục hành chính
Theo quy định của pháp luật về KSTTHC thì Sở Tư pháp là cơ quan có trách
nhiệm tham gia ý kiến và thẩm định TTHC quy định trong dự thảo VBQPPL thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đơn vị tham
mưu, giúp Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ này là Phòng KSTTHC, đây là đơn vị chức
năng thuộc Sở Tư pháp. Vì lý do này mà Sở Y tế trong thời gian qua hầu như không
thực hiện hoạt động tham gia ý kiến về TTHC và thẩm định quy định TTHC trong các
dự thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh Bình Dương. Ngoài ra,
các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương hầu hết cũng do
các cơ quan Trung ương, mà chủ yếu là do Bộ Y tế ban hành và quy định trong các
51
VBQPPL của những chủ thể này. Do đó, Sở Y tế hầu như cũng không phải là cơ quan
chủ trì soạn thảo (thực hiện việc đánh giá tác động về TTHC) các VBQPPL thuộc thẩm
quyền ban hành của UBND cấp tỉnh có quy định TTHC trong lĩnh vực y tế.
2.2.2. Công bố, công khai thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính phải được công bố dưới hình thức Quyết định công bố TTHC,
Quyết định công bố danh mục TTHC và được công khai theo hình thức niêm yết trên
bảng hoặc dưới hình thức điện tử. Đây là một trong những nội dung quan trọng về
kiểm soát TTHC, công khai TTHC.
Công bố TTHC, thủ tục giải quyết công việc để bảo đảm thực hiện đầy đủ, chính
xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời các quy định TTHC, tạo điều kiện cho
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết
TTHC, góp phần phòng, chống tiêu cực, củng cố lòng tin của nhân dân đối với các cấp
chính quyền. TTHC được công bố phải đúng thẩm quyền, theo quy trình chặt chẽ bảo
đảm độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định. TTHC được
công bố phải bảo đảm những điều kiện sau: TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung; TTHC đã được ban hành trong các
VBQPPL và trong các văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc được
cơ quan Nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền. Việc công khai TTHC tại trụ
sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC, bao gồm: Cơ quan, đơn vị
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân
hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có nhiệm vụ trực tiếp tiếp
nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện công khai kịp
thời, đầy đủ các TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết. Các cơ quan,
đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC tại địa phương phải thực hiện
công khai kịp thời, đầy đủ TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết. Cơ quan, tổ
chức được cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực
hiện dịch vụ công công khai đầy đủ các TTHC được ủy quyền. Cách thức công khai
52
TTHC tại trụ sở trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC theo hình thức niêm yết trên bảng
theo một hoặc nhiều cách thức như: Bảng gắn trên tường, bảng trụ xoay, bảng di
động phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan thực hiện niêm yết hoặc dưới hình
thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan thực hiện
TTHC
Bên cạnh việc công bố phải đáp ứng yêu cầu tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP của Chính phủ, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số
71/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 ban hành quy chế phối hợp công bố, công khai
TTHC và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bình
Dương (sau đây gọi tắt là Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND). Theo Quyết định số
71/2014/QĐ-UBND thì Quy trình công bố, công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương có thể được mô tả như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.2. Quy trình công bố, công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
Sở Y tế tỉnh Bình Dương
Ghi chú:
(1) Sở Y tế xây dựng dự thảo Quyết định công bố gửi Phòng kiểm soát thủ tục
hành chính để kiểm soát chất lượng gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố;
SỞ Y TẾ
(Văn phòng)
SỞ TƢ PHÁP
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH DƢƠNG
(1)
(2)
(3)
(4)
53
- Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố (gồm: Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; danh
mục TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ; nội dung cụ thể
của từng TTHC, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, mẫu kết quả thực hiện TTHC).
(2) Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết
định công bố và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được dự thảo Quyết định công bố. (kèm theo văn bản kiểm soát chất lượng
công bố TTHC).
(3) Sau khi nhận công văn kiểm soát chất lượng công bố TTHC của Sở Tư pháp,
Sở Y tế xây dựng tờ trình gửi Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị ký ban hành quyết định
công bố.
(4) UBND tỉnh gửi quyết định công bố TTHC cho Sở Tư pháp. Sau khi nhận
Quyết định công bố TTHC theo quy định tại Khoản 3 Điều 11, Sở Tư pháp gửi Quyết
định này đến các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện TTHC có
liên quan; đồng thời, gửi văn bản điện tử nội dung Quyết định đến các cơ quan, đơn vị
thực hiện TTHC để đăng tải lên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (Đối với
các cơ quan, đơn vị có Trang thông tin điện tử).
