Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520_ quy trình phân tích. Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng các thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC. Chính vì vậy việc tăng cường thủ tục phân tích cũng là một yếu tố góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán
KTV cần sử dụng phương pháp phân tích tài chính trong quá trình kiểm toán BCTC vì phân tích tài chính giúp cho KTV đánh giá một cách khách quan và chính xác về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình và khả năng thanh toán của chủ nợ và khách nợ. Khi đó, KTV cung cấp cho nhà quản lý biết được tình hình tài chính hiện thời của doanh nghiệp và những triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Việc sử dụng các thủ tục phân tích không những phụ thuộc vào mục đích của chủ thể phân tích mà còn phụ thuộc vào người sử dụng thông tin tài chính. Để đưa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý, sản xuất, đầu tư BGĐ cần phải hiểu biết tường tận về những vấn đề liên quan mà điều đó là kết quả của việc lựa chọn, phân tích đánh giá, tổng hợp thông tin đầu vào. Nguyên tắc cơ bản của việc đọc phân tích các BCTC là phương pháp diễn giải tức là đi từ chung đến riêng, phương pháp này được thực hiện nhiều lần trong quá trình phân tích.
64 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3691 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm toán doanh thu và nợ phải trả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp: có nhiệm vụ kiểm toán các báo cáo tài chính theo yêu cầu của khách hàng.
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: kiểm toán dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản,lập báo cáo kiểm toán cho các doanh nghiệp xây lắp.
Phòng dịch vụ tư vấn kế toán và quản lí: có nhiệm vụ tư vấn về kế toán và quản lí theo yêu cầu của khách hàng như: Hướng dẫn áp dụng chế độ tài chính-kế toán-thống kê-thuế theo luật định, tư vấn về đầu tư, tư vấn cải tổ hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh, môi trường kiểm soát nội bộ…
Phòng dịch vụ tin học: tư vấn về việc lựa chọn các thiết bị tin học, cài đặt các hệ thống thông tin trong quản trị kinh doanh, chủ yếu cung cấp các phần mềm tin học như: quản trị kinh doanh, kế toán thuế doanh nghiệp, quản lí khách sạn.
Các chi nhánh và văn phòng đại diện: là các chi nhánh và văn phòng đại diện hoạt động độc lập và có thị trường riêng. Các giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định và tình hình hoạt động của chi nhánh.
2.2 Chức năng của công ty AISC chi nhánh miền Trung tại Đà Nẵng
Công ty AISC chi nhánh miền Trung tại Đà Nẵng được thành lập từ năm 1997, trụ sở tại 92A Quang Trung – Đà Nẵng là một đơn vị trực thuộc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh, chức năng chính của chi nhánh là cung cấp các dịch vụ sau:
Kiểm toán:
Kiểm toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.
Kiểm toán dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
Thẩm định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo luật định.
Thẩm định giá trị tài sản và góp vốn liên doanh.
Tư vấn cho doanh nghiệp về việc giải quyết các vụ việc tranh chấp, xử lí tài sản.
Kiểm toán và xác định tính chính xác và hợp pháp của các loại vốn, các quỹ của doanh nghiệp.
Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán:
Hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng chế độ tài chính kế toán - tài chính - thống kê do Nhà nước quy định phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
Tư vấn đầu tư, tư vấn về thuế và quản lí.
Hướng dẫn và thực hiện kế toán lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế.
Dịch vụ tin học:
Tư vấn về việc lựa chọn các thiết bị tin học, cài đặt các hệ thống thông tin trong quản trị kinh doanh.
Cung cấp các phần mềm tin học trong lĩnh vực kế toán và ứng dụng các phần mềm kiểm toán các công trình xây dựng cơ bản.
2.3 Nhiệm vụ của công ty
Công ty có nhiệm vụ thực hiện mọi nghĩa vụ thu nộp với Nhà nước theo đúng luật định.
Hoạt động theo đúng luật , pháp lệnh, các chính sách chế độ tài chính – kế toán của nhà nước và qui chế kiểm toán độc lập ban hành theo nghị định số 07/CP ngày 29 tháng 01 năm 1994 của chính phủ. Chấp hành nghiêm chỉnh các điều lệ hoạt động, quy chế và nội qui kỷ luật lao động của công ty.
