MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: KINH TẾ TẬP THỂ VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NGÀNH THỦY SẢN Ở BẾN TRE 5
1.1. Kinh tế tập thể và đặc điểm kinh tế tập thể trong ngành thủy sản 5
1.2. Tính tất yếu phát triển kinh tế tập thể trong ngành thủy sản và vai trò của kinh tế tập thể trong ngành thủy sản ở tỉnh Bến Tre 29
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NGÀNH THỦY SẢN Ở TỈNH BẾN TRE 42
2.1. Kinh tế tập thể trong ngành thủy sản ở Bến Tre 42
2.2. Những vấn đề đặt ra trong việc phát triển kinh tế tập thể trong ngành thủy sản ở tỉnh Bến Tre 69
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NGÀNH THỦY SẢN TỈNH BẾN TRE 75
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế tập thể ngành thủy sản Bến Tre 75
3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế tập thể ngành thủy sản ở tỉnh Bến Tre 84
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 105
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kinh tế tập thể trong ngành thủy sản tỉnh Bến Tre: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏ, bến cỏ phục vụ nghề khai thỏc thủy hải sản tập trung ở 3 huyện ven biển, song chỉ cú 1 cảng cỏ đi vào hoạt động năm 2001, (01 đang xõy dựng đến cuối năm 2005 hoàn thành) và 34 cơ sở dịch vụ đầu tư trờn cảng. Cũn lại cỏc bến cỏ chỉ là bói tự nhiờn, đơn sơ khụng đủ đỏp ứng yờu cầu hiện tại và cho sự phỏt triển của nghề.
2.1.1.2. Sự hỡnh thành và phỏt triển cỏc loại hỡnh kinh tế tập thể trong ngành thủy sản ở Bến Tre trong những năm qua
Từ sự phỏt triển kinh tế của ngành thủy sản, cỏc nhu cầu hợp tỏc trong ngành cũng đó hỡnh thành và phỏt triển đa dạng, từ thấp đến cao qua từng giai đoạn. Cú thể chia thành 2 giai đoạn chủ yếu: giai đoạn trước năm 2000 và giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
* Giai đoạn từ năm 2000 trở về trước
Nghề nuụi trồng thủy sản phỏt triển mạnh ở 3 huyện ven biển với hỡnh thức nuụi tụm sỳ quảng canh và quảng canh cải tiến (cú thả thờm giống mức độ thấp và cho ăn thờm nhưng rất ớt), nuụi nghờu. Do nhu cầu nờn đó cú sự hợp tỏc về vốn, lao động trong hoạt động sản xuất thủy sản, song hỡnh thức hợp tỏc cũn dừng ở quy mụ và mức độ nhỏ lẻ, chỉ là hỡnh thức gúp đất, gúp vốn và gúp sức trong phạm vi gia đỡnh, thõn tộc để cựng nhau phỏt triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, chưa cú hợp đồng, sự ràng buộc về phỏp lý.
Trong ngành đỏnh bắt và khai thỏc, ở giai đoạn này cũng đó hỡnh thành sự hợp tỏc giản đơn truyền thống trong nhõn dõn, cú thể phõn ra cỏc loại hợp tỏc trong đỏnh bắt, khai thỏc như:
Hợp tỏc giữa gia đỡnh, thõn tộc gúp tàu hoặc để hựn tiền mua sắm tàu thuyền, lưới, ngư cụ phục vụ cho khai thỏc, đỏnh bắt, việc tớnh toỏn lỗ, lói trờn hiệu quả của sản xuất và trờn tỷ lệ gúp vốn của gia đỡnh.
Hợp tỏc giữa chủ thuyền và người lao động (bạn) để cựng sản xuất. Đối với loại hợp tỏc này sau khi trừ chi phớ ăn chia theo tỷ lệ chủ tàu 6 và bạn 4.
Hợp tỏc giữa chủ tàu với cỏc dịch vụ của tư nhõn cung cấp nước đỏ, dầu,... phục vụ cho đỏnh bắt và tiờu thụ chế biến.
Nhỡn chung với cỏc hỡnh thức hợp tỏc ở giai đoạn sản xuất của nghề đỏnh bắt trong giai đoạn này chủ yếu dựa trờn mối quan hệ gia đỡnh thõn tộc truyền thống, uy tớn, sự hiểu biết, sự gắn bú trong cộng đồng, khụng cú hợp đồng bằng văn bản, khụng cú tớnh phỏp lý và thiếu tớnh ổn định.
Cỏc dịch vụ phục vụ sản xuất ngành thủy sản và chế biến, tiờu thụ sản phẩm hàng húa thủy sản trong giai đoạn này chủ yếu là do cỏc doanh nghiệp nhà nước và cỏc chủ tư nhõn, hộ gia đỡnh đảm nhiệm mà chưa cú sự hợp tỏc gắn kết bằng hỡnh thức tổ chức hợp tỏc hoặc HTX.