Quy trình công bố, công khai TTHC là quy trình khép kín có sự phối hợp chặt chẽ
giữa Sở Y tế, Sở Tư pháp và UBND tỉnh nhằm kiểm soát chất lượng tốt nhất trước khi
công khai TTHC tới các cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên quy trình này theo Nghị định
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều liên quan đến KSTTHC, [14] hiệu lực ngày 25/9/2017 sẽ có nhiều thay đổi khi
Phòng KSTTHC thuộc Sở Tư pháp sẽ chuyển về Văn phòng UBND tỉnh. Như vậy,
Quy trình công bố, công khai TTHC cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp với quy định của
Nghị định này và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC. Hiệu lực ngày 15/12/2017.
54
Bảng 2.3. Số quyết định và TTHC được công bố thuộc thẩm quyền giải quyết
của Sở Y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2012 - 2016
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
Số TTHC thực hiện
cần đƣợc công bố
58 70 120 135 178
Số quyết định 1 1 3 4 4
Số TTHC kèm theo 46 62 89 125 178
Đạt tỷ lệ (%) 79,3 88,6 74,2 92,6 100
Từ bảng số liệu trên có thể thấy hoạt động công bố, công khai TTHC đã được Sở
Y tế quan tâm, chú trọng, đáp ứng kịp thời, nhanh chóng nhằm tạo điều kiện cho người
dân, doanh nghiệp tiếp cận TTHC. Trong năm 2012, Sở Y tế chỉ tham mưu UBND tỉnh
công bố 01 quyết định với 46 TTHC. Đây là những năm đầu tiên thực hiện công bố,
công khai TTHC theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP do đó hoạt động này còn chưa thực
sự đáp ứng được nhu cầu mong đợi của người dân, số TTHC công bố còn ít so với số
TTHC hiện đang thực hiện tại Sở Y tế đạt 79,3%. Trong năm 2013, hoạt động công bố,
công khai tiếp tục được Sở Y tế quan tâm, chú trọng số TTHC được công bố là 62
TTHC trong tổng số 70 TTHC cần được công bố đạt 88,5% (62/70 TTHC). Năm 2013
số TTHC được công bố cao hơn năm 2012 tuy nhiên vẫn chưa đạt 100% TTHC cần
được công bố.
Trong năm 2014, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh ban hành 03 quyết định công bố
89 TTHC, số lượng TTHC được công bố tăng cao hơn so với năm 2012, 2013 tuy
nhiên vẫn còn thấp so với số TTHC cần được công bố, công khai là 120 TTHC và chỉ
đạt 74,2%. Sở dĩ thấp như vậy là do, trong năm 2014 số TTHC được Bộ Y tế công bố
là khá nhiều TTHC trong khi đó chất lượng công bố thấp đòi hỏi Sở Y tế phải nghiên
cứu, xin ý kiến Bộ Y tế sau đó mới được công bố, hơn nữa hoạt động phối hợp giữa Sở
Y tế và Sở Tư pháp cũng gặp nhiều bất cập gây nên những hạn chế trong công bố, công
55
khai. Chính những hạn chế này là điều kiện để Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ban,
ngành ban hành quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh.
[31] Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi và cơ sở pháp lý cho hoạt động công bố,
công khai TTHC sau này.
Năm 2015 là năm đầu thực hiện hoạt động công bố, công khai theo quy chế phối
hợp của UBND tỉnh và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như: Số TTHC được
công bố, công khai tăng nhanh từ 89 TTHC lên 125 TTHC cho thấy sự phối hợp giữa
Sở Y tế và Sở Tư pháp ngày càng hiệu quả, hơn nữa 02 Sở này đều nằm tại tầng 15
tháp A của Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương đã tạo điều kiện cho kiểm soát số
lượng TTHC ngày càng hiệu quả. Số TTHC chưa được công bố so với số TTHC được
công bố chỉ còn 10 TTHC và đạt 92,5%.
Năm 2016 với việc rút ra những bài học kinh nghiệm phối hợp từ những năm
trước, hoạt động kiểm soát chất lượng và số lượng công bố TTHC đạt hiệu quả rất cao.
Số lượng quyết định TTHC được công bố là 04 với 178 TTHC, đạt 100% TTHC cần
được công bố, với kết quả này cuối năm 2016 Sở Y tế đã nhận được bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh. Đây là kết quả đáng khích lệ và là bài học kinh nghiệm cho các
cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động công bố, công khai TTHC.