2.4 Quyền hạn của công ty
Công ty được phép mở tài khoản bằng tiền Việt và bằng ngoại tệ tại các ngân hàng.
Công ty được phép mở các chi nhánh, văn phòng đại diện khi có nhu cầu khách hàng của công ty để cung cấp các dịch vụ.
3. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh AISC tại Đà Nẵng
Với sự tăng trưởng không ngừng AISC từ chỗ là một doanh nghiệp có mức doanh thu nhỏ trong giai đoạn mới thành lập đã đạt mức tăng trưởng khá từ vài năm gần đây trong đó phải kể đến sự đóng góp của chi nhánh tại Đà Nẵng. Chi nhánh tuy mới thành lập năm 1997 nhưng với đội ngũ nhân viên và kiểm toán viên gồm 20 người đã tạo dựng một uy tín lớn trong khu vực miền Trung.
Giám đốc chi nhánh
Phòng kiểm toán doanh nghiệp
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kiểm toán XDCB
Chú thích : : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Giám đốc chi nhánh: Là người đại diện cho tập thể nhân viên trong chi nhánh và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc AISC về mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước và điều lệ của cồng ty. Đại diện cho chi nhánh trong mọi hoạt động trong và ngoài chi nhánh.
Phòng hành chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc về công tác kiểm tra giám sát các nghiệp vụ tài chính, quản lý các nguồn vốn và ghi chép phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính theo quy định.
Phòng kiểm toán doanh nghiệp: Chuyên cung cấp các dịch vụ kế toán - kiểm toán tài chính cho các doanh nghiệp có nhu cầu đảm bảo tính trung thực hợp pháp của các số liệu trên Báo cáo tài chính đồng thời là bộ phận tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc củng cố, nâng cao và phát triển công tác kiểm toán.
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản : Kiểm toán dự toán và quyết toán xây dựng cơ bản của chủ đầu tư theo quy trình công nghệ do công ty quy định.
II . KIỂM TOÁN QUY TRÌNH DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG ABC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC – AISC CHI NHÁNH MIỀN TRUNG TẠI ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN
1. Xác định các mục tiêu, thủ tục kiểm toán doanh thu và nợ phải thu
Trong quá trình thực tập tại Công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học AISC, em đã tìm hiểu về kiểm toán quy trình doanh thu và nợ phải thu do công ty AISC thực hiện như sau:
1.1 Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu
- Tất cả các thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ được hạch toán một cách chính xác (đảm bảo tính đầy đủ và tính chính xác).
- Các tài khoản khách hàng bao gồm doanh thu bán chịu, các khoản phải thu không liên quan đến bán hàng của doanh nghiệp (đảm bảo tính hợp lý và tính sở hữu).
- Chia niên độ kế toán được thực hiện một cách chính xác (đảm bảo tính đầy đủ và tính hợp lý).
- Kiểm tra tất cả các khoản thu nợ được hạch toán một cách chính xác (đảm bảo tính chính xác và tính đầy đủ).
- Kiểm tra các hóa đơn và các nghiệp vụ điều chỉnh được giải thích và được tính một cách chính xác.
1.2 Các thủ tục kiểm toán doanh thu và nợ phải thu
1.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho những thủ tục kiểm soát mà họ dự định sẽ đưa vào đó để giảm các thử nghiệm cơ bản. Các thử nghiệm kiểm soát đó có thể là:
1.2.1.1 Chọn mẫu về các nghiệp vụ bán hàng để xem xét các khía cạnh cần thiết
Để xác định xem quá trình KSNB diễn ra đúng theo trình tự chung đã được thiết lập, KTV sẽ lấy mẫu để xem xét các khía cạnh cần thiết, đó là:
KTV bắt đầu bằng cách chọn ra một số hóa đơn sau đó đối chiếu với hợp đồng kinh tế. Sau khi xem xét về tính chính xác trong các mẫu được chọn , KTV sẽ lần theo từ các hóa đơn đến sổ sách kế toán.
Ngoài ra, cần tìm hiểu đến chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị, vì một chính sách rõ ràng sẽ là biểu hiện của KSNB vững mạnh.