Đối với loại hỡnh HTX,ở giai đoạn này đó thành lập được 2 HTX là: HTX thủy sản Rạng Đụng (huyện Bỡnh Đại) được thành lập năm 1997 từ việc nõng cấp cỏc THT nuụi và khai thỏc nghờu hỡnh thành trong nhõn dõn. Đõy là hợp tỏc được xõy dựng theo mụ hỡnh HTX kiểu mới, theo luật HTX 1996. Song ở giai đoạn này do mới được thành lập, kinh nghiệm quản lý, hoạt động cũn nhiều yếu kộm nờn hiệu quả chưa cao.
Hợp tỏc xó nuụi thủy sản xó Phước Hiệp (huyện Mỏ Cày) được thành lập vào năm 1999 từ cỏc hộ nuụi tụm càng xanh ở trong xó, với 24 xó viờn, sau một năm hoạt động khụng hiệu quả đó giải thể.
Nhỡn chung, ở giai đoạn này hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thủy sản đó cú sự hỡnh thành nhu cầu hợp tỏc, tổ chức lại sản xuất theo loại hỡnh KTTT, song sự vận động thành lập cỏc tổ chức kinh tế tập thể cũn nhiều khú khăn do tư tưởng trong nhõn dõn cũn ngại, chưa thật sự tin tưởng vào loại hỡnh KTTT theo kiểu mới, mặt khỏc chưa cú mụ hỡnh KTTT làm ăn cú hiệu quả, thể hiện tớnh ưu việt trong quản lý, sản xuất kinh doanh để nhõn rộng.
* Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Đõy là giai đoạn KTTT ngành thủy sản trờn địa bàn tỉnh Bến Tre phỏt triển mạnh từ loại hỡnh hợp tỏc giản đơn đến HTX.
- Đối với loại hỡnh hợp tỏc
+ Nuụi trồng thủy sản:
Sự phỏt triển của tổ KTHT nuụi trồng thủy sản xuất phỏt từ định hướng Nghị quyết Đại hội VII của Đảng bộ tỉnh, xỏc định ngành thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh và nuụi thủy sản được chọn là mũi đột phỏ, trờn cơ sở đú Tỉnh ủy kịp thời ra nghị quyết chuyờn đề (Nghị quyết 02-TU) về phỏt triển nuụi thủy sản giai đoạn 2001 - 2005 đó nhận được sự đồng thuận cao trong xó hội. Đặc biệt là phong trào nuụi tụm cụng nghiệp phỏt triển mạnh, nhất là nuụi tụm sỳ ở ba huyện biển (trong đú chỉ riờng huyện Bỡnh Đại chiếm hơn 50% diện tớch nuụi tụm cụng nghiệp của tỉnh), đó tạo nờn sức thu hỳt mạnh mẽ cỏc thành phần kinh tế tham gia mở rộng đầu tư; tăng diện tớch, năng suất, sản lượng.
Phỏt triển nuụi thủy sản theo hỡnh thức cụng nghiệp là một định hướng đỳng đắn nhằm thực hiện mục tiờu cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoỏ VIII và chương trỡnh hành động của Tỉnh ủy Bến Tre. Nuụi tụm cụng nghiệp mang lại lợi nhuận cao nhưng đũi hỏi phải cú vốn đầu tư lớn, kỹ thuật cao, quản lý chặt chẽ, quy mụ phải tập trung và một yếu tố vụ cựng quan trọng là phải phỏt triển ổn định và bền vững.
Trong khi đú, điều kiện đất đai của Bến Tre hẹp và manh mỳn, nhiều hộ dõn cú đất nhưng khụng cú kỹ thuật, vốn để đầu tư. Mặt khỏc, nuụi cỏ thể nhỏ lẻ khụng quản lý được mụi trường nuụi, tất yếu phỏt sinh dịch bệnh lõy lan diện rộng (như ở Trà Vinh, Súc Trăng, Cà Mau trong những năm qua).
Chớnh vỡ vậy, nhằm phỏt triển ngành thủy sản núi chung và nuụi tụm cụng nghiệp núi riờng một cỏch bền vững cần phải tổ chức lại sản xuất nhằm đỏp ứng được yờu cầu phỏt triển đỳng theo định hướng của Đảng. Trờn cơ sở đú, ngành thủy sản đó xõy dựng, thực hiện mụ hỡnh mẫu về phỏt triển nuụi tụm cụng nghiệp theo hỡnh thức THT mới, trờn cơ sở đú nhõn rộng và lónh đạo chung cho sự phỏt triển nuụi tụm cụng nghiệp của tỉnh Bến Tre.
Mụ hỡnh hợp tỏc nuụi tụm sỳ cụng nghiệp được hỡnh thành vào cuối năm 1999 trờn diện tớch 16 ha tại xó Thạnh Phước, huyện Bỡnh Đại, với sự tham gia gúp vốn, kỹ thuật của cỏn bộ chủ chốt huyện Bỡnh Đại, Sở Thủy sản, Trung tõm khuyến ngư, một số cỏn bộ của nhà mỏy chế biến thủy sản đụng lạnh 22 và doanh nghiệp cụng trỡnh thủy lợi tư nhõn Quang Minh.