Sở Y tế đã đảm bảo tốt việc công khai, minh bạch về TTHC. Cơ quan đã tổ chức
niêm yết công khai các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Tất cả các TTHC đều được công khai các nội dung: Tên
TTHC, trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, thành phần, số lượng hồ sơ, thời hạn
giải quyết, đối tượng thực hiện TTHC, cơ quan thực hiện TTHC, kết quả thực hiện
TTHC, lệ phí (nếu có), tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có), yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC (nếu có), căn cứ pháp lý của TTHC.
Sở Y tế đã cung cấp, cập nhật 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Y tế lên Trang thông tin Hành chính công dùng chung của tỉnh và liên kết
tới website Sở Y tế để thuận tiện cho người dân có nhu cầu tra cứu, tiếp cận các TTHC.
56
Điều này được minh chứng qua quá trình tác giả thực hiện phiếu khảo sát cụ thể như
sau:
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát ý kiến của người dân đối với việc tiếp cận thông tin
về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương
Câu hỏi Nội dung câu trả lời
Số câu
trả lời
Tỷ lệ
(%)
Câu 1. Ông/Bà tìm
hiểu thông tin để
giải quyết TTHC
qua hình thức nào?
□ Qua phương tiện thông tin đại chúng (báo,
đài, mạng điện tử)
76/140 54.3%
□ Đọc bảng niêm yết tại nơi tiếp nhận hồ sơ 14/140 10%
□ Nhờ người quen hướng dẫn 8/140 5.7%
□ Qua công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn 41/140 29.3%
□ Hình thức khác. 1/140 0.7%
Câu 2. Theo
Ông/Bà thì việc tìm
hiểu thông tin để
giải quyết TTHC có
thuận lợi không?
□ Rất thuận lợi 35/140 25%
□ Thuận lợi 82/140 58.6%
□ Chưa thuận lợi lắm 23/140 16.4%
□ Không thuận lợi 0/140 0%
Câu 3. Theo
Ông/Bà mức độ
công khai TTHC
hiện nay của Sở
như thế nào?
□ Rất tốt 35/140 25%
□ Tương đối đầy đủ thông tin để thực hiện 95/140 67.9%
□ Có công khai nhưng đọc khó hiểu 10/140 7.1%
□ Không thấy công khai 0/140 0%
Câu 4. Ông/Bà
nhận thấy các
TTHC được quy
định như thế nào?
□ Thủ tục rất đơn giản, ngắn gọn, dễ thực
hiện
35/140 25%
□ Thủ tục tương đối đơn giản, ngắn gọn, dễ
thực hiện
87/140 62.2%
□ Thủ tục còn rườm rà, không cần thiết, mất
nhiều thời gian và chi phí
15/140 10.7%
□ Ý kiến khác... 3/140 2.1%
Hoạt động công bố, công khai đạt được kết quả như trên về cơ bản sẽ tạo điều
kiện cho người dân tiếp cận các TTHC mới cũng thông qua đó để Sở Y tế tiếp nhận
những PAKN của cá nhân, tổ chức về TTHC từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động KSTTHC.
57
2.2.3. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Rà soát, đánh giá các TTHC với mục đích kịp thời phát hiện, sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ những quy định, TTHC không cần thiết, không phù hợp,
chồng chéo bảo đảm đơn giản hóa các quy định, TTHC tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân nhưng không ảnh hưởng tới chức năng quản lý nhà nước theo ngành,
lĩnh vực; đơn giản hóa và cắt giảm chi phí tuân thủ đối với các TTHC. Bãi bỏ các hồ
sơ, giấy tờ mang tính chất hình thức; không yêu cầu cung cấp các hồ sơ, giấy tờ, thông
tin mà cơ quan hành chính đã có trong hồ sơ lưu; đơn giản hóa trình tự thực hiện; đơn
giản hóa cách thức giải quyết, Qua đó góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, giảm
chi phí không cần thiết cho cá nhân, tổ chức; đảm bảo yêu cầu đơn giản hóa TTHC, làm
tiêu chí xác định Chỉ số CCHC (Par Index), nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hoạt động rà soát, đánh giá TTHC được thực hiện theo quy định tại Chương V
Nghị định 63/2010/NĐ-CP; Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP; Chương IV Nghị định
20/2008/NĐ-CP; Chương III thông tư 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 và theo thông
tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính Phủ hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, hiệu lực ngày 15/12/2017 thì hoạt động này sẽ
có nhiều thay đổi so với thông tư 07/2014/TT-BTP. [4]
Bảng 2.5. Số TTHC đăng ký rà soát, đánh giá tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương giai
đoạn 2012 - 2016
Năm
Số TTHC
2012 2013 2014 2015 2016
Tổng Số TTHC đăng
ký rà soát
0 0 32 44 20
TTHC rà
soát đạt
chất lƣợng
Số lượng 0 0 2 3 6
Đạt - - 6,3% 6,8% 30%
TTHC rà
soát không
đạt chất
lƣợng
Số lượng 0 0 30 41 14
Chiếm - - 93,7% 93,2% 70%
58
Qua bảng trên cho thấy hoạt động rà soát, đánh giá TTHC đã được Sở Y tế quan
tâm thực hiện. Tuy nhiên chất lượng rà soát đánh giá chưa cao, mang tính hình thức,
đăng ký rà soát với số lượng TTHC nhiều chủ yếu để lấy điểm chỉ số CCHC. Trong 3
năm (2014 - 2016) đăng ký thực hiện với tổng số 96 TTHC nhưng chỉ có 11 TTHC
được rà soát đạt chất lượng với tỉ lệ rất thấp, trung bình 11,4%. Những năm 2012, 2013
hoạt động này Sở Y tế không đăng ký TTHC nào do chưa nắm bắt được quy trình, cách
thức thực hiện.
Năm 2014, thực hiện quyết định số 4364/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của
UBND tỉnh Bình Dương, Sở Y tế đăng ký rà soát 32 TTHC thuộc lĩnh vực cấp giấy
phép hoạt động khám, chữa bệnh. Trong tổng số 32 TTHC Sở Y tế đăng ký chỉ có 02
TTHC đạt chất lượng và được UBND tỉnh kiến nghị đạt 6,3% (02/32 TTHC). Sau khi
rà soát Sở Y tế đã phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Y tế
sửa đổi, bổ sung Thông tư 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 về việc hướng dẫn cấp
chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Kết quả rà soát, đánh giá qua các năm
và sự kiến nghị của nhiều địa phương cũng như sự chỉ đạo quyết liệt của Bộ Y tế ngày
16/11/2015 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 41/2015/TT-BYT sửa đổi bổ sung một số
điều của Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ trưởng Bộ y tế hướng
dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Tuy nhiên, Thông tư mới chủ yếu quy định chi tiết,
cụ thể, rõ ràng hơn thông tư 41/2011/TT-BYT để dễ thực hiện hơn cho CBCC giải
quyết TTHC và người dân khi tham gia thực hiện TTHC. Còn các kiến nghị của Sở Y
tế vẫn chưa mang lại hiệu quả và chưa được thay thế. Ví dụ:
Tên
TTH
C
Quy định
trong TT
41/2011/T
T-BYT
Nội dung
yêu cầu sửa
đổi
Lý do sửa đổi
Kết quả sau rà
soát, đánh giá
(TT 41/2015/TT-
BYT)
Thủ Thời gian Rút ngắn Sở Y tế thực hiện trong 40 Không rút ngắn
59
tục
cấp,
cấp lại
chứng
chỉ
hành
nghề
đối
với
người
Việt
Nam
thực hiện
TTHC 60
ngày
thời gian
thực hiện
còn 40 ngày
ngày có thể hoàn tất Hồ
sơ, việc quy định thời gian
lâu làm cho CBCC quan
tâm tới công việc
thời gian
Thành
phần hồ sơ:
đ) Phiếu lý
lịch tư pháp
Bỏ phiếu lý
lịch tư pháp
tại các cơ sở
khám chữa
bệnh công
lập
Yêu cầu ở điểm d) Sơ yếu
lý lịch có xác nhận của
UBND xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là
xã) nơi cư trú hoặc xác
nhận của thủ trưởng đơn vị
nơi công tác; Việc xác
định có tiền án, tiền sự do
UBND cấp xã và thủ
trưởng xác nhận. Hơn nữa
theo thống kê cho thấy số
hồ sơ không được cấp
chứng chỉ hành nghề
không phải do phiếu lý
lịch tư pháp.
