Luận văn Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM

SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH. 8

1.1. Quan điểm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính. 8

1.2. Quan niệm, chủ thể, nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục

hành chính . 14

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành

chính . 28

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC

HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

. 33

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến cải cách thủ

tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa

bàn tỉnh Quảng Nam . 33

2.2. Thực tiễn kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa

bàn tỉnh. 34

2.3. Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục

hành chính trên địa bàn tỉnh. 39

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH . 49

3.1. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức

thực hiện thủ tục hành chính . 49

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực

hiện thủ tục hành chính . 53

KẾT LUẬN . 62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf70 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uát quá trình phát triển của hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính Kết thúc giai đoạn rà soát của Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (Đề án 30), Chính phủ đã thông qua 25 Nghị quyết về phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của các bộ, ngành. Theo đó gần 5.000 trên tổng số 5.400 thủ tục hành chính được đơn giản hóa, trong đó sửa đổi, bổ sung 4.146 thủ tục, bãi bỏ 480 thủ tục, kiến 26 nghị thay thế 192 thủ tục, đạt tỷ lệ 88%. Đây là kết quả bước đầu quan trọng của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương, được Quốc hội, nhân dân và cộng đồng quốc tế ghi nhận. Kết quả này cũng giúp Chính phủ nhận diện được những khiếm khuyết, bất cập của hệ thống các quy định về thủ tục hành chính, đặc biệt là vấn đề chất lượng của các quy định. Bên cạnh đó, những yêu cầu của hội nhập, những thách thức của cạnh tranh trong hội nhập quốc tế và các biến động kinh tế - xã hội trên quy mô toàn cầu cũng đòi hỏi Việt Nam tiếp tục các nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng hệ thống thể chế để giải phóng các nguồn lực xã hội, phát huy tính sáng tạo, thu hút đầu tư, tạo việc làm và tăng trưởng bền vững. Kiểm soát thủ tục hành chính là phương thức để thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mang lại lợi ích trực tiếp cho các cá nhân, tổ chức và giúp công tác quản lý nhà nước ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn. Thực tiễn triển khai Đề án 30 cho thấy, các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính sau khi được hiện thực hóa thông qua việc sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan sẽ góp phần cắt giảm gần 30.000 tỷ đồng/năm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức. Việc cải cách thủ tục hành chính cũng góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế. Mặc dù kết quả cải cách thủ tục hành chính mới được thực thi một phần, nhưng theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, thông qua nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, môi trường kinh doanh của Việt Nam đã tăng 10 bậc, đứng thứ 78/183 nền kinh tế thế giới. Qua đánh giá chương trình đơn giản hóa thủ tục hành chính của Việt Nam, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD cho rằng: “Chính phủ Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc cải thiện quản trị công, nâng cao chất lượng thể chế, kích thích năng lực cạnh tranh và tăng trưởng bình đẳng. Rất ít quốc gia trên thế giới thực hiện được chương trình cải cách có quy mô như Đề án 30.” 27 Những kết quả trên chính là tiền đề quan trọng để Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, đồng thời, chính thức thiết lập bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính từ trung ương đến địa phương, gồm Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ và các Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 1.2.4.2. Hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính - Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. - Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi: + Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013; + Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016; + Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017. - Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. - Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn 28 về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính. - Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. - Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính 1.3.1. Nhận thức của xã hội về kiểm soát thủ tục hành chính Kiểm soát thủ tục hành chính là công việc mới, khó khăn và nhiều thách thức. Về cơ bản, đại bộ phận nhân dân trong xã hội thấy được sự cần thiết, tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính nói riêng, cải cách hành chính nói chung đối với sự phát triển bền vững về chính trị, kinh tế-xã hội của đất nước; nhưng bên cạnh đó, vẫn không ít người e ngại, hồ nghi về mức độ thành công của công tác này. Thực tế cho thấy, mặc dù Chính phủ đã tạo công cụ và khuyến khích toàn thể nhân dân và các cơ quan, tổ chức cùng tham gia “chung tay cải cách thủ tục hành chính” thông qua việc giám sát, cung cấp phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính; tham gia góp ý kiến về thủ tục hành chính; hiến kế cải cách thủ tục hành chính để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý nhưng đến nay kết quả thu được thông qua kênh phản ánh, kiến nghị hoặc hiến kế cải cách không nhiều. 1.3.2. Sức ỳ của bộ máy hành chính Thay đổi thói quen, cách làm cũ của bộ máy hành chính các cấp là một công việc khó khăn, lâu dài; nhiều nơi còn hình thức trong thực hiện, không bố trí đủ nguồn lực cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Vẫn còn nhiều trường hợp bảo thủ, cố tình níu kéo, duy trì các quy định cũ không còn hợp lý là một trở ngại không nhỏ trong quá trình cải cách thủ tục hành chính. Do đó, 29 để thực hiện có kết quả công tác này, trước hết cần thiết phải có sự đổi mới trong tư duy của cán bộ, công chức, sự quyết tâm chính trị của lãnh đạo từng cơ quan, đơn vị và có sự chung tay, góp sức của toàn hệ thống. Nhận thức, tư duy về quản lý hành chính nhà nước trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức chậm được đổi mới, chưa thấy được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi cấp bách của việc tháo gỡ những cản trở, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để phát huy mạnh mẽ tiềm năng, sức mạnh vật chất, tinh thần của nhân dân cho mục tiêu phát triển. Biểu hiện của tư duy này là muốn quản lý chặt, ôm đồm, áp đặt vẫn còn khá phổ biến ở các ngành, các cấp. Chính vì vậy mà chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt và dành ưu tiên các nguồn lực cho hoạt động cải cách thủ tục hành chính. 1.3.3. Sự tùy tiện trong quy định thủ tục hành chính Thủ tục hành chính được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và nội dung các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thực tế, vẫn còn tồn tại thủ tục hành chính không được quy định đúng về thẩm quyền, nội dung quy định thiếu tính khả thi, ngôn ngũ, kỹ thuật soạn thảo không thống nhất, gây nên nhiều cách hiểu khác nhau Bên cạnh đó, một số cơ quan chủ trì soạn thảo chưa thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; việc đánh giá tác động vẫn còn mang tính hình thức, đối phó và không được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến khi được thực hiện trên thực tế mới phát hiện ra bất cập, không hợp lý và phải tiến hành rà soát để kiến nghị sửa đổi. Thủ tục hành chính là vấn đề rộng lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng thực thi trong xã hội và gắn liền với thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức có thẩm quyền. Các thủ tục hành chính hiện nay thiếu tính liên thông và phối hợp trong thực hiện của các cơ quan 30 hành chính nhà nước. Chưa có một cơ chế pháp lý đủ mạnh để ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, xử lý nhanh chóng, kịp thời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính không còn phù hợp. 1.3.4. Hạn chế trong tổ chức thực hiện quy định thủ tục hành chính Thực tế cho thấy việc phổ biến, cung cấp thông tin và công khai thủ tục hành chính tại nhiều cơ quan, đơn vị vẫn chưa đầy đủ, kịp thời, có nơi còn công khai, niêm yết thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành. Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, một số cán bộ, công chức còn có biểu hiện gây phiền hà, thậm chí những nhiễu đối với người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính. Việc thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các Nghị quyết của Chính phủ còn chậm trễ. Nguyên nhân chủ yếu do quy trình sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật để thực thi các kết quả cải cách thủ tục hành chính chưa được quy định rõ ràng, cụ thể, chưa có chế tài...; bên cạnh đó, ý thức trách nhiệm, sự cương quyết trong tổ chức thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính ở một số ngành, lĩnh vực đặc biệt là ở người đứng đầu chưa được đề cao... 1.3.5. Đụng chạm tới lợi ích của một bộ phận cán bộ, công chức Cải cách thủ tục hành chính thường chạm đến lợi ích cục bộ của nhiều cơ quan hành chính, lợi ích của nhiều cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước ở trung ương và địa phương, do đó, có thể xuất hiện những “rào cản” trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, mức độ ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp còn đè nặng lên nếp nghĩ, cách làm của không ít cán bộ, công chức; vẫn còn một số không ít người chưa thực sự coi trọng công tác cải cách thủ tục hành chính, chưa xác định cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính là trách nhiệm chính trị phải quan tâm và ưu tiên thực 31 hiện. Thực tế cho thấy, để hạn chế thấp nhất tình trạng đưa nhóm lợi ích vào các quy định thủ tục hành chính cần phải có sự kiểm soát tích cực ngay từ khâu soạn thảo, đặc biệt là kiểm soát cả quá trình thực hiện để đảm bảo công khai, minh bạch về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính đồng thời phát huy vai trò giám sát của người dân và doanh nghiệp bởi đây là những đối tượng trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính. Tiểu kết Chương 1 32 Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, nhằm kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hảnh chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính. Theo đó, có thể hiểu, kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình chặt chẽ, toàn diện, bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính trên thực tế. trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Đánh giá tác động trong dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả; tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá cụ thể về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; công bố, công khai thủ tục hành chính; giải quyết thủ tục hành chính và theo dõi, đôn đốc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ quy định thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức. 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam - Đặc điểm tự nhiên Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam. Toàn tỉnh có 2 thành phố (Tam Kỳ, Hội An), 01 thị xã (Điện Bàn) và 15 huyện (Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành và Phú Ninh). Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.057.474 ha, với dân số gần 1,5 triệu người. Quảng Nam có địa lý vô cùng thuận lợi để kết nối các địa phương khác của Việt Nam và thế giới; có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Là địa phương duy nhất của Việt Nam có 2 di sản văn hóa thế giới là Khu đền tháp cổ Mỹ Sơn và Đô thị cổ Hội An. Có Khu dự trữ sinh quyển thế giới Đảo Cù Lao Chàm với những vẻ đẹp hoang sơ, nhiều loại sản vật quý hiếm. Có 125 km bờ biển cát trắng, nắng vàng, nhiều bãi biển với cảnh quan đẹp nổi tiếng, thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Đặc biệt, Quảng Nam có khu kinh tế mở Chu Lai - khu kinh tế ven biển đầu tiên của Việt Nam, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực theo thông lệ quốc tế. - Tình hình kinh tế xã hội Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam trong thời gian 34 qua có nhiều chuyển biến tích cực. Với chủ trương và chính sách mới của Chính phủ, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều giải pháp quyết liệt tháo gỡ khó khăn; hỗ trợ các thành phần kinh tế và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh so với cả nước và các tỉnh trong khu vực có nhiều mặt nổi trội. Năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp, tập trung phấn đấu thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Đã đồng hành với doanh nghiệp, tập trung tháo gỡ những khó khăn, giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư. Tăng trưởng kinh tế ở một số ngành, lĩnh vực tiếp tục chuyển biến tích cực; quá trình cơ cấu lại sản xuất nông lâm thủy sản theo hướng chất lượng cao bước đầu đạt được những kết quả tích cực; công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được chú trọng; kiểm soát nợ công chặt chẽ; thu ngân sách vượt dự toán được giao; an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tỉnh Quảng Nam xác định cải cách hành chính, mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính là một trong những khâu đột phá để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhằm tiêp tục xây dựng môi trường lành mạnh, thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư và tăng trưởng. 2.2. Thực tiễn kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh 2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành đối với cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thời gian qua, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống quy định quản lý nhà nước về cải cách hành chính từng bước được hoàn 35 thiện. Cải cách thủ tục hành chính được triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp, giảm phiền hà, giảm chi phí, cải thiện môi trường kinh doanh. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông giải quyết công việc, thủ tục cho người dân, doanh nghiệp thuận lợi hơn trước. Chất lượng giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại các cơ quan, đơn vị có nhiều tiến bộ trên lĩnh vực đất đai, cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh... Mục tiêu chung được nêu trong Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27-4- 2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam (khóa XXI) về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 là: “Đổi mới tư duy từ “nền hành chính quản lý” sang “nền hành chính phục vụ”; trong đó, tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm, phục vụ nhân dân; quyết tâm nâng cao chỉ số hài lòng của tổ chức, người dân và doanh nghiệp đối với bộ máy hành chính ”. Ngày 02/6/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1908/QĐ-UBND về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba (khóa XXI) về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, theo đó, tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo đột phá trong cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm 03 giảm: giảm hồ sơ, thủ tục, các bước trong quy trình thực hiện; giảm thời gian thực hiện; giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính và đi lại cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân; thông qua việc thực hiện, bảo đảm góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công 36 lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Tăng cường trách nhiệm phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công dân, tổ chức, doanh nghiệp thông qua việc triển khai thực hiện quy chế phối hợp, quy định, đề án về thực hiện cơ chế một cửa liên thông. - Tiếp tục triển khai Hệ thống phần mềm một cửa điện tử tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Thực hiện việc tạo lập hồ sơ điện tử, quản lý toàn bộ quá trình giải quyết hồ sơ trên phần mềm một cửa điện tử tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Triển khai phối hợp giải quyết hồ sơ điện tử theo cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan hành chính trên phần mềm một cửa điện tử. - Thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. - Đẩy mạnh việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu điện. - Thực hiện nghiêm việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước gây ra; đồng thời xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiên hà cho người dân và doanh nghiệp. - Nghiên cứu thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh; Trung tâm hành - chính cấp huyện, hướng đến các Trung tâm hành chính công là nơi duy nhất giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng các dịch vụ hành chính công cho người dân, doanh nghiệp; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc “Công khai-minh bạch-chất lượng-đúng hẹn”, “tiếp nhận, thẩm định, phê 37 duyệt tại chỗ”. Từng bước nâng dần tỷ lệ các thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết trong ngày, trong một buổi hoặc giải quyết ngay. Thực hiện nghiêm túc việc hẹn và trả kết quả một lần, đúng cam kết, không yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần. - Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính, đặc biệt các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đầu tư, cấp phép xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...; tăng tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh hơn nữa cải thiện môi trường đầu tư và công tác xúc tiến đầu tư. - Triển khai xây dựng chính quyền thân thiện, công sở thân thiện vì nhân dân phục vụ. 2.2.2. Thực tiễn tổ chức cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh 2.2.2.1. Cơ cấu cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính - Cán bộ đầu mối của tỉnh gồm: 01 lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và công chức phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo biên chế được giao. - Cán bộ đầu mối của các Sở, Ban, ngành: bố trí không quá 03 cán bộ đầu mối trong đó phải có 01 lãnh đạo cơ quan, đơn vị và 01 lãnh đạo Văn phòng hoặc tương đương. - Cán bộ đầu mối cấp huyện: bố trí không quá 03 cán bộ đầu mối, trong đó, có 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và 01 lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. - Cán bộ đầu mối cấp xã: bố trí 01 cán bộ đầu mối là công chức Văn phòng - thống kê. 38 2.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là bộ phận thường trực của hệ thống cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; giúp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc cử cán bộ đầu mối tại cơ quan, đơn vị. Cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và được hưởng đầy đủ các chế độ hỗ trợ theo quy định, cụ thể: - Tham mưu thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị. - Triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị. - Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc 39 phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị. - Phối hợp với các bộ phận có liên quan của cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ trưởng giao. - Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị. - Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu. - Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các sáng kiến, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị. - Tham gia tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do trung ương và địa phương tổ chức. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh 2.3.1. Những kết quả đạt được Thời gian qua, cải cách thủ tục hành chính luôn được Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, xác định là khâu đột phá của tỉnh. Nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu 3 giảm: “giảm thủ tục, giảm thời gian và giảm chi phí” trong thực hiện thủ tục hành chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính hằng năm và triển khai thực hiện đạt nhiều kết quả tích cực. Năm 2017, sau khi hoàn thành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với lĩnh vực Công Thương; Quyết định phê duyệt Danh mục cắt giảm thời gian đối với 801 thủ tục hành chính thuộc 40 thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành, cụ thể là cắt giảm 6.553 ngày/23.964 ngày theo quy định của Trung ương, đạt tỷ lệ 27,3 %; đồng thời, tiếp tục chỉ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_kiem_soat_viec_to_chuc_thuc_hien_thu_tuc_hanh_chinh.pdf
Tài liệu liên quan