Chỉ trong vụ sản xuất đầu tiờn đó đạt năng suất 9 tấn/ha, thu lại được 95% vốn gúp. Ngay từ đầu mụ hỡnh KTHT này đó mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế cũng như về mặt xó hội, khẳng định được tớnh ưu việt của hỡnh thức KTHT kiểu mới như: kỹ thuật tập trung, cú sự tư vấn kỹ thuật của Trung tõm khuyến ngư và phũng kinh tế kỹ thuật - Sở Thủy sản, quản lý mụi trường chặt chẽ, lónh đạo điều hành tập trung, dõn chủ, huy động được nguồn vốn nhàn rỗi với số lượng lớn, ngõn hàng mạnh dạn đầu tư vốn để phỏt triển sản xuất và lợi nhuận cao.
Từ mụ hỡnh này đó được nhõn rộng ra cỏc THT An Thủy 1, An Thủy 2, Vĩnh An (huyện Ba Tri), dự ỏn 400 ha (huyện Bỡnh Đại), sau đú đó được tổ chức rỳt kinh nghiệm, trở thành mụ hỡnh hợp tỏc đặc thự trong nuụi trồng thủy sản, tạo ra được sự hợp lực về đất đai, vốn, kỹ thuật, thị trường với sự tham gia của bốn nhà: nhà nụng, nhà khoa học, nhà quản lý, nhà sản xuất kinh doanh; đú là sự tham gia của cỏc hộ nụng dõn là chủ sở hữu đất nhưng thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, được ngõn hàng cho vay vốn để tham gia THT, cựng với sự tham gia của ngõn hàng, cỏn bộ cụng chức xó, huyện, tỉnh, trong đú cú cỏn bộ kỹ thuật của ngành thủy sản và cỏc doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Sau này mở rộng sang cỏc đối tượng thủy sản khỏc và được nõng cấp một bước với sự tham gia của cỏc hộ nghốo loại A thụng qua ngõn hàng hỗ trợ cho vay.
Từ mụ hỡnh KTHT kiểu mới nuụi tụm cụng nghiệp đó được nhõn rộng trong ba huyện ven biển và số lượng tăng mạnh qua cỏc năm:
Bảng 2.1: Tổ hợp tỏc nuụi tụm sỳ cụng nghiệp qua cỏc năm
Đơn vị tớnh: tổ
Năm
Đơn vị
2003
2004
2005
Huyện Bỡnh Đại
64
67
79
Huyện Ba Tri
20
25
43
Huyện Thạnh Phỳ
13
19
41
Tổng số
97
111
163
Nguồn: Bỏo cỏo Sở Thủy sản qua cỏc năm.
Qua số liệu ở bảng 2.1 ta thấy THT nuụi tụm sỳ cụng nghiệp của tỉnh tăng (cụ thể ở 3 huyện trọng điểm đều tăng), năm 2004 đạt tỷ lệ 146,84% so với năm 2003 và 168% so năm 2002. Như vậy chứng tỏ mụ hỡnh tổ chức đú cú hiệu quả, cú xu hướng phỏt triển.
Trờn cơ sở kinh nghiệm về tổ chức mụ hỡnh THT nuụi tụm cụng nghiệp đó nhõn ra với cỏc loại hỡnh nuụi khỏc: 114 THT nuụi nghờu ở huyện Ba Tri, 17 THT nuụi cỏ ở huyện Ba Tri và Chõu Thành, 2 THT nuụi xen tụm, cỏ ở khu vực nụng trường cống đập Ba Lai.
+ Xõy dựng và phỏt triển THT khai thỏc hải sản.
Với sự phỏt triển của ngành thủy sản núi chung và trong nghề khai thỏc đỏnh bắt hải sản và nhất là phỏt triển loại hỡnh đỏnh bắt xa bờ đũi hỏi phải cú sự tổ chức lại sản xuất theo mụ hỡnh hợp tỏc chặt chẽ trong hoạt động, nõng cao năng suất, hiệu quả khai thỏc thủy hải sản. Trong hai năm 2002 và 2003 trờn địa bàn tỉnh Bến Tre đó vận động, xõy dựng được 11 THT khai thỏc thủy sản ở huyện Ba Tri, nghề lưới võy kết hợp ỏnh sỏng theo mụ hỡnh hợp tỏc khai thỏc theo đoàn tàu với quy trỡnh hoạt động hỗ trợ nhau và khộp kớn từ khõu khai thỏc, vận chuyển, tiờu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ hậu cần của Cụng Ty xuất khẩu Lõm thủy sản Bến Tre. Tuy phần đụng, cỏc THT cũng được dựa trờn mối quan hệ gia đỡnh, thõn tộc, bạn bố thõn thiết cú cựng loại hành nghề trong khai thỏc nhưng xột về chất, hỡnh thức hợp tỏc ở giai đoạn này được nõng lờn một bước, cú hợp đồng, đăng ký với địa phương, mối quan hệ hợp tỏc được thực hiện toàn diện trong quỏ trỡnh sản xuất.
Đến năm 2003, loại hỡnh THT khai thỏc vận động xõy dựng thờm được 3 THT nghề kộo lưới đụi xa bờ ở huyện Bỡnh Đại. Nõng tổng số 14 THT khai thỏc thủy hải sản xa bờ với 123 tàu, tổng cụng suất tàu trờn 40.000 cv.
+ Sự phỏt triển của loại hỡnh THT khụng hựn vốn dưới dạng tổ hội, chi hội nuụi trồng thủy sản.
Là loại hỡnh hợp tỏc do cỏc tổ chức chớnh trị xó hội như Hội Nụng dõn, Hội Phụ nữ đứng ra thành lập nhằm tương trợ giỳp nhau trong hoạt động sản xuất và được vay vốn ngõn hàng, vay vốn cỏc chương trỡnh quốc gia giải quyết việc làm, chương trỡnh phỏt triển nụng thụn mới, nhằm mục đớch xoỏ đúi giảm nghốo, cải thiện cuộc sống của hội viờn và nhõn dõn. Đặc biệt, từ sau năm 2000, việc thực hiện Nghị quyết liờn tịch 2308-NQLT/1999 giữa Trung ương Hội Nụng dõn Việt Nam và Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn việt Nam về việc tổ chức thực hiện chớnh sỏch tớn dụng ngõn hàng phục vụ phỏt triển nụng nghiệp và nụng thụn, thỡ loại hỡnh tổ nghề nghiệp được vận động xõy dựng và phỏt triển nhanh chúng.
Hội Nụng dõn tỉnh Bến Tre trong năm 2002 vận động thành lập được 672 tổ nghề nghiệp, nõng tổng số hội nghề nghiệp trong tỉnh là 1.145 tổ; bỡnh quõn mỗi tổ 16 hội viờn, đó xột cho 16.039 thành viờn vay vốn của Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn với số tiền là 22,5 tỷ đồng, trong đú cú 342 tổ với 4.651 hội viờn vay số tiền 6 tỷ 525 triệu đồng để nuụi thủy sản.
Đến năm 2004 Hội đó thành lập được 1.436 tổ nghề nghiệp, với 9.845 hộ vay tổng số tiền là 66 tỷ 293 triệu đồng. Trong đú cú 474 tổ nuụi trồng thủy sản với 3.248 hộ vay tổng số tiền là 21 tỷ 876 triệu đồng.
Hội Phụ nữ đến năm 2004 đó vận động thành lập 617 tổ nghề nghiệp,. bỡnh quõn mỗi tổ cú từ 12 đến 16 hội viờn, xột cho 3.212 hội viờn vay số tiền là 18.978.854.000 đồng. Trong đú cú 31 tổ với 161 thành viờn được xột vay 899 triệu đồng để sản xuất, nuụi trồng thủy sản.
* Phỏt triển HTX sản xuất ngành thủy sản
Ngoài việc củng cố tổ chức và hoạt động của HTX hiện cú (HTX Rạng Đụng), giai đoạn từ năm 2000 tỉnh tập trung vận động xõy dựng cỏc THT và cỏc hộ sản xuất cỏ thể nuụi nghờu vào hoạt động sản xuất tập trung theo mụ hỡnh HTX là mụ hỡnh hoạt động hợp lý, cú hiệu quả cao trong hoạt động quản lý, nuụi và khai thỏc nguồn lợi nghờu, ốc cú từ thiờn nhiờn.Chớnh vỡ vậy đa số HTX trong ngành thủy sản được thành lập trong giai đoạn này (8/9 HTX), cụ thể như sau:
- Năm 2002 thành lập HTX thủy sản Đồng Tõm Bến Tre, ở huyện Bỡnh Đại quản lý và khai thỏc nghờu.
- Năm 2003 thành lập HTX thủy sản Phong Hải ở huyện Thạnh Phỳ quản lý và khai thỏc nghờu.
- Năm 2004 thành lập cỏc HTX:
+ Hợp tỏc xó thủy sản Vĩnh Tiến ở huyện Thạnh Phỳ quản lý và khai thỏc ốc gạo.
+ Hợp tỏc xó thủy sản Bảo Thuận ở huyện Ba Tri quản lý và khai thỏc nghờu.
+ Hợp tỏc xó thủy sản Tõn Thủy ở huyện Ba Tri quản lý và khai thỏc nghờu.
+ Hợp tỏc xó thủy sản An Thủy ở huyện Ba Tri quản lý và khai thỏc nghờu.
+ Hợp tỏc xó thủy sản Thạnh Lợi ở huyện Thạnh Phỳ quản lý và khai thỏc nghờu.
+ Hợp tỏc xó nuụi trồng thủy sản Lạc Địa ở xó Phỳ Lễ, huyện Ba Tri, nuụi cỏ nước ngọt.