Không bỏ phiếu
lý lịch tư pháp
Bảng 2.6. Kiến nghị của Sở Y tế tỉnh Bình Dương trong năm 2014 sau khi rà
soát, đánh giá TTHC quy định trong Thông tư số 41/2011/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y
tế
Năm 2015 Sở Y tế đăng ký rà soát, đánh giá lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh với
44 TTHC. Vì những kiến nghị, đề xuất của Sở Y tế trong năm 2014 không mang lại kết
quả như mong đợi nên năm 2015 Sở Y tế tiếp tục kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế
các quy định về khám chữa bệnh nhằm mục đích đơn giản, tiết kiệm thời gian, kinh phí
thực hiện TTHC ở lĩnh vực này. Với những kiến nghị của Sở Y tế Bình Dương và Sở
Y tế các tỉnh thành khác, đồng thời với sự chỉ đạo quyết liệt của Thủ tướng chính phủ,
của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 01/7/2016 Chính phủ ban hành Nghị định 109/2016/NĐ-
CP. Theo đó đa phần những kiến nghị trong hoạt động rà soát, đánh giá đã được thay
thế, rút ngắn thời gian hầu hết các TTHC chỉ còn 50% so với quy định cũ. Đồng thời
cũng tại nghị định này các TTHC được quy định theo hướng mở để các cơ sở dịch vụ y
tế chủ động và chịu trách nhiệm trong các dịch vụ y tế mà đơn vị cung cấp. Nhiều
60
TTHC theo hướng đơn giản hồ sơ và cách thức thực hiện để phù hợp với việc thực hiện
dịch vụ công trực tuyến theo phần mềm khám chưa bệnh của Bộ Y tế.
Bảng 2.7. Một số kiến nghị của Sở Y tế tỉnh Bình Dương trong năm 2015 sau
khi rà soát, đánh giá TTHC
Stt
Tên
TTHC
Quy
định
Nội dung
yêu cầu
sửa đổi
Lý do sửa đổi
Kết quả sau rà
soát, đánh giá
Nghị định số
109/2016NĐ-CP
1
Thủ tục
cấp, cấp lại
chứng chỉ
hành nghề
đối với
người Việt
Nam
Thời
gian
thực
hiện
TTHC
60 ngày
Rút ngắn
thời gian
thực hiện
còn 40
ngày
Sở Y tế thực hiện
trong 40 ngày có thể
hoàn tất hồ sơ, việc
quy định thời gian lâu
làm cho CBCC không
quan tâm tới công việc
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ
2
Thủ tục
Cấp giấy
phép hoạt
động đối
với Phòng
khám đa
khoa
Trong
thời hạn
90 ngày,
kể từ
ngày
nhận đủ
hồ sơ.
Rút ngắn
thời gian
thực hiện
còn 60
ngày
Sở Y tế thực hiện
trong 60 ngày có thể
hoàn tất hồ sơ, việc
quy định thời gian lâu
làm cho CBCC không
quan tâm tới công việc
Trong thời hạn 45
ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ
3
Thủ tục
cấp giấy
phép hoạt
động đối
với cơ sở
dịch vụ xoa
bóp
(massage)
Thực
hiện
hoạt
động
thẩm
định cấp
phép
Bỏ hoạt
động cấp
giấy phép,
giao thẩm
quyền
quản lý
cho Công
an nhằm
đảm bảo an
ninh trật
tự. Trường
hợp cần
xác minh
về y tế Sở
Y tế sẽ
phối hợp.
Không nằm trong danh
mục ngành nghề kinh
doanh có điều kiện và
phù hợp với quy định
của Luật đầu tư, Luật
doanh nghiệp.
Công bố đủ điều
kiện hoạt động
đối với cơ sở dịch
vụ xoa bóp
(massage). Theo
đó các cơ sở tự
công bố đủ điều
kiện theo những
quy định về cơ sở
vật chất kỹ thuật,
danh sách nhân
sự. Sau đó Sở Y
tế phối hợp với
Công an (PA83
Bình Dương) thực
hiện hậu kiểm.
