MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
I - Tổng quan về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính: 3
1. Sự cần thiết phải kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính 3
1.1. Khái niệm hàng tồn kho: 3
1.2. Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho: 4
1.3. Sự cần thiết phải kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính: 8
2. Đặc điểm của hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính: 9
2.1.Kiểm toán chu trình hàng tồn kho thể hiện đặc điểm của kiểm toán Báo cáo tài chính: 9
2.2.Kiểm toán chu trình hàng tồn kho thể hiện đặc điểm riêng của chu trình: 9
3. Các chức năng của chu trình hàng tồn kho: 13
3.1. Chức năng mua hàng: 13
3.2. Chức năng nhận hàng: 14
3.3. Chức năng lưu kho: 14
3.4. Chức năng xuất kho vật tư, hàng hoá: 15
3.5.Chức năng sản xuất: 15
3.6.Chức năng lưu kho thành phẩm: 16
3.7. Chức năng xuất kho thành phẩm đi tiêu thụ: 17
II. Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính: 17
1. Chuẩn bị kiểm toán: 17
2. Thực hiện kiểm toán: 28
2.1. Thủ tục phân tích với hàng tồn kho: 28
2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: 31
2.2.1. Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho: 31
2.2.2. Kiểm tra công tác kế toán chi phí hàng tồn kho: 33
2.3. Kiểm toán quá trình đánh giá và ghi sổ: 35
3. Kết thúc kiểm toán: 39
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN 42
I- Giới thiệu về công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn (A&C) 42
1. Sự hình thành và phát triển: 42
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) 51
3. Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội 48
4. Yếu tố hỗ trợ công tác kiểm toán- hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán: 50
II- Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn Thực hiện tại Công ty khách hàng: 54
1. Chuẩn bị kiểm toán: 55
2.Thực hiện kiểm toán: 69
2.1. Thủ tục phân tích: 70
2.2. Kiểm tra chi tiết số dư nghiệp vụ hàng tồn kho: 70
2.2.1 Quan sát vật chất HTK: 72
2.2.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết: 79
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY A&C: 95
I- Đánh giá về thực tiễn kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn 95
1. Trong giai đoạn chuẩn bị: 97
2.Trong giai đoạn thực hiện Kiểm toán: 98
3.Đánh giá giai đoạn kết thúc kiểm toán hàng tồn kho: 101
II - Kiến nghị về kiểm toán hàng tồn kho trong Kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn: 101
1.Chú trọng hơn nữa công tác chuẩn bị kiểm toán: 102
2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán: 103
KẾT LUẬN 109
116 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn (A&C), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động của chi nhánh chủ yếu dựa vào khả năng ký kết hợp đồng với khách hàng.
3. Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội
Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội chính thức được thành lập vào tháng 3 năm 2001 theo quyết định số 1144/ QĐ- UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, giấy phép đăng ký kinh doanh số 314288 cấp ngày 16 tháng 3 năm 2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Sau khi Công ty chuyển từ hình thức doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức Cổ phần, chi nhánh Hà Nội cũng có tên chính thức là Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0113003559 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 1 năm 2004.
Chi nhánh được phân cấp hoạt động hoàn toàn độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng Công thương Việt Nam số 102010 0000 33545. Do đó, chức năng và nhiệm vụ của các chi nhánh giống như chức năng nhiệm vụ của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
Để tiến hành hoạt động, chi nhánh đã tiến hành tổ chức bộ máy quản lý đơn giản, phù hợp với quy mô và mục đích hoạt động. Bộ máy quản lý của chi nhánh bao gồm: Ban Giám đốc, phòng nghiệp vụ I, phòng nghiệp vụ II, phòng nghiệp vụ III và bộ phận hành chính quản trị nội bộ- kế toán.
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh Hà Nội
Thể hiện quan hệ chỉ đạo, quản lý giữa các cấp, các bộ phận
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.
Giám đốc là bà Nguyễn Thị Hồng Thanh- là người điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Công ty về mọi hoạt động cả chi nhánh.
Phó Giám đốc là bà Nguyễn Thị Tư- chịu trách nhiệm về lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, về lĩnh vực hành chính, kế toán, quản trị nội bộ, quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản.