2.1.1.3. Thực trạng tỡnh hỡnh tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc loại hỡnh kinh tế thị trường trong ngành thủy sản ở Bến Tre
* Tổ kinh tế hợp tỏc
+ Loại hỡnh tổ hội nghề nghiệp
Cỏc tổ nghề nghiệp, cõu lạc bộ nghề nghiệp được thành lập chủ yếu do Hội Nụng dõn, Hội Phụ nữ quản lý trờn nguyờn tắc tự nguyện, dõn chủ và cựng cú lợi giữa những hội viờn cú cựng loại hỡnh, mục đớch tổ chức sản xuất, như cựng hợp tỏc nuụi tụm hay cua, cỏ, sũ v.v… trờn cựng một địa bàn xó, thị trấn. Bỡnh quõn mỗi tổ khoảng 15 đến 20 hội viờn. Từng tổ đều bầu ra Ban quản lý tổ gồm 3 thành viờn gồm tổ trưởng, tổ phú và thư ký (cú xỏc nhận của Uỷ ban nhõn dõn xó, thị trấn) chịu trỏch nhiệm làm đầu mối xỏc nhận dự ỏn sản xuất kinh doanh, xỏc nhận vay vốn tớn chấp, tổ chức theo dừi, điều hành hoạt động của tổ. Hầu hết cỏc tổ nghề nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản đều cú xõy dựng quy ước hoạt động, tổ chức sinh hoạt theo định kỳ hàng thỏng, quớ.
Về quan hệ sở hữu là loại hỡnh hợp tỏc khụng gúp vốn, vốn vay thuộc sở hữu cỏ nhõn người vay, song để được vay vốn từng tổ viờn phải cú phương ỏn hoạt động sản xuất kinh doanh mang tớnh khả thi, cú hiệu quả mới được đỏp ứng nguồn vốn vay và tự chịu trỏch nhiệm trong sản xuất kinh doanh riờng của mỡnh cũng như tự chịu trỏch nhiệm trả lói, vốn vay. Bỡnh quõn vốn vay của mỗi hội viờn từ 3 triệu đến 10 triệu đồng.
Hoạt động của từng thành viờn tổ nghề nghiệp đa dạng, ở nhiều lĩnh vực, song tập trung nhất là trong nuụi trồng thủy sản bỏn cụng nghiệp, cụng nghiệp với quy mụ nhỏ trờn diện tớch 3.000 đến 5.000 m2; nuụi nghờu, nuụi cua, nuụi tụm sỳ hỡnh thức quảng canh, quảng canh cải tiến; nuụi cỏ nước ngọt, tụm càng xanh với quy mụ nhỏ gia đỡnh như nuụi xen mương vườn, nuụi xen trong ruộng lỳa, mật độ thả giống thấp, tận dụng thức ăn tự chế, thức ăn cụng nghiệp mật độ sử dụng ớt, nờn hiệu quả sản xuất cũn thấp.
Một số nơi phỏt triển hỡnh thức nuụi tập trung như Cõu lạc bộ nuụi thủy sản nước ngọt xó Phỳ Sơn, huyện Chợ Lỏch với 11 thành viờn tham gia, đối tượng nuụi là cỏ tra với tổng số vốn đầu tư 104,81 triệu đồng, được nhận từ chương trỡnh phỏt triển nụng thụn mới của xó, chỉ qua một vụ nuụi đạt doanh thu 379,35 triệu đồng; 03 chi hội nụng dõn (06 tổ nghề nghiệp) ở Huyện Giồng Trụm với 95 thành viờn, hợp tỏc nuụi tụm càng xanh trờn diện tớch 42,95 ha, tổng vốn đầu tư 1.073 triệu đồng, năng suất đạt khoảng 0,5 tấn/ha.
Thực trạng tỡnh hỡnh tổ chức và hoạt động của cỏc tổ hội nghề nghiệp, cõu lạc bộ nụng dõn cho thấy việc cho vay vốn kết hợp với tạo điều kiện tiếp thu nắm bắt khoa học kỹ thuật cho xó viờn thụng qua cỏc lớp tập huấn chuyển giao khoa học cụng nghệ, cỏc cuộc sinh hoạt giới thiệu mụ hỡnh mới, cỏc cuộc trao đổi kinh nghiệm do Hội phối hợp với cỏc ngành chức năng đó gúp phần tớch cực cho việc nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cỏc tổ hội nghề nghiệp. Qua khảo sỏt cho thấy 98% hội viờn trả được vốn vay đỳng hạn, phần cũn lại do quỏ trỡnh nuụi trồng gặp sự cố thiờn tai, dịch bệnh.