61
Năm 2016 Sở Y tế đăng ký rà soát 20 TTHC lĩnh vực Dược trong đó có 06 TTHC
đạt chất lượng, đây là năm Sở Y tế đăng ký rà soát ít nhất trong các năm nhưng chất
lượng rà soát lại đạt kết quả cao nhất 30% (6/14). Cũng trong năm 2016 Quốc hội đã
thông qua Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 có hiệu lực ngày
01 tháng 01 năm 2017, sau đó Chính phủ ban hành Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày
08/5/2017 hiệu lực ngày 01/7/2017 về cơ bản đã giải quyết phần nào những vướng mắc
trong quá trình thực hiện các TTHC liên quan tới lĩnh vực Dược. Ví dụ:
Bảng 2.8. Một số kiến nghị của Sở Y tế tỉnh Bình Dương trong năm 2016 sau
khi rà soát, đánh giá TTHC
Stt
Tên
TTHC
Quy định trong
TTHC hiện
hành
Nội dung yêu
cầu sửa đổi
Lý do sửa đổi Ghi chú
1
Cấp
chứng
chỉ
hành
nghề
Dược
đối với
công
dân
Việt
Nam
Thành phần HS:
Bản sao có
chứng thực văn
bằng chuyên
môn, (bắt buộc
phải sao y bản
chính)
Bản sao có
chứng thực
hoặc bản
photo có xuất
trình bản
chính để đối
chiếu
Giảm chi phí
tuân thủ
TTHC, cá nhân
thực hiện
TTHC không
nhất thiết phải
đi chứng thực
bằng cấp
chuyên môn
Thực hiện theo
Chỉ thị số 17 của
Thủ tướng Chính
phủ, Sở Y tế đã
có văn bản thông
báo cho cá nhân,
tổ chức có nhu
cầu thực hiện
TTHC đối với tất
cả các TTHC
thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở
Y tế và đã tổ chức
triển khai thực
hiện tại Bộ phận
Tiếp nhận và
hoàn trả kết quả.
Thành phần HS:
Giấy xác nhận
về thời gian thực
hành ở cơ sở
dược hợp pháp
do người đứng
đầu cơ sở đó cấp
Quy định rõ
ràng hơn về
cơ sở Dược
hợp pháp cụ
thể như thế
nào; Quy định
rõ ràng hơn
Chưa quy định
rõ ràng thế nào
là cơ sở Dược
hợp pháp;
Chưa quy định
rõ ràng hơn về
việc xác nhận
Kiến nghị sửa đổi
quy định của văn
bản QPPL quy
định TTHC, quy
định rõ hơn về cơ
sở Dược hợp
pháp; Quy định rõ
62
theo mẫu do Bộ
Y tế quy định,
trừ trường hợp
dược sĩ đại học
tốt nghiệp hệ
chuyên tu đăng
ký loại hình nhà
thuốc.
về việc xác
nhận của cơ
sở dược hợp
pháp đối với
trường hợp cá
nhân xin cấp
Chứng chỉ
hành nghề
Dược ở tỉnh,
thành phố mà
cá nhân
không thực
hành đủ 24
tháng ở tỉnh,
thành phố đó.
của cơ sở dược
hợp pháp đối
với trường hợp
cá nhân xin cấp
Chứng chỉ
hành nghề
Dược ở tỉnh,
thành phố mà
cá nhân không
thực hành đủ
24 tháng ở
tỉnh, thành phố
đó.
ràng hơn về việc
xác nhận của cơ
sở dược hợp pháp
đối với trường
hợp cá nhân xin
cấp Chứng chỉ
hành nghề Dược
ở tỉnh, thành phố
mà cá nhân không
thực hành đủ 24
tháng ở tỉnh,
thành phố đó.
Thời gian giải
quyết TTHC là
30 ngày làm
việc
Giảm xuống
còn 25 ngày
và quy định
cụ thể trường
hợp đặc biệt
cần xác minh
bằng cấp.
Sở Y tế đã kiến
nghị UBND
tỉnh rút ngắn
thời gian và
thực hiện thành
công.
Kết quả: Chỉ còn
thực hiện 20 ngày
2
Cấp
Giấy
chứng
nhận
đủ điều
kiện
kinh
doanh
thuốc
Thời gian giải
quyết: + 40 ngày
làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ
hợp lệ (Đối với
trường hợp phải
thẩm định cơ sở
kinh doanh
thuốc)
+ 20 ngày làm
việc kể từ ngày
nhận hồ sơ hợp
lệ (Đối với
trường hợp
không phải thẩm
định cơ sở kinh
doanh thuốc)
+ Thời gian
giải quyết
chưa hợp lý:
Trong một số
trường hợp
thẩm định cơ
sở tại vùng
sâu, vùng xa,
quy định tăng
thêm thêm
thời gian giải
quyết hồ sơ
TTHC
+ Thời gian
giải quyết quá
ngắn khi phải
thẩm định cơ
sở ở vùng sâu,
vùng xa
+ Kiến nghị sửa
đổi quy định của
văn bản QPPL
quy định TTHC,
quy định tăng
thêm thời gian
giải quyết HS
trong một số
trường hợp đặc
biệt, hoặc có
hướng dẫn cụ thể
trong các trường
hợp này
6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_kiem_soat_thu_tuc_hanh_chinh_tai_so_y_te_tu_thuc_ti.pdf