MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN & CƠ SỞ PHÁP LÝ 4
A. Cơ sở lý luận 4
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư 4
1.2. Vai trò của dự án đầu tư 4
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động quản trị DAĐT 4
1.3.1. Chức năng 4
1.3.2. Nhiệm vụ 5
1.4. Chu trình dự án đầu tư 6
1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 6
1.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư 7
1.4.3. Giai đoạn vận hành – khai thác dự án 7
1.5. Phân loại dự án đầu tư 8
1.6. Nghiên cứu dự án khả thi 9
1.6.1. Lập luận về sự cần thiết phải đầu tư & mục tiêu đầu tư 10
1.6.2. Xác định quy mô đầu tư & giải pháp thực hiện 11
1.6.3. Tính toán và xác định các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư DA 12
1.6.4. Xác định độ an toàn và tính khả thi DA 14
1.7. Tổng quan về bê tông thương phẩm 16
1.6.1. Khái niệm bê tông thương phẩm 16
1.6.2. Vai trò của các thành phần cấu thành bê tông thương phẩm 16
1.6.3. Ưu điểm của bê tông thương phẩm 17
B. Cơ sở pháp lý 17
CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ 19
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hòa Bình 19
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm qua( 2007-2009) 22
2.2. Căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư 23
2.2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ 23
2.2.2. Tình hình thị trường bê tông thương phẩm 24
2.2.2.1. Tình hình cung xi măng – bê tông 24
2.2.2.2. Tình hình cầu xi măng – bê tông 25
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh bê tông 27
2.2.3.1. Môi trường vĩ mô 27
2.3.1.2. Môi trường vi mô 33
CHƯƠNG 3 : Hình thức, mục tiêu, địa điểm, quy mô 36
3.1. Hình thức đầu tư 36
3.2. Tổ chức đầu tư, địa điểm đầu tư 36
3.3.Mục tiêu đầu tư 37
3.4. Cơ sở lựa chọn phương án đầu tư .38
3.5. Quy mô đầu tư .39
3.6. Các yếu tồ ảnh hưởng đến môi trường .40
3.7. Đặc điểm về công nghệ sản xuất .41
3.8. Các bước trong sản xuất bê tông thương phẩm .41
3.9. Thuyết minh các bước trong sản xuất bê tông .42
3.10. Lựa chọn về công nghệ .43
3.11. Lựa chọn về NVL và hạ tầng kỹ thuật .45
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH & ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ 49
4.1.Nguồn vốn đầu tư .49
4.2.Tổng mức đầu tư .49
4.3.Phương án hoàn trả vốn đầu tư .50
I.Các căn cứ phân tích .51
II.Hiệu quả đầu tư .62
Kết luận và kiến nghị .66
Tài liệu tham khảo 67
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9544 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tông thương phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8,300
( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty CP XD& KD Địa ốc Hòa Bình )
Qua số liệu trên cho ta thấy, song song với biện pháp giảm chi phí, đối phó với thời kỳ hậu khủng hoảng còn nhiều kho khăn, công ty đã tích cực triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng công trình, nâng cao hiệu quả kinh doanh, củng cố uy tín thương hiệu và đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch doanh thu và lợi nhuận đã đề ra khẩu hiệu “Hòa Bình chinh phục đỉnh cao” đã thực sự đi vào lòng CBCNV và cả công chúng. Hòa Bình ngày càng được khách hàng tín nhiệm giao thầu nhiều công trình quy mô lớn yêu cầu trình độ quản lý và kỹ thuật công nghệ cao. Trong một bối cảnh thị trường xây dựng, địa ốc ảm đạm kéo dài, đây là kết quả của một nỗ lực lớn lao của ban điều hành Công ty.
Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy doanh thu hàng năm của Công ty đều có sự gia tăng. Trong năm 2008 nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, làm ảnh hưởng tiêu cực đến SXKD, đầu tư phát triển và đời sống của nhiều doanh nghiệp.Vậy mà công ty Hoà Bình đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra và giá trị sản xuất đạt 695.985triệu đồng. Năm 2009 là năm khó khăn hơn năm 2008 về nhiều mặt. Tình trạng đóng băng thị trường nhà đất vẫn chưa dứt nên khả năng các công ty hoãn tiến độ triển khai các dự án càng làm cho ngành xây dựng và bất động sản gặp khó khăn hơn. Do vậy, trong năm 2009 tuy doanh thu đạt 1.763.456 triệu đồng nhưng lợi nhuận chỉ đạt 48.300 triệu đồng
Để đạt mục tiêu trên, Hoà Bình đã tiến hành theo dõi chặt chẽ tình hình và diễn biến của thị trường, qua đó tiến hành phân tích và đánh giá xu hướng của các ngành và lĩnh vực có liên quan đến các hoạt động SXKD và đầu tư của mình để đánh giá được dự án nào có khả năng mang lại hiệu quả cao và nhanh chóng để tiến hành tập trung nhiều nguồn lực vào hoạt động đó cũng như giảm tiến độ, tạm ngưng đối với những dự án hiện thời chưa khả thi hoặc không mang hiệu quả, hạn chế chi phí và nâng cao lợi nhuận.
Căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư
Tình hình sản xuất và tiêu thụ của xi măng và bê tông thương phẩm trong những năm gần đây:
Tiêu thụ xi măng trong cả năm 2009 sẽ đạt từ 44 – 45,5 triệu tấn, tăng 10,5 – 11% so với năm 2008, trong đó Tổng công ty công nghiệp Xi măng Việt Nam 17,0 – 17,5 triệu tấn; Các đơn vị Liên doanh: 13,0 - 13,5 triệu tấn; xi măng lò đứng, trạm nghiền và đia phương: 14,0 - 14,5 triệu tấn. Mức này đúng với dự báo cung cầu xi măng của Bộ Xây dựng đưa ra hồi cuối tháng 12/2008.
Sức tiêu thụ xi măng tăng cao ở khu vực phía Nam, nơi tiêu thụ khoảng 40% nhu cầu xi măng cả nước, nhưng thị trường hoàn toàn không xảy ra đợt sốt giá hoặc khan hiếm hàng như hồi giữa năm 2008.
Năm 2009 được xem là năm đầu tiên mà ngành xi măng trong nước sản xuất đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ. Tổng công suất thiết kế của các nhà máy theo báo cáo đến thời điểm này vào khoảng gần 60 triệu tấn, và khả năng sản xuất thực tế khoảng 45-46 triệu tấn.
Dự kiến, từ năm 2010 trở đi, một số dự án mới đang xây dựng sẽ tiếp tục hoàn thành thì nguồn cung ứng xi măng trong nước còn lớn hơn từ 5-7 triệu tấn so với 2009.
Mức tăng trưởng cuả thị trường xi măng Việt Nam là 4% trong năm 2009 và 2010, mức tăng thấp nhất trong 15 năm qua. Hệ quả là, sản lượng bê tông tăng trưởng sẽ giảm xuống còn 10.3% so với 24% trong các năm trước đó, do có sự suy giảm của thị trường bất động sản. Tuy nhiên thị trường TP.HCM, Hà Nội, Bình Dương, Đà Nẵng, Bà Rịa Vũng Tàu vẫn là những trung tâm tiêu thụ rất lớn bê tông tươi.
Việt Nam có mức tăng trưởng xi măng cao nhất trong các nước ASEAN với mức tiêu thụ xi măng đầu người ngày càng tăng.
Tình hình thị trường bê tông thương phẩm ở khu vực phía Nam hiện nay và trong những năm sắp tới:
Tình hình cung xi măng - bê tông:
Biểu 2.2: Nguồn cung xi măng - bê tông
Năm
Tổng sản lượng cả nước (triệu tấn)
Tổng sản lượng thị trường Miền Nam( triệu tấn)
2007
24,7
10
2008
40
16
2009
45,5
18
2010
50
20
2011
61
24,5
(Nguồn: Hội thảo về phát triển xi măng Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010 do Tổ chức Tài chính quốc tế và Bộ Xây dựng tổ chức mới đây tại Hà Nội.)
Sản lượng ngành vật liệu xây dựng từ năm 2007 đến năm 2009 đều tăng là do nhu cầu của xã hội về ngành xây dựng ngày càng lớn cũng như thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi.
Một phần nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do các công ty vật liệu xây dựng có kế hoạch đầu tư đúng đắn và phù hợp với nhu cầu thực tế thể hiện qua các hoạt động của các công ty như nghiên cứu thị trường, định hướng chuyên môn hóa sản phẩm, không sản xuất đại trà nhiều ngành hàng.