Xột về nội dung hoạt động và cả 3 mối quan hệ: quan hệ về sở hữu, quan hệ về quản lý và quan hệ về phõn phối thỡ loại hỡnh THT khụng gúp vốn như tổ nghề nghiệp, cõu lạc bộ nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản khụng đủ điều kiện củng cố theo quy định của luật dõn sự. Song, trong đú cú một số tổ nghề nghiệp, cõu lạc bộ nghề nghiệp được hỡnh thành và hoạt động trờn cơ sở hợp tỏc vốn vay, cựng gúp vốn, cựng chịu trỏch nhiệm trong hoạt động sản xuất tập trung cú thể củng cố và phỏt triển theo loại hỡnh tổ KTHT kiểu mới.
+ Loại hỡnh KTHT nuụi trồng thủy sản
Cỏc THT được hỡnh thành trờn cơ sở nhu cầu liờn kết của cỏc hộ kinh tế cỏ thể cựng ngành nghề. Cú thể chia theo loại nghề nuụi như sau:
Tổ hợp tỏc nuụi tụm sỳ cụng nghiệp:
Chiếm phần lớn trong cỏc THT nuụi thủy sản, vốn đầu tư từ 500 triệu đến 12 tỷ đồng cho một THT nuụi tụm cụng nghiệp, đõy là hỡnh thức THT kiểu mới sản xuất tập trung và khộp kớn với quy trỡnh kỹ thuật chặt chẽ, đạt hiệu quả cao và ngày càng được nhõn rộng với nhiều hộ cỏ thể và cỏc thành phần kinh tế khỏc tham gia theo mụ hỡnh hợp tỏc 4 nhà là nhà nụng, nhà khoa học, nhà quản lý và nhà sản xuất kinh doanh, mà trong đú cú sự tham gia tớch cực của ngõn hàng. THT nuụi tụm sỳ cụng nghiệp phỏt triển mạnh ở 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre.
Huyện Bỡnh Đại cú số lượng THT lớn nhất với 64 tổ, số thành viờn tham gia 1.100 người, 690 lao động, diện tớch 683,66 ha, tổng số vốn đầu tư là 127.159 triệu đồng (trong đú vốn gúp 101.728 triệu đồng, vốn vay 25.431 triệu đồng). Sản lượng tụm năm 2003 thu được 1.845,88 tấn với doanh thu 129.211 triệu đồng.
Huyện Ba Tri cú 20 THT với 1.109 tổ viờn tham gia, 190 lao động, diện tớch 200,7 ha, vốn đầu tư 22.226 triệu đồng (trong đú vốn gúp 21.596 triệu đồng, vốn vay 630 triệu đồng), sản lượng tụm thu được năm 2003 là 540 tấn, doanh thu ước tớnh đạt 37.800 triệu đồng.
Huyện Thạnh Phỳ cú 13 THT nuụi tụm sỳ cụng nghiệp, tổng số thành viờn tham gia 841 người, 500 lao động, diện tớch nuụi 418 ha, vốn đầu tư 73.748 triệu đồng (trong đú vốn gúp 58.998 triệu đồng, vốn vay 14.750 triệu đồng), sản lượng đạt 1.128,6 tấn, doanh thu 79.002 triệu đồng.
Nhiều THT chỉ sau một mựa vụ nuụi thu hồi trờn dưới 90% vốn đầu tư. Thớ dụ như 3 THT ở hai xó Bảo Thuận và Bảo Thạnh - huyện Ba Tri, chỉ trong vụ đầu nuụi trờn diện tớch 34 ha đó đạt được kết quả như sau:
Bảng 2.2: Kết quả vụ nuụi tụm sỳ cụng nghiệp ở 3 tổ hợp tỏc huyện Ba Tri
Chỉ tiờu
Khu nuụi
Diện tớch mặt nước (ha)
Vốn huy động (1000đ)
Số lượng giống thả (con)
Sản lượng thu hoạch (kg)
Năng suất (tấn/ha)
Tổng thu (1000đ)
Tổng chi (1000đ)
Khả năng hoàn vốn
Bảo Thuận I
6,590
3.500.000
1.947.400
26.882
4,08
1.974.475
2.909.434
68%
Bảo Thuận II
7,171
3.540.000
2.349.400
37.560
5,24
3.050.230
3.250.060
94%
Bảo Thạnh
6,670
3.685.000
2.186.400
48.041
7,2
3.734.297
3.469.972
108%
Tổng
20,431
10725000
6483200
112.483
5,5
8759003
9629466
91%
Nguồn: Sở Thủy sản tỉnh Bến Tre.
Tổ hợp tỏc 23 ha ở xó Thạnh Phước (Bỡnh Đại) qua hai vụ nuụi năm 2002 và 2003 đó thu hồi 100% vốn xõy dựng cơ bản và vốn lưu động, lói 30% vốn xõy dựng cơ bản. Nếu hạch toỏn theo phương thức khấu hao như một doanh nghiệp nhà nước thỡ thu lói trờn 3,5 tỷ đồng, đồng thời sở hữu được trờn 7 ha đất.
Tổ hợp tỏc nuụi nghờu:
Huyện Ba Tri cú diện tớch nuụi nghờu và số lượng THT lớn nhất tỉnh với 114 tổ, cú 2.356 thành viờn tham gia, giải quyết cho 591 lao động. Vốn đầu tư 11.501 triệu đồng chủ yếu là vốn gúp, diện tớch 317 ha. Sản lượng nghờu năm 2002 đạt 14.874 tấn, doanh thu 23.776 triệu đồng.