1.2.1.2 Chọn mẫu và đối chiếu giữa các vận đơn cho khách hàng với những hóa đơn có liên quan
Bước trên đã so sánh giữa hợp đồng kinh tế với hóa đơn, với sổ sách. Tuy vậy thủ tục đó không giúp khám phá về các hợp đồng kinh tế đã hoàn thành xong nhưng chưa lập hóa đơn. Để kiểm tra vấn đề này cần chọn mẫu các hợp đồng kinh tế đã hoàn thành bàn giao và đối chiếu với các hóa đơn.
1.2.2 Thử nghiệm cơ bản
1.2.2.1 Thủ tục phân tích
a. Áp dụng các thủ tục phân tích đối với doanh thu
Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV có thể sử dụng một số thủ tục phân tích sau đây:
Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc..., và xem xét các trường hợp tăng hay giảm bất thường.
So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng.Các biến động bất thường cần được giải thích nguyên nhân.
Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với năm trước. Phát hiện va giải thích mọi thay đổi quan trọng.
Đánh giá mức độ giảm giá, chi phí bảo hành so với doanh số, với kế họach và với các niên độ trước.
b. Áp dụng các thủ tục phân tích đối với nợ phải thu
Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết. Dưới đây là một số thủ tục phân tích thường được sử dụng trong kiểm toán nợ phải thu:
Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu
Tính số vòng quay nợ phải thu
So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước
Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu
Ngoài việc phân tích chung, KTV cần xem xét lại bảng kê nợ phải thu khách hàng để chọn ra một số khách hàng có mức dư nợ vượt quá một số tiền nào đó, hoặc số dư kéo dài trong nhiều năm để nghiên cứu chi tiết hơn.
1.2.2.2.Thử nghiệm chi tiết
Kiểm tra cách trình bày các tài khoản khách hàng ở trên BCĐKT.
Kiểm tra lại các tài khoản khách hàng để đảm bảo rằng không có những nghiệp vụ bất thường có thể xảy ra.
Lập trang đầu các tài khoản khách hàng và các tài khoản có liên quan.
Xác định các khoản thu có giá trị lớn nhất và phân tích cách xử lý kế toán để đảm bảo tính hợp lý về giá trị và các khoản giảm giá.
Yêu cầu xác nhận các tài khoản khách hàng theo ngày.
Nếu người mua không trả lời thư xác nhận thì KTV sử dụng các thủ tục thay thế như sau:
- Ưu tiên cho việc kiểm tra các khoản nhập quỹ xảy ra sau hoặc kiểm tra tính hợp lý của các hóa đơn được ký bởi khách hàng.
- Lập bảng tổng hợp các kết quả yêu cầu xác nhận.
- Nếu ngày yêu cầu xác nhận khác với ngày ghi sổ, KTV kiểm tra các giao dịch tiếp theo và tiến hành kiểm tra trên các khoản bán hàng và các khoản nhập quỹ.
Tiến hành kiểm tra có hệ thống các tài khoản khách hàng với số dư có.
Nếu doanh nghiệp áp dụng chính sách khuyến mại, giảm giá, kiểm tra xem các khoản giảm giá liên quan đến doanh số của niên độ đã được hạch toán đầy đủ, đúng kỳ hay không.
Hỏi BGĐ về các phương pháp đã áp dụng để đảm bảo việc chia cắt niên độ kế toán nhằm:
- Đảm bảo rằng những lần xuất kho cuối cùng đã được lập hóa đơn và được hạch toán vào doanh thu.
- Đảm bảo rằng tất cả các hóa đơn bán hàng cuối cùng đã được khách hàng ký trước ngày khóa sổ kế toán.
- Đảm bảo các lần giao hàng của niên độ kế toán sau không nằm trong việc xuất kho sớm hay việc lập hóa đơn và hạch toán sớm.
- Đảm bảo những lần cuối trả lại hàng nằm trong niên độ tương ứng.
Kiểm tra báo cáo của các hóa đơn bán hàng được gửi cho cơ quan thuế nếu có vấn đề liên quan thì phải đảm bảo xử lý chính xác.