Phòng nghiệp vụ I, II : chuyên kiểm toán báo cáo tài chính mà chủ yếu là kiểm toán các doanh nghiệp Nhà nước, các dịch vụ tư vấn như ghi sổ kế toán, thuế, phần mềm kế toán. Ngoài ra khách hàng còn là các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nứơc ngoài.
Phòng nghiệp vụ III: chuyên kiểm toán cho các đơn vị xây dựng cơ bản. Ngoài các Kiểm toán viên còn có các chuyên gia trong lĩnh vực khác như kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư.
Cơ cấu dịch vụ:
80% doanh thu là thuộc về kiểm toán báo cáo tài chính.
15% doanh thu là thuộc về kiểm toán công trình xây dựng cơ bản
5% là tư vấn kế toán, thuế, phần mềm kế toán, đào tạo.
Bộ phận hành chính quản trị nội bộ- kế toán thực hiện các công việc kế toán, thư ký, phiên dịch, văn thư, tin học, lái xe, bảo vệ.Công việc kế toán tại chi nhánh hết sức đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với chức năng và cơ cấu của mình. Toàn chi nhánh chỉ có một nhân viên làm kế toán, tiến hành ghi chép toàn bộ hoạt động của chi nhánh rồi sau đó gửi báo cáo về Công ty.
Như vậy, tuy chỉ với số lượng nhân viên là 45 người nhưng việc phân công phân nhiệm giữa các phòng ban tương đối phù hợp bởi trong chi nhánh luôn có sự phối hợp chặt chẽ về cả nghiệp vụ lẫn nhân lực giữa Ban Giám đốc, các phòng nghiệp vụ cũng như bộ phận hành chính quản trị nội bộ.
4. Yếu tố hỗ trợ công tác kiểm toán- hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán:
Đối với một doanh nghiệp nói chung, hệ thống kiểm soát nội bộ luôn là một yếu tố quan trọng hàng đầu để doanh nghiệp hoạt động theo đúng chiến lược của mình và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Và ở Công ty Kiểm toán yếu tố kiểm soát nội bộ nói chung và hoạt động kiểm soát chất lượng nói riêng luôn được Ban lãnh đạo Công ty quan tâm.
ở Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn hoạt động này được thực hiện theo cấp kiểm soát : Giám đốc, Kiểm toán viên điều hành, trưởng nhóm. Và hoạt động này được áp dụng trong cả ba giai đoạn của kiểm toán bao gồm: giao việc, hướng dẫn và soát xét lại và được thể hiện khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 5:Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty A&C
Giám đốc
Kiểm toán viên điều hành
Trưởng nhóm
Kiểm toán viên
Quan hệ chỉ đạo, giám sát trong công việc
Đồng thời, hoạt động này cũng được thể hiện rõ qua các giấy tờ làm việc cũng như cách thức tổ chức công việc trong kiểm toán.
Công ty có quy định về mẫu giấy tờ làm việc, bao gồm:
- Giấy tờ làm việc A3, A4
- Tờ bút toán điều chỉnh: dùng để ghi các bút toán điều chỉnh từng phần hành kế toán.
- Tờ Notes of accounts:
+ Viết tóm tắt các công việc thực hiện và nhận xét công việc
+ Viết nhận xét cho từng phần hành kế toán (các tồn tại, sai sót rút ra trong quá trình Kiểm toán)
- Tờ Review Notes: dùng ghi những vấn đề cần làm rõ.
Các loại giấy tờ làm việc này được sắp xếp theo một trình tự nhất định và đánh tham chiếu.
- Chương trình Kiểm toán
- Bảng tóm tắt các bước công việc thực hiện (c)
- Tờ nhận xét (n)
- Tờ bút toán điều chỉnh (p)
- Tờ Review Notes (r)
- Giấy tờ làm việc (0 – 9)
Ví dụ: Đối với khoản mục tiền, tham chiếu là A
A0: tờ tổng hợp
A1: giấy tờ làm việc đối với khoản mục tiền mặt
A2: giấy tờ làm việc đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng
A3: giấy tờ làm việc đối với khoản mục tiền đang chuyển
An : giấy tờ nhận xét chung về khoản mục vốn bằng tiền
Ap: giấy tờ ghi chép các bút toán điều chỉnh liên quan tới khoản mục vốn bằng tiền
Bên cạnh đó, các giấy tờ làm việc của Công ty còn được sắp xếp theo trình tự đối với từng khoản mục:
+ Chương trình kiểm toán
+ Mô tả tóm tắt công việc
+ Mô tả đặc điểm của tài khoản
+ Các bút toán đề nghị điều chỉnh
+ Ghi nhận những vấn đề phát sinh trong kiểm toán, những giải thích.