Tổ hợp tỏc nuụi cỏ:
Ở huyện Ba Tri, nghề nuụi cỏ đồng phỏt triển mạnh. Cú 15 THT được thành lập với 104 thành viờn tham gia cũng là lao động trực tiếp của tổ. Vốn gúp 214,12 triệu đồng, kết quả năm 2003 sản lượng đạt 19,23 tấn, doanh thu 165 triệu đồng, năm 2004 sản lượng đạt 34 tấn.
Huyện Chõu Thành xõy dựng được 2 THT nuụi cỏ: THT ở xó Phỳ Tỳc diện tớch 12 ha với 2365 thành viờn tham gia, vốn gúp 1402 triệu đồng, năm 2003 đó khai thỏc 2 ha nuụi cỏ tra, thu hoạch trờn 180 tấn cỏ thịt. THT ở xó An Khỏnh cú 7 thành viờn, đầu tư 79 triệu đồng (trong đú vốn gúp 48 triệu đồng, vốn vay 31 triệu đồng)
Tổ hợp tỏc nuụi xen tụm càng xanh và cỏ nước ngọt.
Huyện Ba Tri xõy dựng được 2 THT nuụi xen tụm càng xanh và cỏ nước ngọt trờn cựng một diện tớch thuộc 2 ngư trường vựng nước ngọt ven cống đập Ba Lai cú 29 thành viờn tham gia với 26 lao động, vốn gúp 788 triệu đồng.
- Xột theo mối quan hệ sản xuất của loại hỡnh KTHT nuụi trồng thuỷ sản.
+ Về quan hệ sở hữu:
Tất cả thành viờn tham gia đều gúp vốn, tuỳ theo quy mụ hoạt động sản xuất của THT mà cú sự huy động vốn thớch hợp. Vốn gúp cú thể bằng tiền, đối với loại hỡnh nuụi tụm cụng nghiệp đũi hỏi chi phớ cao nờn bỡnh quõn vốn gúp từ 10 đến 20 triệu đồng 1 cổ đụng, đối với cỏc loại hỡnh nuụi nghờu, tụm, cỏ nước ngọt bỡnh quõn vốn gúp từ 5 triệu đến 10 triệu đồng một cổ đụng. Vốn gúp cú thể bằng đất, được tớnh đỳng giỏ trị thuờ đất quy thành tiền trong thời gian hợp tỏc, thớ dụ như người cú 2.000m2 đất đưa vào hợp tỏc trong 10 năm được tớnh vốn gúp cổ phần là 10 triệu đồng.
Vốn gúp được chia thành từng phần, mỗi người cú thể gúp nhiều phần, khụng giới hạn tỉ lệ gúp vốn theo văn bản phỏp luật. Ở những THT nuụi tụm sỳ cụng nghiệp, nhiều cổ đụng cú số vốn gúp trờn 200 triệu đồng. Vốn gúp cổ phần cú thể được chuyển nhượng, mua bỏn giỏ trị cổ phiếu của mỡnh.
Cú nhiều THT nuụi nghờu, cỏ đan xen sở hữu: đất của Nhà nước quản lý, giao cho THT sử dụng vốn hoạt động từ tiền gúp của cỏ nhõn thành viờn THT.
+ Về quan hệ quản lý, hoạt động của THT:
Cỏc THT đều cú thành lập bộ mỏy quản lý, điều hành hoạt động, Ban điều hành thường cú từ 2 đến 3 người, ban kiểm soỏt từ 3 đến 5 người tuỳ theo quy mụ của hợp tỏc. Bộ mỏy điều hành của hợp tỏc do cỏc tổ viờn bầu ra. Những THT cú quy mụ lớn đều cú đầy đủ bộ phận kiểm soỏt, kế toỏn, thủ quĩ, kỹ thuật.
Tổ hợp tỏc nuụi trồng thuỷ sản hoạt động theo mụ hỡnh sản xuất tập trung theo quy trỡnh cụng nghệ khộp kớn, vỡ vậy cỏc THT đều cú cỏn bộ phụ trỏch kỷ thuật là kỹ sư chuyờn ngành thuỷ sản và bộ phận giỳp việc kỹ thuật, quản lý chăm súc nuụi. Riờng trong THT nuụi tụm sỳ cụng nghiệp, mỗi ao nuụi (khoảng từ 4.000 đến 6.000m2) đều cú một cụng nhõn là kỹ thuật viờn quản lý, chăm súc.
Trong quỏ trỡnh hỡnh thành và hoạt động, đa số cỏc THT đều cú xõy dựng cỏc văn bản thoả thuận, hợp đồng hợp tỏc, dự ỏn sỏn xuất, quy chế hoạt động, quy định chế độ quản lý thu chi tài chớnh rừ ràng. Đõy là những văn bản mang tớnh phỏp lý để THT hoạt động, đồng thời là cơ sở để Ban kiểm soỏt và cổ đụng kiểm tra hoạt động của Ban điều hành cũng như quỏ trỡnh, kết quả hoạt động của THT.
+ Về quan hệ phõn phối
Sau kết quả từng vụ nuụi, sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phớ, lói được chia cho cỏc cổ đụng theo vốn gúp, chỉ dựng 1 phần kinh phớ đầu tư cho tỏi sản xuất, theo quy định của THT và quyết định của đại hội cổ đụng. Khụng phõn chia thành cỏc quĩ khỏc như quĩ phỳc lợi, quĩ khen thưởng. Tuy nhiờn, sau từng mựa vụ tuỳ theo hiệu quả sản xuất cú trớch khen thưởng cho Ban điều hành, kỹ sư phụ trỏch kỹ thuật và cụng nhõn kỹ thuật trực tiếp phụ trỏch ao nuụi theo quyết định của đại hội cổ đụng.
Cú thể thấy quan hệ phõn phối trong THT kiểu mới thể hiện được tớnh cụng bằng, dựa trờn vốn gúp và trớ tuệ, cụng sức đúng gúp của từng thành viờn trong THT.
Túm lại, những THT cú hựn vốn để sản xuất kinh doanh tập trung đó thể hiện kinh tế hộ phỏt triển đến trỡnh độ sản xuất hàng hoỏ để làm giàu. Phỏt triển THT giỳp cho việc thực hiện quy hoạch phỏt triển nuụi thuỷ sản được thuận lợi, hoàn chỉnh hơn; nõng cao năng lực quản lý và huy động vốn, ỏp dụng tốt nhất quy trỡnh kỹ thuật nhằm bảo vệ mụi trường nuụi, hạn chế dịch bệnh lõy lan; việc ỏp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuụi thuỷ sản được tập trung hơn so với cỏc hỡnh thức nuụi nhỏ lẻ tự phỏt trong dõn. Huy động và phỏt huy cỏc nguồn nội lực như đất đai; vốn nhàn rỗi trong dõn. Ngõn hàng cũng giải ngõn đầu tư vốn khỏ lớn cho cỏc THT nuụi tụm, cỏ cụng nghiệp. Một số THT cú quy mụ rất lớn, đó cú đủ trỡnh độ và điều kiện để thiết lập quan hệ sản xuất mới, tiến tới cú phỏp nhõn để quan hệ giao dịch ( THT cú phỏp nhõn, HTX).
+ Loại hỡnh KTHT khai thỏc thuỷ sản:
Cỏc THT khai thỏc được hỡnh thành giữa những chủ tàu cú cựng nghề khai thỏc xa bờ như cựng nghề kộo lưới đụi hoặc nghề lưới võy kết hợp ỏnh sỏng... nhận thức nhu cầu, sự cần thiết hợp tỏc liờn kết trong hoạt động khai thỏc hải sản xa bờ đạt được hiệu quả cao, bảo vệ được lợi ớch nhiều mặt cho người sản xuất, giảm thiểu được sự cố, tai nạn do thiờn tai và gúp phần bảo vệ an ninh chớnh trị trờn biển, nờn đó tự nguyện liờn kết thành những tổ chức hợp tỏc trong quỏ trỡnh khai thỏc. Phần nhiều cỏc chủ tàu là người cựng trong gia đỡnh, trong bà con thõn tộc hoặc bạn bố, hàng xúm thõn thiết.
Bỡnh quõn mỗi THT cú từ 3 đến 6 chủ tàu với số lượng tàu 8 đến 10 chiếc, cú những THT quy mụ lớn như THT Trung Lập (Bỡnh đại) cú 8 chủ tàu tham gia với số lượng tàu là 16 chớếc.
Vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất do cỏc thành viờn là chủ tàu đúng gúp theo kế hoạch hoạt động của từng chuyến đỏnh bắt. Nhưng cũng cú thể linh động, tuỳ theo điều kiện tài chớnh cụ thể của từng chủ tàu mà hỗ trợ nhau, hạn chế được vay ngõn hàng hoặc vay núng bờn ngoài.
Mỗi THT đều cú một tổ trưởng là người cú uy tớn, cú kinh nghiệm trong số thành viờn cỏc chủ tàu được cỏc thành viờn tớn nhiệm đề cử, tổ trưởng phụ trỏch quản lý, cựng thảo luận thống nhất kế hoạch hoạt động của tổ, phõn cụng hoạt động từng tàu nhằm hổ trợ khộp kớn quy trỡnh khai thỏc như phõn cụng đầu tư và quản lý ngư trường, tổ chức đỏnh bắt, phõn cụng tàu vận chuyển, tiờu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ hậu cần để cỏc tàu cú thời gian bỏm biển hoạt động.
Phương thức quản lý của THT theo nguyờn tắc tập thể quản lý, cỏ n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KINH TE TATP THE.doc
- bia.doc