Kiểm tra nhằm đảm bảo việc trả lại hàng của niên độ sau không dẫn đến việc nhập kho sớm cũng không lập hóa đơn hoặc hạch toán sớm vào năm kiểm toán.
Tiến hành kiểm tra các hóa đơn có được lập sau ngày khóa sổ kế toán. Nếu có, KTV phải tìm kiếm lượng hàng trả lại, hàng bán giảm giá không được dự phòng.
Xem xét lại các khoản nhập quỹ xung quanh ngày khóa sổ kế toán để xác định những khoản tiền lớn hoặc bất thường và kiểm tra xem chúng có được hạch toán đúng thời hạn hay không.
KTV cần đảm bảo độ tin cậy của Bảng cân đối được khách hàng lập bằng cách:
- Đối chiếu tổng của các khách hàng chi tiết với bảng cân đối chung.
- Đối chiếu các mẫu hóa đơn đã chọn về giá trị, ngày hết hạn, ngày hóa đơn được ghi trên sổ kế toán chi tiết. Kiểm tra tính chính xác việc tính toán tổng.
Kiểm tra và đánh giá những khoản phải thu có thời hạn thu hồi vượt qua thời hạn trung bình mà doanh nghiệp áp dụng. Giải thích sự chậm trễ bằng cách phỏng vấn ban giám đốc và kiểm tra xem có hợp lý không nếu ghi nhận dự phòng.
Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng được lập trên các khoản phải thu khó đòi hay có tranh chấp. Đảm bảo việc hạch toán chính xác và đầy đủ.
Nghiên cứu các dự phòng bổ sung có thể phải lập và đối chiếu câu trả lời với người thứ ba như khách hàng, luật sư...
Đảm bảo không có bất kỳ sự kiện phát sinh nào sau ngày khóa sổ có mối liên hệ nhân quả với các nghiệp vụ trong niên độ.
2. Thực tế kiểm toán doanh thu và nợ phải thu tại Công ty Xây dựng ABC do Công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học AISC chi nhánh miền Trung tại Đà Nẵng thực hiện
2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
2.1.1 Tiếp nhận khách hàng
Đây là công việc đầu tiên cho một cuộc kiểm toán. Có nhiều cách để tiếp cận khách hàng: qua thư mời, điện thoại, fax hay gặp gỡ làm việc trực tiếp giữa khách hàng và đại diện công ty. Tuy nhiên, đối với khách hàng mới, Giám đốc sẽ phân công KTV chính gặp gỡ trực tiếp khách hàng để trình bày quan điểm công ty.
2.1.2 Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng
KTV được phân công sẽ tiến hành tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu, thu thập những thông tin cần thiết như: cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động kinh doanh...
Bên cạnh đó, đặc biệt chú ý đến các thông tin liên quan đến các bên hữu quan, vấn đề kiện tụng, những tranh chấp pháp lý, mối quan hệ nội bộ giữa các nhân viên để xem có nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không, hay có cần phải thay đổi nội dung trong hợp đồng kiểm toán hay không...
Nếu sau khi làm việc với khách hàng kiểm toán xét thấy có nhiều vấn đề trọng yếu, KTV có thể đề xuất không ký hợp đồng với khách hàng và phải nêu rõ lý do dẫn đến đề xuất này.
2.1.3 Ký hợp đồng
Dựa vào kết quả tìm hiểu, BGĐ sẽ đề nghị mức phí kiểm toán, gửi thư báo giá đến cho khách hàng. Nếu khách hàng chưa đồng ý, hai bên cùng thương lượng giá phí kiểm toán và chất lượng dịch vụ mang lại nhằm đi đến thoả thuận chung tạo cơ sở cho việc ký hợp đồng kiểm toán.
2.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán
Trưởng nhóm với sự hỗ trợ của các thành viên, nghiên cứu các thông tin thu thập được từ khách hàng sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
KTV sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp BCTC trong kỳ kiểm toán như: BCĐKT, BCKQKD, Thuyết minh BCTC...Khi đã có các báo cáo tài chính cần thiết, trưởng nhóm sẽ lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định mức trọng yếu...để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán với mục đích là nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán.
2.2 Thực hiện kiểm toán
2.2.1 Khái quát về Công ty xây dựng ABC
Công ty xây dựng ABC là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có tư cách pháp nhân thành lập theo quyết định số: X/QĐ-UB ngày 15/12/1975 của UBND tỉnh A và được Nhà nước giao vốn có trách nhiệm sử dụng vốn hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Chức năng chủ yếu của công ty trong lĩnh vực xây dựng nhà cửa, đường xá, sân bay, bến cảng, các công trình dân dụng...
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù khác với ngành sản xuất khác, sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có kết cấu phức tạp, đơn chiếc, thời gian sản xuất dài và trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí cho nên việc tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được phân tích theo từng khoản mục chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Sau khi quan sát tình hình hoạt động của công ty xây dựng ABC, KTV có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như sau:
Giám đốc
Phó GĐ Kỹ thuật
Phó GĐ Hành Chính
P. Kế hoạch tổng hợp
P. Tổ chức hành chính
Phòng Kỹ thuật
P. Tài chính kế toán
Ngoài việc quan sát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, KTV còn phải sử dụng một số tài liệu khác để phục vụ cho kiểm toán như:
Quyết định thành lập công ty.
Giấy phép dăng ký kinh doanh.
Báo cáo tài chính năm.
Hồ sơ mời thầu và các hợp đòng kinh tế.
Sổ Cái, sổ tổng hợp, sổ chi tiết các tài khoản.
Sổ quỹ và toàn bộ chứng từ phát sinh tại công ty.
Hồ sơ quyết toán công trình.
Trong quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV thường sử dụng kỹ thuật phỏng vấn để thu thập bằng chứng.
2.2.2 Tìm hiểu và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Tại công ty xây dựng ABC thủ tục kiểm soát được xây dựng trên ba nguyên tắc: nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn.
Ở mỗi hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV đều có thể sử dụng các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống. Để kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến chu trình doanh thu của công ty xây dựng ABC, KTV chọn mẫu các hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng của công ty để kiểm tra tính chính xác, các hóa đơn được phê chuẩn đúng đắn, trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán khi có một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là một trong các hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng của công ty được KTV chọn ra để kiểm tra tính hợp lý và chính xác của nó:
Công ty ABC Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số 500/HĐKT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc &
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
GIAO NHẬN THẦU XÂY LẮP
Công trình: XYZ
Hạng mục: Nền móng mặt đường A
Lý trình : Từ Km 8+30 đến Km 15+00
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và Nghị định số X/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ về việc ban hành và sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư xây dựng.
- Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-UB ngày 20/01/2000 của Ủy ban nhân dân thành phố B về việc phê duyệt kết quả đấu thầu và cho phép khởi công xây dựng công trình, hạng mục công trình nền móng mặt đường A.
Hôm nay ngày 15/03/2006 tại văn phòng công ty ABC, chúng tôi gồm có:
I. BÊN A (NHÀ THẦU CHÍNH): CÔNG TY XÂY DỰNG ABC
- Ông : Phạm Văn C Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ : Công ty xây dựng ABC
- Điện thoại : Fax:
- Số tài khoản :
- Mã số thuế :
II. BÊN B (NHÀ THẦU PHỤ): CÔNG TY XÂY DỰNG NPK
- Ông : Nguyễn văn A Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ : Công ty xây dựng NPK
- Điện thoại : Fax:
- Số tài khoản :
- Mã số thuế :
Sau khi thảo luận hai bên thống nhất ký hợp đồng giao nhận xây lắp với các điều khoản sau:
Điều 1: Các tài liệu sau đây được coi là một phần hợp đồng kinh tế này:
- Toàn bộ nội dung hợp đồng kinh tế số X/HĐKT ngày 22/02/2006 giữa ban quản lý dự án công trình với công ty.............
- Toàn bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu công trình:.........
Điều 2: Khối lượng, giá trị và tiến độ công trình
1.1 Khối lượng và giá trị:
- Khối lượng: Theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt và tiên lượng trong hồ sơ mời thầu. Khối lượng phát sinh không có trong thiết kế phải được cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt và chấp nhận thanh toán.
- Giá trị (tạm tính): Giá trị bên B được hưởng tính bằng 99% giá trị quyết toán phần xây lắp do chủ đầu tư chấp nhận thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế thi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá trị tạm tính của công trình là 220.000.000 đồng.
1.2 Tiến độ thi công: 170 ngày kể từ ngày nhận mặt bằng:
- Khởi công: Tháng 3 năm 2006
- Hoàn thành: Tháng 9 năm 2006
Điều 3: Trách nhiệm của các bên:
Bên A: Cung cấp các tài liệu liên quan, cử cán bộ có đủ thẩm quyền để theo dõi giám sát...thanh toán kịp thời trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được tiền thanh toán, tạm ứng của chủ đầu tư.
Bên B: Chịu trách nhiệm thi công đúng khối lượng, chất lượng ghi sổ trong hồ sơ thiết kế. Thực hiện mọi thủ tục về nghiệm thu, thanh toán khối lượng công trình và có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản thuế thuộc trách nhiệm của đơn vị và bảo hành công trình theo quy định.
Điều 4: Điều khoản chung:
Các bên phải thực hiện toàn bộ các điều khoản trong hợp đồng này.
ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A
Trong năm 2006, bên chủ đầu tư đã hai lần thanh toán tiền cho Công ty xây dựng ABC để công ty tiếp tục hoàn thành công trình, hạng mục công trình lúc đó kế toán của công ty căn cứ vào phiếu thu tiền hoặc giấy báo có của ngân hàng để xuất hóa đơn cho bên chủ đầu tư và bắt đầu ghi nhận doanh thu của công trình.
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2:Giao cho khách hàng
Ký hiệu: AA/02
Ngày 4 tháng 3 năm 2006
Số :12344
Đơn vị bán hàng: …………..Công ty xây dựng ABC…………………..
Địa chỉ:………………………………………………Số tài khoản…………..
Điện thoại:…………….MS:……………………………………………………
Họ tên người mua hàng……………Công ty xây dựng NPK……………..
Tên đơn vị:………………………………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………Số tài khoản…………..
Hình thức thanh toán:……………………..MS:……………………………
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn gía
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
Thanh toán khối lượng công trình nền móng mặt đường A đợt 1
100.000.000
Cộng tiền hàng
100.000.000
Thuế suất GTGT : 10%
Tiền thuế GTGT
10.000.000
Tổng cộng thanh toán
110.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười triệu đồng chẵn
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, đóng dấu,ghi rõ họ, tên)
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2:Giao cho khách hàng
Ký hiệu: AA/02
Ngày 25 tháng 6 năm 2006
Số :12345
Đơn vị bán hàng: …………..Công ty xây dựng ABC…………………..
Địa chỉ:………………………………………………Số tài khoản…………..
Điện thoại:…………….MS:……………………………………………………
Họ tên người mua hàng……………Công ty xây dựng NPK……………..
Tên đơn vị:………………………………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………Số tài khoản…………..
Hình thức thanh toán:……………………..MS:……………………………
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn gía
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
Thanh toán khối lượng công trình nền móng mặt đường A đợt 2
100.000.000
Cộng tiền hàng
100.000.000
Thuế suất GTGT : 10%
Tiền thuế GTGT
10.000.000
Tổng cộng thanh toán
110.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười triệu đồng chẵn
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, đóng dấu,ghi rõ họ, tên)
Doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị công trình mà công ty ABC đã hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư bao gồm khoản doanh thu ban đầu đã ghi trong hợp đồng, các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng cho công nhân và các khoản thanh toán khác (nếu có). Giá trị công trình, hạng mục công trình được ghi trong hợp đồng kinh tế và được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc ghi trên các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng và cung cấp dịch vụ. Để theo dõi doanh thu tại công ty, kế toán sử dụng tài khoản 511, trong đó chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Tại phòng kỹ thuật: nhân viên công ty căn cứ vào hồ sơ mời thầu để tiên lượng tính ra tổng khối lượng công trình thầu cần bao nhiêu nguyên vật liệu như xi măng, đất, đá, sắt thép...Sau đó, tiến hành áp giá theo đơn giá vật liệu do Sở tài chính vật giá ban hành tại thời điểm đó và tính ra tổng khối lượng gói thầu
Trong quá trình đấu thầu, nếu công ty nhận được quyết định trúng thầu thì đại diện bên chủ đầu tư (bên A) và bên xây dựng (bên B) ký kết với nhau hợp đồng xây dựng. Các quy định về thanh toán, bàn giao công trình, hạng mục công trình và phí bảo hành đều được quy định rõ trong hợp đồng xây dựng.
Tại phòng tài chính kế toán: Căn cứ vào hợp đồng xây dựng và hồ sơ mời thầu, kế toán tổng hợp tiến hành lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình.
Theo Chuẩn mực kế toán số 15 về hợp đồng kinh tế có quy định: Nhà thầu được thanh toán theo khối lượng công trình thực hiện được xác định một cách đáng tin cậy và được bên A xác nhận thì doanh thu ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành và được phản ánh trên hóa đơn. Khi đó kế toán của công ty xây dựng ABC sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 131 (chi tiết từng chủ đầu tư) :
Có TK 511 :
Có TK 3331 :
Khi nhận được tiền của chủ đầu tư, kế toán viết phiếu thu và hạch toán như sau:
Nợ TK 111,112 :
Có TK 131 (chi tiết từng chủ đầu tư) :
Tuy nhiên, trên thực tế công ty ghi nhận doanh thu khi tiền được chuyển đến cho công ty có nghĩa là khi bên A (chủ đầu tư) chuyển tiền đến cho công ty lúc đó kế toán công nợ mới căn cứ vào lệnh thanh toán hoặc phiếu thu để xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu. Cách hạch toán như thế này thường diễn ra ở các đơn vị nhận thầu công trình không chỉ riêng Công ty xây dựng ABC vì theo kế toán đơn vị cho biết tại thời điểm hai bên nghiệm thu, quyết toán và bàn giao công trình, hạng mục công trình thì kế toán công ty bắt đầu xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu và các khoản thuế phải nộp nhưng khi kế toán đơn vị ghi nhận doanh thu và các khoản thuế phải nộp trong khi bên chủ đầu tư chưa thanh toán cho công ty mà số tiền công ty phải nộp vào ngân sách Nhà nước quá lớn làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán. Còn đối với các khoản phải thu khách hàng thì kế toán công ty hạch toán theo chi tiết theo từng chủ đầu tư để theo dõi tình hình thu chi phục vụ cho công trình, hạng mục công trình của chủ đầu tư đó. Ngoài ra, KTV cần phải kiểm tra các hợp đồng kinh tế của công ty ở các niên độ kế toán trước để xem xét việc hạch toán và ghi nhận doanh thu, nợ phải thu.
2.2.3 Kiểm tra phân tích
KTV sau khi thu thập thông tin về hệ thống KSNB của Công ty xây dựng ABC thì bắt đầu sử dụng các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các khoản doanh thu và nợ phải thu để phát hiện ra gian lận và sai sót xảy ra ở Công ty ABC. Mặc dù, các nghiệp vụ của công ty xảy ra thường xuyên nhưng theo trưởng đoàn kiểm toán cho rằng do Công ty xây dựng ABC là một khách hàng mới, cộng với kinh nghiệm kiểm toán của các KTV đối với các doanh nghiệp xây lắp thì các khoản doanh thu và nợ phải thu thường xảy ra sai sót cho nên để giảm rủi ro kiểm toán thì KTV phải thực hiện kiểm toán dựa trên số liệu chi tiết về doanh thu và nợ phải thu.
KTV cho rằng các trường hợp xảy ra gian lận và sai sót thường đối với doanh nghiệp xây lắp là:
Kế toán ghi nhận doanh thu không kịp thời và không có căn cứ pháp lý.
Chi phí không được kiểm tra giám sát chặt chẽ, mức giao khoán không có căn cứ hợp lý và chưa phản ánh chính xác lợi nhuận thu được.
Kế toán không xuất hóa đơn bán hàng kịp thời và không theo dõi công nợ phải thu khách hàng.
Tính toán sai, nhầm số liệu và không phản ánh đúng nội dung nghiệp vụ phát sinh. Hạch toán không đúng tài khoản và không
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn kiểm toán doanh thu và nợ phải trả.DOC