+ Các giấy làm việc ghi nhận bằng chứng kiểm toán.
-Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán :
Giao việc: Kiểm toán viên được thông báo lịch Kiểm toán, danh sách nhóm kiểm toán và nhóm trưởng trước một tuần tại một khách hàng cụ thể.
Hướng dẫn: Kiểm toán viên sẽ được phổ biến đề cương khảo sát, những vấn đề cần xem xét, thông tin cần thu thập, phương thức tiến hành khảo sát. Tại Công ty thông tin về khách hàng được lưu trong file riêng gọi là hồ sơ thường trực.
Giám sát: Nhóm trưởng sẽ gíam sát các Kiểm toán viên trong việc sử dụng các kỹ thuật để khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, giám sát việc ghi chép giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên để đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định, thông tin được đầy đủ, công việc tiến hành đúng quy trình kiểm toán.
-Trong giai đoạn thực hiện: Kiểm soát liên quan đến công việc thu thập bằng chứng và cũng do nhóm trưởng thực hiện.
Giao việc: Nhóm trưởng sẽ căn cứ vào mục tiêu, nội dung của cuộc kiểm toán và căn cứ vào trình độ, năng lực, sở trường của Kiểm toán viên để phân công và giao việc cụ thể. Viết giấy giao việc là công việc đầu tiên của nhóm trưởng khi thực hiện kiểm toán.
Hướng dẫn: Nhóm trưởng phổ biến cho từng Kiểm toán viên về nội dung, phần hành kiểm toán được phân công, các phương pháp kiểm toan cần áp dụng và trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Giám sát: nhóm trưởng giám sát tiến độ công việc, các thủ tục kiểm toán, giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực, quy trình kiểm toán, giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp và giám sát việc ghi chép các giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên…Nhóm trưởng và Kiểm toán viên cùng tham gia thảo luận để đi tới kết luận chính xác nhất.
-Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: liên quan tới công việc lập báo cáo kiểm toán. Nhóm trưởng sẽ trực tiếp xem xét các tổng hợp công việc của Kiểm toán viên để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của kết quả kiểm toán phản ánh trong các biên bản kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét, đánh giá của Kiểm toán viên.
Việc kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán thường được thể hiện thông qua phiếu soát xét hồ sơ và báo cáo kiểm toán có mẫu như sau:
Phụ lục 1: Phiếu soát xét hồ sơ và báo cáo kiểm toán
Tên khách hàng:
Nội dung:
Người soát xét
Nội dung soát xét
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Giám đốc
1. Tính tuân thủ và nội dung trình bày của hệ thống báo cáo
2. Tính chính xác của số liệu trình bày trên báo cáo
Tính logic của nội dung báo cáo
Diễn đạt và lỗi kỹ thuật
Trình bày báo cáo kiểm toán
Thư quản lý
Kiểm toán viên điều hành
1. Tính tuân thủ trong cách trình bày hồ sơ, giấy tờ làm việc
2. Chương trình kiểm toán các tài khoản
3. Kiểm tra chọn mẫu các bằng chứng kiểm toán
4. Cơ sở và tính chính xác của các số liệu trình bày trong báo cáo
5. Tính tuân thủ và nội dung trình bày của báo cáo
6. Diễn đạt và lỗi kỹ thuât
7. Tính hợp lý và đầy đủ của các vấn đề ghi nhận trong báo cáo kiểm toán, thư quản lý
Trưởng nhóm
Tính tuân thủ trong cách trình bày toàn bộ hồ sơ
Tính đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán và chương trình kiểm toán
Đã đối chiếu tính chính xác về số liệu giữa bằng chứng, giấy tờ làm việc và báo cáo
Tính chính xác của các số liêu trình bày trên báo cáo
Đã đảm bảo trình tự và nội dung báo cáo trình bày theo quy định
Thư quản lý
Đã sửa và ngày giao hồ sơ soát xét
Như vậy, với hoạt động chính là Kiểm toán, Công ty là một trong những Công ty Kiểm toán Việt Nam xây dựng được một hệ thống quy trình, quy chế mẫu cho tất cả các bộ phận, các công việc với hoạt động Kiểm toán, lập chương trình, thực hiện chương trình Kiểm toán và kết thúc Kiểm toán, phát hành Báo cáo kiểm toán và việc kiểm tra chất lượng công việc của Kiểm toán viên. Nhờ đó Công ty ngày càng có uy tín trong và ngoài nước bằng chứng là Công ty ngày càng có thêm những khách hàng mới và vẫn giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ. Thu nhập của đội ngũ nhân viên ngày càng được nâng cao, mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước đều được Công ty thực hiện một cách đầy đủ.
II- Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn Thực hiện tại Công ty khách hàng:
Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn là kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trên báo cáo tài chính, nhóm trưởng nhóm kiểm toán sẽ xác định số kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm toán khoản mục hàng tồn kho và khoản mục giá vốn hàng bán trên báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng. Theo đó công việc kiểm toán sẽ được tiến hành trên 3 giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
Để có thể có thấy rõ được công việc mà các KTV đã thực hiện tại Công ty khách hàng, trong bài luận văn của mình em xin được miêu tả công việc kiểm toán được thực hiện tại 2 Công ty khách hàng X và Y.Trong đó, Công ty X là đối tượng trực tiếp để đánh giá, nhận xét; còn Công ty Y là đối tượng so sánh. Cả hai công ty đều lập thư mời A&C kiểm toán Báo cáo tài chính cho niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12/2004. Quy trình kiểm toán ở 2 Công ty đều trải qua các bước sau:
1. Chuẩn bị kiểm toán:
Bước khởi đầu của mỗi cuộc kiểm toán đó là việc tiếp cận với khách hàng để đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng.
Tiếp cận khách hàng:
Đối với khách hàng mới, A&C tiến hành giới thiệu về mình và các loại hình dịch vụ mà công ty thực hiện, đồng thời đưa ra phương thức thực hiện phù hợp với đơn vị khách hàng.
Còn đối với khách hàng cũ, để xem xét việc có tiếp tục kiểm toán hay không A&C sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán đối với công ty khách hàng.
Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng:
Tuỳ thuộc vào điều kiện hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính, thị trường mà các doanh nghiệp đưa ra các lý do kiểm toán khác nhau.
Đối với Công ty X là Công ty Nhà nước, là khách hàng cũ của A&C lý do kiểm toán của Công ty là kiểm tra việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp áp dụng, các ước tính quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính và tuân thủ quy định của Bộ tài chính, hoàn thiện tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối với Công ty Y, là khách hàng mới đồng thời là Công ty TNHH nên lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của Công ty nên mục đích kiểm toán ngoài việc tuân thủ các quy định của Bộ tài chính thì mục tiêu của Công ty còn hướng vào thuế phải nộp.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Ngay sau khi nhận được thư mời kiểm toán do khách hàng gửi, Công ty xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán qua việc đánh giá mức rủi ro kiểm toán rồi mới quyết định có nên chấp nhận khách hàng này hay không? Công ty sẽ từ chối kiểm toán nếu một trong các trường hợp sau xảy ra:
- Công ty nhận thấy khách hàng không đủ điều kiện cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán như: không thực hiện đúng luật kế toán; hệ thống KSNB của khách hàng kém hiệu lực, dẫn đến rủi ro quá cao,…
- Công ty nhận thấy chính bản thân Công ty không đủ khả năng và điều kiện cần thiết để cung cấp dịch vụ như khách hàng mong muốn được.
Tuy nhiên, với mỗi khách hàng kiểm toán khác nhau sẽ có mỗi cách thức đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán khác nhau như sau:
Với Công ty Y là khách hàng lần đầu kiểm toán, Công ty sẽ chọn một kiểm toán viên có kinh nghiệm trực tiếp đến doanh nghiệp để điều tra về nguồn gốc và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó. Kiểm toán viên có thể thực hiện công việc của mình bằng một trong các phương pháp sau: phỏng vấn, quan sát, điều tra thực tế,…Từ đó Công ty mới quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không? Việc đánh giá có chính xác hay không phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm của chính Kiểm toán viên đó, vì vậy nhân viên của Công ty phải là những người không chỉ có kiến thức sâu rộng mà còn phải có nhiều kinh nghiệm.