Tình hình cầu xi măng - bê tông:
Quy họach phát triển ximăng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã xác định rõ tốc độ tăng trưởng và nhu cầu ximăng của tòan xã hội theo từng năm. Năm 2005, nhu cầu thực tế xi măng của cả nước là 28,6 triệu tấn, 6 tháng đầu năm 2006 là 15,6 triệu tấn, cả năm 2006 sẽ là 31-32 triệu tấn phù hợp với dự báo nhu cầu trong quy họach theo phương án trung bình. Năm 2010 nhu cầu xi măng 46,8 triệu tấn và đến năm 2020 là 70 triệu tấn. Từ năm 2009 Việt Nam đã có đủ xi măng đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước và không phải nhập khẩu nước ngoài và có một phần xi măng để xuất khẩu.
Sự phát triển của ngành công nghiệp bê tông – xi măng phụ thuộc vào sự phát triển, nhu cầu của đối tượng sử dụng. Do đó, chúng ta có thể kể ra những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình cầu như sau:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP.
+ Dân số và thu nhập đầu người.
+ Quy mô thị trường.
+ Sự phát triển của một số ngành( đòi hỏi mở rộng qui mô sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng….)
+ Các yếu tố khác ..
Thị trường mục tiêu bê tông thương phẩm Hoà Bình là: các công trình Hoà Bình thi công, Đồng Nai, TP.HCM, Bình Dương.
Hình 2.2 : Thị phần của các công ty bê tông miền Nam
( Nguồn: P.Kỹ Thuật & Ban Chỉ Huy Quản Lý Dự Án – Công Ty Hoà Bình )
Xu hướng xây nhà cao tầng gần đây ngày càng tăng, VN lại có nhiều khu vực có nền đất yếu, việc sử dụng bêtông nhẹ, chất lượng cao sẽ mang lại hiệu quả hết sức to lớn: Giảm tải cho công trình, dẫn tới giảm kinh phí xử lý nền móng và hệ thống kết cấu của nhà; giảm tác động tiêu cực của việc sử dụng gạch nung đồng thời góp phần giảm tổng mức đầu tư xây dựng công trình 7-10%.
Trước hiện tượng thị trường tiêu thụ xi măng – bê tông thương phẩm phía Nam tăng trưởng bình quân 11%/năm trong vài năm gần đây. Theo nhận định của giới chuyên môn, tiềm năng phát triển của thị trường xi măng – bê tông ở Việt Nam còn nhiều hứa hẹn nếu nhìn vào mức tiêu thụ xi măng bình quân đầu người ở Việt Nam hiện nay mới đạt gần 1 tấn/người/năm, chỉ bằng một phần tư so với Thái Lan, một phần năm so với Singapore hay Malaysia. Việc tìm kiếm thị trường và xây dựng dự án trạm trộn bê tông thương phẩm trong giai đoạn này là cơ hội vàng mà Công ty CP XD& KD Địa ốc Hòa Bình không thể bỏ qua.
Hiện nay với tốc độ phát triển xã hội ngày một cao, nhu cầu xây dựng, vật liệu xây dựng nói chung và nhu cầu tiêu thụ bê tông tươi nói riêng ngày một nhiều.
Hiện nay trên địa bàn thì chỉ trên khu vực từ giáp ranh Tỉnh Đồng Nai, Bình Dương đến khu vực TP.HCM đã có nhiều nhà đầu tư tiến hành đầu tư và đang cung cấp bê tông thương phẩm ra thị trường phục vụ cho các dự án xây dựng trên địa bàn.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh bê tông thương phẩm
Các yếu tố môi trường có một tác động to lớn đối với doanh nghiệp.
Môi trường của tổ chức là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế ... nằm bên ngoài doanh nghiệp mà nhà quản trị không kiểm soát được nhưng chúng ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
Môi trường của tổ chức bao gồm: môi trường vĩ mô hay còn gọi là môi trường tổng quát, môi trường vi mô hay còn goi là môi trường đặc thù. Mục đích xác định và hiểu rõ các điều kiện môi trường nào có nhiều khả năng ảnh hưởng đến các việc ra quyết định của doanh nghiệp. Đó có thể chