Luận văn Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện bởi Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là bước công việc không thể thiếu được trong mọi cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên tìm hiểu về hệ thống kế toán kiểm soát nội bộ bằng cách thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát khác. Kỹ thuật thu thập thông tin tại công ty X và công tyY ( 1 công ty liên doanh do CPA kiểm toán thường xuyên ) là giống nhau đều thông qua việc tiếp xúc gặp gỡ trao đổi với ban giám đốc, qua kiểm tra sơ bộ về sổ sách, chứng từ.

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện bởi Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là hình thức yêu cầu khách hàng trả lời khi có sự chênh lệch về số dư. Trong hai loại thư xác nhận trên thì hình thức xác nhận tích cực đem lại bằng chứng chính xác và độ tin cậy cao hơn mặc dù chi phí có cao hơn. Thư xác nhận thường được gửi cận hoặc sau ngày lập báo cáo tài chính để tránh rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp khách nợ không đáp ứng yêu cầu xác nhận ( thường không nhận được thư trả lời sau hai hoặc ba lần gửi thư xác nhận ) kiểm toán viên phải tiếp tục kiểm tra với khoản thu tiền mặt sau đó đối chiếu số tiền trên sổ cái với hoá đơn bán hàng. Các khoản phải thu hiện hữu đều phải được ghi sổ. Thủ tục khảo sát mục tiêu này là thực hiện khảo sát chính thức nghiệp vụ thủ tục phân tích. Nhưng khi thực hiện khảo sát các khoản doanh thu, tiền mặt thì mục tiêu này được thực hiện. Để thực hiện khảo sát thì chỉ cần chọn một số hoá đơn bán hàng đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái để khẳng định rằng các khoản thu được ghi sổ đầy đủ. Các khoản phải thu được ghi đúng kỳ. Việc ghi chép các khoản phải thu luôn gắn liền với việc ghi sổ doanh thu. Do đó tiến hành khảo sát mục tiêu này cho các khoản phải thu được thực hiện khi khảo sát các khoản doanh thu. I.3.4.2 Khảo sát chi tiết số dư tài khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và xử lý các khoản không thu hồi được Khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là những khoản do doanh nghiệp lập ra cho những khoản thu mà theo ước tính của doanh nghiệp trong tương lai sẽ không thể thu hồi được Số lập dự phòng = số nợ phải thu x tỉ lệ nợ phải thu khó đòi của khách hàng ước tính Các khoản không thu hồi được là những khoản nợ phải thu khách hàng song doanh nghiệp không có khả năng thu hồi được mặc dù công ty cố gắng đòi nợ. Với những khoản không thu hồi được thì việc tiến hành xoá sổ những khoản nợ đó phải đi theo trình tự nhất định sau : Lập bảng phân tích tuổi nợ ( như phần I.3.4.2 ) xem xét những khoản nợ quá hạn mà khách hàng chưa thực hiện thanh toán, tiến hành gửi thư xác nhận, lập dự phòng và điều tra nguyên nhân tại sao khách hàng chưa trả nợ. Với những khách hàng thực sự không có khả năng thanh toán các khoản nợ thì việc xoá sổ các khoản nợ đó phải được phê duyệt bởi những người có thẩm quyền và thực hiện xoá sổ cho các khoản nợ này.Tuy nhiên những khoản nợ mà doanh nghiệp đã thực hiện xoá sổ nhưng doanh nghiệp vẫn phải theo dõi trên tài khoản 004 " Nợ phải thu khó đòi đã xử lý" để tiếp tục đòi nợ. Với việc xử lý các khoản phải thu khó đòi thường xảy ra gian lận. Đó là việc biển thủ tiền bằng cách xóa sổ các khoản nợ mà trên thực tế các khoản nợ đó đã thu tiền. Thông qua việc phân tích và tìm hiểu các thủ tục kiểm soát được áp dụng kiểm toán viên quyết định số lượng mẫu được chọn để tiến hành kiểm tra chi tiết. Với lượng mẫu được kiểm toán viên phải xem xét sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng và thực hiện đối chiếu với bảng phân tích tuổi nợ của công ty để đánh giá khả năng không thu hồi được các khoản mà công ty đã xoá nợ là có thật, đồng thời xem xét việc phê chuẩn các nghiệp vụ xoá sổ các khoản nợ đó và đối chiếu với số dư trên tài khoản 004 " nợ phải thu khó đòi đã xử lý" Sau khi đã hoàn thành các cuộc khảo sát cho chu trình để thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện tổng hợp công việc đã thực hiện trên giấy làm việc để phát hiện ra những sai sót và đánh giá kết quả kiểm toán. Kiểm toán viên thực hiện đưa ra các bút toán điều chỉnh đối với những chênh lệch mà kiểm toán viên phát hiện ra và đề nghị khách hàng chữa trước khi lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện lập báo cáo tài chính theo kết quả của kiểm toán viên. Toàn bộ những kiến nghị để hoàn thiện hệ thống kế toán hay hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng sẽ được trình bày trong thư quản lý. I.4 Kết thúc kiểm toán Sau khi hoàn thành công việc tại các bộ phận, kiểm toán viên tổng hợp kết quả để chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán. Thông thường trước khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần phải thực hiện các công việc sau : I.4.1 Soát xét lại các sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính Trong các cuộc kiểm toán thời gian từ khi lập bảng cân đối tài sản đến khi kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán có thể có những sự kiện xảy ra ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán viên phải có nhiệm vụ xem xét lại các sự kiện đó. Thông thường thì có hai loại sự kiện sau : -Những sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến các báo cáo tài chính và cần phải được tiến hành điều chỉnh. Nhưng sự kiện này cung cấp bằng chứng bổ sung về các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ và có ảnh hưởng trực tiếp đến các đánh giá trong quá trình lập báo cáo tài chính. Theo như các chuẩn mực kế toán thì cần phải điều chỉnh lại số dư các tài khoản trên bảng cân đối tài sản khi các nghiệp vụ này phát sinh. Đó là những nghiệp vụ như : + Khách hàng mua hàng còn chưa thanh toán xong lại bị phá sản nhưng doanh nghiệp lại cho rằng khách hàng có khả năng thanh toán và chưa thực hiện lập dự phòng. Khi đó doanh nghiệp cần phải điều chỉnh giảm các khoản phải thu ( ghi có ) và thực hiện ghi tăng nợ phải thu khó đòi và thực hiện hoàn nhập dự phòng ( nếu có ) + Chuyển nhượng thiết bị không sử dụng với giá thấp hơn giá trị ghi sổ hiện hành + Bán các khoản đầu tư với giá thấp hơn giá trị ghi sổ hiện hành + Phải bồi thường cho cho các vụ kiện thực tế xảy ra lớn hơn giá trị ghi sổ. Những sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính nhưng cần được công khai. Các sự kiện này cung cấp bằng chứng của các sự kiẹn không tồn tại vào ngày lập bảng cân đối tài sản nhưng phải được công khai mặc dù không cần điều chỉnh.Các sự kiện này như : + Việc phát hành trái phiếu hay cổ phần hoá doanh nghiệp + Do những nguyên nhân bất khả kháng như hoả hoạn, thiên tai bão lụt.. Để xem xét các sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính, kiểm toán viên tiến hành thực hiện một số thủ tục như : Thực hiện khảo sát tính đúng kỳ, khảo sát chi tiết các số dư Xem các biên bản họp của hội đồng quản trị, của ban giám đốc sau ngày lập bảng cân đối để tìm ra các sự kiện quan trọng.... I.4.2 Đánh giá kết quả Sau khi đã hoàn thành các phần công việc của kiểm toán viên trong kiểm toán chu trình bán hàng. Để đưa ra kết luận về báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải đánh giá kết quả trên cơ sở các thông tin và bằng chứng thu thập được trên các khía cạnh như Tính đầy đủ của bằng chứng : là quá trình xem lại toàn bộ cuộc kiểm toán do kiểm toán viên thực hiện có hoàn thành chính xác và đầy đủ bằng chứng hay không. Nếu như kiểm toán viên kết luận là chưa thu thập đầy đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về báo cáo tài chính của khách hàng thì kiểm toán viên có thể thu thập thêm bằng chứng hoặc đưa ra báo cáo chấp nhận có loại trừ hay báo cáo không chấp nhận. Sự công khai trên báo cáo tài chính : Việc xem xét số dư của tài khoản có được trình bày đúng đắn, chính xác trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp hay không đồng thời xem xét các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận có được vận dụng đúng đắn, nhất quán qua các niên độ kế toán hay không. + Thư kiến nghị của khách hàng : đây là thư của khách hàng nhằm mục tiêu giúp cho ban quản trị nhận thức sâu sắc được trách nhiẹem của họ đối với điều kiến nghị trên báo cáo tài chính và để chứng minh cho câu trả lời của ban quản trị trên báo cáo tài chính và để chứng minh cho câu trả lời của ban quản trị đối với bảng câu hỏi về lĩnh vực khác nhau của kiểm toán. + Bằng chứng ủng hộ quan điểm của kiểm toán viên. Trong khi thực hiện kiểm toán nếu như kiểm toán viên phát hiện ra sai sót thì họ phải thực hiện tổng hợp lại để đánh giá xem chu trình bán hàng có được tính trung thực và hợp lý hay không. + Những thông tin khác trên báo cáo hàng năm. Chuẩn mực SAS ( AU 55) yêu cầu kiểm toán viên phải đọc các thông tin trên các báo cáo hàng năm đã công bố liên quan trực tiếp đến báo cáo tài chính + Xem lại các tài liệu : Việc xem lại các tài liệu nhằm đánh giá việc thực hiện của người chưa có kinh nghiệm để đảm bảo cuộc kiểm toán thoả mãn chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận, để giữ phương hướng đúng đắn và mục tiêu trong suốt cuộc kiểm toán. Phần ii Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và kế toán hà nội ( CPA - Hà Nội ) II.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty kiểm soát và kế toán Hà nội ( CPA. Hà Nội ) Công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội tên giao dịch là Hà Nội Company profession of Auditing & Accouting ( gọi tắt là CPA - Hà Nội ) được thành lập vào ngày 26/1/1999 theo quyết định số 4010/TLDN của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân thành phố cấp giấy phép hoạt động Là một trong số các tổ chức chuyên ngành đầu tiên tại Việt Nam thực hiện cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực như tư vấn, kiểm toán và kế toán. Trải qua 4 năm hoạt động, hiện nay công ty là một trong những tổ chức hàng đầu thực hiện cung cấp những dịch vụ này. Sở dĩ có thể đạt được những thành công như vậy một phần là do sự lãnh đạo tài tình của hội đồng quản trị của công ty; phương châm hoạt động hay đội ngũ nhân viên nhiệt tình. Ngay từ những ngày đầu thành lập CPA - Hà Nội đã xác định việc đặt chất lượng hoạt động và uy tín của công ty lên hàng đầu trong sự nghiệp phát triển của mình. Điều đó được thể hiện qua tuyên bố " chúng tôi luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ của chúng tôi trong mọi lĩnh vực". Tại CPA Hà Nội chúng tôi hiểu kiểm toán viên trong hoạt động của mình đó là : Độc lập, trung thực khách quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung. Bên cạnh đó chúng tôi luôn luôn đặt lợi ích hợp lý của khách hàng lên hàng đầu. Với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình trong công việc và luôn nỗ lực nâng cao trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn. Hiện nay CPA Hà Nội có đội ngũ nhân viên khoảng gần 50 người là những kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên có trình độ đại học, có kinh nghiệm thực tế và đang hoạt động ở các khách hàng của công ty trên toàn quốc và đáp ứng được nhu cầu của mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Với đội ngũ nhân viên, phương châm hoạt động của mình trong những năm qua CPA Hà Nội đã thu hút được một đội ngũ khách hàng thường xuyên, đông đảo hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, bảo hiểm, năng lượng viễn thông, dầu khí, công nghiệp xây dựng, dự án... * Tổ chức bộ máy của công ty : Là một công ty TNHH thực hiện hạch toán kết quả và chi phí kinh doanh riêng CPA Hà Nội đã thiết lập được cơ cấu bộ máy của mình rất khoa học và gọn nhẹ linh hoạt để có thể khai thác hết tiềm năng trong công ty. Qua đó có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Sơ đồ 8 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội Hội đồng sáng lập viên Ban giám đốc Ban Kiểm soát Phòng Nghiệp vụ số 1 Phòng Nghiệp vụ số 2 Phòng Kiểm toán công trình XDCB hoàn thành Phòng Tư vấn Phòng Hành chính và Tổng hợp * Cơ cấu dịch vụ : Để đáp ứng nhu cầu rất đa dạng về các loại hình dịch vụ trên thị trường CPA Hà Nội đã có được đội ngũ nhân viên có trình độ cao và giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, cộng thêm với sự cộng tác của những cộng tác viên là những chuyên gia, giáo sư đầu ngành trong các lĩnh vực để cung cấp các loại hình dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán trên khắp các tỉnh thành trên cả nước. Cụ thể hiện nay CPA Hà Nội thực hiện cung cấp các loại dịch vụ sau : 1. Kiểm toán báo cáo tài chính 2. Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 3. Kiểm toán xác định giá trị tài sản 4. Kiểm toán hoạt động dự án 5. Kiểm toán góp vốn liên doanh 6. Cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán và thuế 7. Bồi dưỡng nghiệp vụ về kế toán, kiểm toán ( đào tạo ) * Khách hàng của công ty Trong những năm qua do hoạt động luôn giữ được uy tín và chất lượng dịch vụ do mình cung cấp CPA Hà Nội đã thu hút được đội ngũ khách hàng đông đảo thường xuyên hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Khách hàng của công ty có thể doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh tiền tệ trong nước và thế giới, tổ chức phi chính phủ, các công trình xây dựng của các Bộ, ngành các tổ chức cơ quan đoàn thể hay các đơn vị hành chính sự nghiệp. * Hoạt động của công ty. Hiện nay CPA Hà Nội đang là một trong những công ty hàng đầu cung cấp các loại dịch vụ tài chính, kiểm toán, kế toán và tư vấn tại Việt Nam. Trong những năm qua hoạt động của công ty đã gặt hái được rất nhiều thành công trên thương trường. Điều này thể hiện qua việc uy tín của công ty ngày càng tăng, doanh thu và khoản thực hiện nghĩa vụ của năm sau tăng lên so với năm trước. Bảng số 4 : Bảng cơ cấu doanh thu của công ty Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Số tiền ( tr.đ) Tỉ trọng ( %) Số tiền ( tr.đ) Tỉ trọng ( %) - Dịch vụ kiểm toán 1.170 78% 1620 90% - Dịch vụ đào tạo 195 13% 54 3% - Dịch vụ khác 135 9% 126 7% Tổng 1500 100% 1800 100% Trong những năm qua CPA Hà Nội đã ký hợp đồng với nhiều Tổng Công ty lớn như Tổng công ty Than, Tổng công ty Bưu chính... và một số dự án lớn của ADB, PAM 5322,NOVIB của Hà Lan... Với kết quả đã đạt được trong những năm qua dự kiến và phương hướng hoạt động cho những năm tới chắc chắn CPA Hà Nội còn gặt hái được nhiều thành công hơn trong những thời gian sau này và ngày càng nâng cao uy tín về chất lượng hoạt động của mình góp phần đưa ngành kiểm toán Việt Nam sánh với quốc tế trong thời kỳ hội nhập. II.2 Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội. Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào thì khi thực hiện đều phải lập kế hoạch để chuẩn bị kiểm toán. Chu trình bán hàng và thu tiền là một chu trình trong kiểm toán báo cáo tài chính. Do đó trước khi thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền cũng phải lên kế hoạch. Hàng năm cho dù đây là khách hàng mới hay khách hàng thường xuyên CPA Hà Nội đều thực hiện gửi thư chào hàng tới khách hàng để tạo điều kiện cho khách hàng biết được những dịch vụ do mình cung cấp và có thể ký kết hợp đồng với khách hàng của mình nếu khách hàng chấp nhận dịch vụ mà công ty cung cấp . II.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán : Lập kế hoạch kiểm toán để thu thập những thông tin cần thiết về khách hàng của mình. Kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước sau : II.2.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là bước không thể thiếu được trong khi tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, thông qua tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng cho phép kiểm toán viên có thể thu thập được những thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng, về quy trình hạch toán và đánh giá các chính sách được sử dụng trong hạch toán và qua đó đánh giá được rủi ro tiềm tàng. Với những khách hàng thường niên mà những năm trước CPA đã tiến hành kiểm toán thì họ sẽ có được những thông tin này trên hồ sơ kiểm toán,do đó khi cần thu thập chỉ cần tìm hiểu về những thay đổi của công ty khách hàng trong năm nay do ban giám đốc của khách hàng cung cấp tại buổi họp mặt với đại diện CPA - Hà Nội. Còn những khách hàng mới thì cần phải thực hiện đầy đủ các bước để thu thập như đã trình bày ở phần I. Công ty X là khách hàng mới của CPA Hà Nội do đó kiểm toán viên phải thực hiện thu thập những thông tin về khách hàng này. Thông qua việc triển khai xuống cơ sở theo như hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa công ty X và CPA Hà Nội ngày 9/12/2001 kiểm toán viên thực hiện thu thập những thông tin sau : Về quá trình hình thành và phát triển của công ty X : Công ty X có trụ sở đặt tại 100B Cát Linh - Hà Nội, là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 021/BXD - TCLD ngày 2/1/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Vốn của công ty X : vốn do ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung 20.000 triệu. Trong đó : - Vốn do ngân sách Nhà nước cấp : 13000 triệu - Vốn bổ sung : 7000 triệu - Chức năng, nhiệm vụ : doanh nghiệp được thành lập chủ yếu thực hiện một số công việc như sau : + Kinh doanh xi măng + Kinh doanh than + Kinh doanh một số phụ gia cho sản xuất xi măng + Kinh doanh vận tải hàng hoá Doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức độc lậ, trực thuộc Tổng công ty M - Tài sản và nguồn vốn Tài sản và nguồn vốn công tyX được thực hiện trên bảng cân đối kế toán ( bảng số 2 ) và báo cáo kết quả kinh doanh ( bảng số 3 ) của niên độ được kiểm toán : Bảng số 5 : Bảng cân đối kế toán ( Tại thời điểm 31/12/2000 ) Đơn vị VNĐ Tài sản Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ I.Tài sản lưu động 57.677.410.551 160.399.041.720 1. Tiền 5.459.622.350 20.150.641.252 2. Các khoản phải thu 21.027.097.256 33.194.011.450 -Các khoản phải thu khách hàng 18.678.516.800 30.673.545.000 - Phải thu khác 2.528.581.456 2.520.466.450 3. Hàng tồn kho 30.150.236.335 5.963.867.150 4. Tài sản lưu động khác 860.454.610 1.360.521.868 II. Tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn 60.131.270.968 60.812.536.450 1.Tài sản cố định 59.850.320.512 60.077.870.000 - Nguyên giá 70.391.642.994 74.462.387.150 - Hao mòn luỹ kế 10.541.322.482 14.384.517.150 2.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 160.500.000 650.300.000 3. Chi phí XDCB dở dang 120.450.456 84.366.450 Tổng tài sản 117.808.681.519 121.211.578.170 Nguồn vốn Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ I. Nợ phải trả 22.345.864.250 47.685.340.090 1. Nợ ngắn hạn 17.959.710.050 36.850.798.080 2. Nợ khác 4.386.154.200 1.834.544.010 II. Nguồn vốn sở hữu 95.462.817.269 73.526.238.080 Tổng nguồn vốn 117.808.681.519 121.211.578.170 Bảng số 6 : Báo cáo kết quả kinh doanh ( Tại thời điểm 31/12/2000 ) Đơn vị VNĐ Chỉ tiêu Mã số Số tiền Tổng doanh thu 01 124.826.723.576 Doanh thu hàng xuất khẩu 02 0 Các khoản giảm trừ 03 238.224.500 Chiết khấu 04 36.408.500 Giảm giá 05 1.816.000 Giá trị hàng bán bị trả lại 06 0 Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 07 0 1. Doanh thu thuần 10 124.588.599.076 2. Giá vốn hàng bán 11 116.521.306.854 3. Lợi nhuận gộp ( 10 - 11 ) 20 8.067.292.222 4. Chi phí bán hàng 21 136.398.724 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 385.408.366 6.Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ( 20 - 21 - 22) 30 7.545.485.132 Thu nhập từ hoạt động tài chính 31 2.368.034 Chi phí hoạt động tài chính 32 1.362.136 7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 40 1.005.898 Các khoản thu nhập bất thường 41 0 Chi phí bất thường 42 50.000.000 8. Lợi nhuạn bất thường ( 41 - 42 ) 50 50.000.000 9.Tổng lợi nhuận trước thuế ( 30 + 40 + 50 ) 60 7.496.491.030 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 2.248.974.309 11. Lợi nhuận sau thuế 80 5.247.543.721 II.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với chu trình bán hàng và thu tiền Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là bước công việc không thể thiếu được trong mọi cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên tìm hiểu về hệ thống kế toán kiểm soát nội bộ bằng cách thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát khác. Kỹ thuật thu thập thông tin tại công ty X và công tyY ( 1 công ty liên doanh do CPA kiểm toán thường xuyên ) là giống nhau đều thông qua việc tiếp xúc gặp gỡ trao đổi với ban giám đốc, qua kiểm tra sơ bộ về sổ sách, chứng từ. * Tìm hiểu về môi trường kiểm soát Việc tìm hiểu về môi trường kiểm soát của khách hàng có phần khác nhau. Với những khách hàng thường niên thì các thông tin về môi trường kiểm soát của khách hàng được cập nhật từ cuộc kiểm toán năm trước, cho nên nhóm kiểm toán được chỉ định kiểm toán năm nay cũng là nhóm kiểm toán năm trước. Do đó có đựơc những thông tin sơ bộ và nhóm kiểm toán chỉ cần xem xét lại xem có những thay đổi gì trong bộ máy lãnh đạo, cơ cấu nhân sự hay không. Với khách hàng mới như công tyX thì các thông tin sẽ được thu thập qua buổi gặp gỡ với chủ nhiệm kiểm toán với ban giám đốc khách hàng, qua đó ban giám đốc khách hàng sẽ cung cấp cho chủ nhiệm kiểm toán những thông tin cần thiết. Công ty X là doanh nghiệp Nhà nước, giám đốc công ty là người Việt Nam là người có uy tín và kinh nghiệm, bên cạnh giám đốc có các phó giám đốc là những người có trình độ và chuyên môn giỏi trong một số lĩnh vực để giúp ban giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán trưởng của công ty là người có trình độ và kinh nghiệm, thực hiện tư vấn cho giám đốc trong việc thực hiện công việc kế toán và tình hình tài chính của công ty. Về hoạt động kiểm toán nội bộ, là đơn vị trực thuộc tổng công ty M hàng năm tổ chức kiểm toán nộ bộ của Tổng công ty đều tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty X theo kế hoạch của Tổng công ty. Trong khi thực hiện kiểm toán tổ kiểm toán của CPA Hà Nội được phép truy cập không giới hạn những thông tin có liên quan cũng như trong việc xem xét, kiểm tra các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác, tổ kiểm toán của CPA Hà Nội có được những tài liệu, giấy tờ làm việc do kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán. Đây là tài liệu quan trọng và rất có ích cho tổ kiểm toán làm bằng chứng kiểm toán được lưu giữ trong hồ sơ. Trong quá trình kiểm toán của CPA Hà Nội hoàn toàn tách biệt với ban giám đốc công ty và không chịu sự điều hành trực tiếp của ban giám đốc công ty X. Nên báo cáo kiểm toán của CPA Hà Nội được đánh giá là đảm bảo tính độc lập khách quan. * Tìm hiểu về hệ thống kế toán Do hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp khác nhau là không giống nhau cho nên thông qua việc tìm hiểu hệ thống kế toán biết được việc hạch toán, ghi sổ kế toán trong doanh nghiệp có vi phạm nguyên tắc bất liêm nhiệm hay không, cũng như xem xét các quy định của kiểm toán nội bộ có bị vi phạm hay không. Việc tìm hiểu về hệ thống kế toán được xem xét trên các khía cạnh sau : - Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ 10 ( sơ đồ bộ máy kế toán ) Sơ đồ 10. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán vật tư ứng dụng Kế toán tiền lương & TSCĐ Kế toán vốn bằng tiền, khoản phải thu Kế toán khoản phải trả, doanh thu Kế toán giá thành vốn CSH Thủ quỹ II.2.1.3 Tìm hiểu về quy trình kế toán áp dụng Nhóm kiểm toán tìm hiểu chế độ kế toán áp dụng của công ty khách hàng bằng cách yêu cầu kế toán trưởng cung cấp hệ thống kế toán và sơ đồ hạch toán áp dụng đã được Bộ Tài chính chấp thuận và xem xét việc hạch toán hàng ngày tại phòng kế toán có đúng như quy định của Bộ Tài chính với công ty không. Với công ty X mở sổ theo hình thức Nhật ký chung. Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hàng kèm theo quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính của công ty X bao gồm : - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính - Về chính sách kế toán + Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định : Tất cả tài sản cố định của công ty được ghi sổ theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp khấu hao cơ bản được xác định theo đăng ký. Mức trích khấu hao tài sản cố đinịh trung bình 3 năm từ năm 1998 đến 2000 đựơc đăng ký tại cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp đăng ký trích khấu hao phù hợp với quyết định số 1062/QĐCSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính. + Niên độ kế toán : niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12 hàng năm + Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá thực tế do Ngân hàng công thương công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. + Hàng tồn kho : hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên giá trị của hàng hoá tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền của từng mặt hàng. + Về thủ tục kiểm soát để biết các thủ tục kiểm soát của công ty có được thực thi hay không, có hiệu quả hay không thì kiểm toán viên xem xét các nguyên tắc phân công phân nhiệm, uỷ quyền, phê chuẩn, bảo quản chứng từ và sổ sách đầy đủ. Với công ty X việc phê chuẩn các khoản doanh thu bán chịu phải được phép của những người có thẩm quyền độc lập với người ghi sổ doanh thu. Trong việc phê chuẩn các khoản doanh thu trả chậm này tùy vào mức độ của nghiệp vụ phát sinh mà các cấp phê chuẩn là khác nhau. Với những khoản bán chịu có số tiền là 50 triệu và thời hạn thanh toán trong vòng 1 tháng thì trưởng phòng có quyền phê duyệt. Nếu vượt quá số này hoặc thời hạn thanh toán lâu hơn đòi hỏi phải có được sự phê chuẩn của giám đốc hoặc phó giám đốc. Đánh giá chung của CPA Hà Nội đối với kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền: sau khi đã thu nhận được những thông tin trong qúa trình tìm hiểu khách hàng cũng như tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thực hiện phân tích và đánh giá trọng yếu của từng khoản mục trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Đối với chu trình bán hàng các khoản doanh thu, công nợ phải thu xoá sổ các khoản phải thu khó đòi được đánh giá là trọng yếu. Tại CPA Hà Nội khi tiến hành kiểm soát thì việc đánh giá trong yếu rủi ro được kiểm toán viên đánh giá một cách định tính theo kinh nghiệm chứ không ước lượng tính trọng yếu ban đầu của toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ mức trọng yếu đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33900.doc
Tài liệu liên quan