Với Công ty X là khách hàng thường xuyên của Công ty, Công ty chỉ cần xem xét sự thay đổi lớn giữa niên độ kế toán này với niên độ kế toán trước. Ví dụ, Kiểm toán viên có thể xem xét về tính liêm chính của Ban giám đốc, thay đổi môi trường pháp lý ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh, phí kiểm toán,…
Sau khi xem xét, nếu rủi ro kiểm toán ở 2 khách hàng ở mức trung bình thì Công ty quyết định chấp nhận kiểm toán cho Công ty X và tiếp tục kiểm toán với Công ty Y.
Sau đó hai bên tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán và công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán. Và kế hoạch kiểm toán tổng thể do Công ty A&C lập cho toàn bộ cuộc kiểm toán tại Công ty khách hàng được trình bày như sau:
Lập kế hoạch tổng thể: Để xây dựng được một kế hoạch tổng thể hoàn chỉnh và đầy đủ tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch chi tiết thì kiểm toán viên cần thực hiện các công việc sau:
ỉ Đầu tiên phải xác định mục tiêu kiểm toán: đó là xem xét, đánh giá toàn bộ các bằng chứng thu được có liên quan đến các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo tài chính niên độ kết thúc ngày 31/12 để có thể đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính đã được lập của quý Công ty.
+ Lập kế hoạch tham gia chứng kiến kiểm kê cuối niên độ.
+ Thu thập bằng chứng kiểm toán trên cơ sở áp dụng các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
+ Trao đổi những vấn đề phát sinh cần xem xét, các bút toán bổ sung hoặc điều chỉnh.
Tổng hợp và phát hành báo cáo kiểm toán, dự thảo trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán.
Phát hành báo cáo chính thức sau khi nhận được ý kiến đồng ý của Ban Giám đốc đơn vị. Công việc này được tiến hành khi kiểm toán kết thúc.
ỉ Nội dung và trình tự tiến hành kiểm toán:
Công việc kiểm toán bao gồm các thử nghiệm, kiểm tra về các hồ sơ, chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ cũng như bộ phận kế toán tại Công ty. Và có thể tiến hành các thủ tục khác trong trường hợp cần thiết nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động của khách hàng.
+ Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và tổ chức công tác kế toán của đơn vị.
+ Nghiên cứu, xem xét các hồ sơ pháp lý của đơn vị có liên quan đến báo cáo kiểm toán.
+ Trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá tình hình của đơn vị, Kiểm toán viên sẽ soạn thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết và lập chương trình kiểm toán phù hợp .
+ Thực hiện kiểm toán dựa trên các chương trình kiểm toán cụ thể.
ỉ Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
+ Tìm hiểu về nhân sự của phòng Kế toán: họ tên, chức vụ và nhiệm vụ của từng người.
+ Tìm hiểu về niên độ kế toán, hình thức kế toán áp dụng.
+ Nêu ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính đến công tác kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Các chính sách kế toán đang áp dụng
+ ảnh hưởng các chính sách mới về kế toán và kiểm toán
+ Yêu cầu về các báo cáo hàng tháng và hàng quý
+ Các thông tin khác
+ Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả.
ỉ Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu
+ Đánh giá rủi ro gồm đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
+ Xác định mức độ trọng yếu gồm: xác định mức trọng yếu tổng thể, phân bổ mức trọng yếu các khoản mục và phương pháp kiểm toán đối với các khoản mục ( có thể kiểm tra 100% hoặc kiểm tra chọn mẫu).
ỉ Phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra:
+ Về thời gian của thực tế năm trước và kế hoạch năm nay.
+ Chứng kiến kiểm kê tại Công ty khách hàng.
+ Sự tham gia của các Kiểm toán viên khác
+ Sự tham gia của các chuyên gia bên ngoài.
+ Yêu cầu về nhân sự.
Thành phần
Kiểm toán sơ bộ
Kiểm toán kết thúc
Giám đốc
Trưởng nhóm kiểm toán
Trợ lý Kiểm toán viên
Như vậy, các bước công việc trong khâu chuẩn bị kiểm toán được Công ty A&C thể hiện một cách khái quát và rõ ràng qua kế hoạch tổng quát của mình.
Trong bước công việc này, với khách hàng thường xuyên A&C có thể thu thập thông tin về khách hàng thông qua hồ sơ kiểm toán năm trước, đồng thời trao đổi với Ban giám đốc Công ty những thay đổi trong hoạt động cũng như trong cơ cấu tổ chức của đơn vị để cập nhật cho năm hiện hành.
Với khách hàng mới, Công ty có thể thu thập thông tin thông qua việc trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc Công ty, Kế toán trưởng hoặc nhân viên của đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra, A&C còn trao đổi với các kiểm toán viên tiền nhiệm và với đơn vị đã cung cấp dịch vụ cho đơn vị được kiểm toán.
Để có thể thấy được một cách cụ thể các bước trong công tác chuẩn bị kiểm toán tại Công ty A&C, công ty khách hàng X và Y là ví dụ để minh họa cho công việc này của A&C.
¯ Các bước chuẩn bị kiểm toán tại công ty khách hàng X và Y:
Do công ty X là khách hàng thường xuyên của A&C nên việc ký kết hợp đồng được thực hiện nhanh chóng, công ty A&C không phải tiến hành nghiên cứu sơ bộ về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trước khi ký hợp đồng nữa. A&C đã ký hợp đồng với công ty X và thực hiện luôn các giai đoạn tiếp theo của cuộc kiểm toán BCTC.
Còn Công ty Y sau khi hợp đồng kiểm toán đã được ký kết thì KTV cũng tiếp tục thực hiện các bước công việc theo quy trình kiểm toán chung mà A&C đã đặt ra.
Theo các bước kế hoạch kiểm toán tổng quát của Công ty, các thông tin về khách hàng được thu thập như sau:
Thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
² Đối với Công ty X:
Công ty X hoạt đông theo giấy phép hoạt động số 112684 ngày 27/01/1999
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực chế biến đường và các sản phẩm sau đường, trồng mía, dịch vụ kỹ thuật mía đường.
Công ty X không có hội đồng quản trị và ban kiểm soát
Trong năm, những biến động của nền kinh tế không ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp
² Đối với Công ty Y:
Công ty Y là Công ty liên doanh được thành lập theo giấy phép đầu tư số ***/GP ngày 10/10/1998 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Vốn và cơ cấu kinh doanh của Công ty như sau:
Vốn đầu tư: 9.000.000 USD
Vốn pháp định : 3.000.000 USD.
Chủ đầu tư là Công ty sản xuất xuất nhập khẩu A( bên Việt Nam) và Công ty TNHH B (bên nước ngoài) với tỷ lệ vốn góp như sau:
Công ty A: 550.000 USD
Công ty B: 2.450.000 USD
Năm 2004 là năm thứ 6 Công ty hoạt động tại Việt Nam và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành may mặc. Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các nghề sau: may thêu hàng xuất khẩu, sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, sản xuất các mặt hàng phục vụ trong nước, nhận gia công các đơn đặt hàng trong nước cũng như nước ngoài, thiết kế mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
² Đối với Công ty X:
1/ Đánh giá rủi ro:
Sau khi đã tìm hiểu lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, KTV nhận thấy trên Công ty X là một doanh nghiệp đang trong tình trạng khó khăn về tài chính (khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không đảm bảo) nhưng việc rà soát, đối chiếu công nợ chưa được tiến hành kịp thời và đầy đủ, chưa có biện pháp tích cực trong việc thu hồi nợ khó đòi từ các khách hàng phát sionh từ năm 1997 cho đến nay. Bên cạnh Công ty còn có nhiều sai sót trong việc hạch toán trên các khoản mục được phản ánh trên BCTC. Từ đó, KTV đưa ra đánh giá về rủi ro tiềm tàng là ở mức cao.
Mặt khác khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ KTV nhận thấy đơn vị chưa ban hành quy chế quản lý tài chính nội bộ cho Công ty, các chế độ tài chính được sửa đổi chưa phổ biến kịp thời cho tất cả các cán bộ quản lý trong toàn Công ty mà chỉ dừng lại ở cán bộ tài chính, kế toán và một số cán bộ khác. Hơn nữa các cán bộ trong Công ty khi làm việc ý thức trách nhiệm chưa cao với công việc chung của tập thể (thủ kho còn vắng mặt trong quá trình kiểm kê HTK). Như vậy, KTV đã đánh giá rủi ro kiểm soát Công ty X là cao.
2/Xác định mức độ trọng yếu:
- Mức trọng yếu tổng thể: PM = 20.921.158
- Mức sai phạm tối đa trong tổng thể: TE = 10.460.579
- Mức sai sót cần đề nghị ra bút toán điều chỉnh: SAD = 1.046.058
Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục:
+ Doanh thu : (50%TE) 5.230.290
+ Chi phí : (50%TE) 5.230.290
+ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn : (40%TE) 4.184.232
+ TSCĐ và đầu tư dài hạn : (30%TE) 3.138.174
+ Công nợ : (25%TE) 2.615.145
Phương pháp kiểm tra đối với các khoản mục :
+ Kiểm tra 100% đối với : Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ có số tiền lớn hơn hoặc bằng TE ; Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ có số tiền lớn hơn Th, nhỏ hơn TE ; các nghiệp vụ và số dư tài khoản : đầu tư ngắn hạn, TSCĐ, đầu tư dài hạn, các khoản dự phòng, vay dài hạn, nợ dài hạn, nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối, thu nhập bất thường và chi phí bất thường.
+ Kiểm tra chọn mẫu đối với các chỉ tiêu còn lại trên Báo cáo tài chính theo quy định của công ty
² Đối với Công ty Y :
Việc đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở Công ty Y được đánh giá ở mức độ trung bình bởi vì qua phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính năm 2002, 2003 được cơ quan thuế kiểm tra thì không có sai sót lớn. Tuy nhiên việc đánh giá rủi ro cần phải thận trọng.
Về phương pháp kiểm tra đối với khoản mục : kết hợp giữa thử nghiệm cơ bản và dựa vào hệ thống. Kiểm toán các khoản mục khác thì cũng thực hiện chọn mẫu theo quy định của Công ty.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
² Đối với Công ty X :
Căn cứ vào kết quả phân tích, soát xét sơ bộ trên BCTC và tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xem xét các mức độ ảnh hưởng tới việc lập BCTC trên các góc độ:
1/ Nhân sự của phòng kế toán bao gồm:
- Phó phòng kế toán
- Kế toán tổng hợp và tiêu thụ
- Đầu tư nguyên liệu và nhập mía giống
- Kế toán vật tư
- Kế toán tiền gửi ngân hàng và vay
- Kế toán tiền mặt và lương
- Kế toán phân xưởng vi sinh, cày đất, trung tâm giống
- Thủ quỹ
2/ Niên độ kế toán
Niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
3/ Hình thức kế toán áp dụng: hình thức nhật ký chung trên máy vi tính
4/ Công ty lập báo cáo theo quý
Những thông tin được trình bày ở trên là những thông tin tổng quát về khách hàng. Tuy nhiên thực tế để tiến hành kiểm toán khoản mục HTK nói riêng cũng như các khoản mục khác nói chung, KTV tiến hành xem xét các thông tin của khách hàng có liên quan đến khoản mục đó. Sau đây là những thông tin mà KTV thu thập được có liên quan đến khoản mục HTK:
Hệ thống chứng từ HTK của công ty bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, báo cáo sản phẩm hoàn thành, chứng từ mua hàng nhập, hoá đơn bán hàng
Phương pháp tính giá HTK : HTK được tính theo giá gốc và bằng VNĐ
Đơn vị không tiến hành lập dự phòng giảm giá HTK
Giá gốc HTK của đơn vị bao gồm: chi phí mua (giá mua và chi phí vận chuyển HTK) và chi phí chế biến để có được HTK ở trạng thái hiện tại (bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến SXKD như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán HTK , phương pháp tính giá HTK là phương pháp thực tế đích danh
Bắt đầu từ ngày 29/12/2004, KTV công ty A&C tìm hiểu về đặc điểm HTK của công ty X, tìm hiểu hệ thống kho bãi bảo quản HTK, tìm hiểu kế toán HTK và đánh giá hệ thống KSNB, KTV đã thu thập được các thông tin liên quan đến HTK công ty X:
HTK của công ty X bao gồm :
- Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phân bón, và nguyên vật liệu khác.
- Công cụ dụng cụ
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm
- Hàng gửi bán
Trong đó, Nguyên vật liêu chính phản ánh giá trị của mía nhập kho được kế toán phản ánh: Nợ TK 1521
Có TK 3311
Và tiền vận chuyển mía thuê ngoài : Nợ TK 1521
Có TK 3312
Mía nguyên liệu được tập hợp tại bãi trước phân xưởng đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36262.doc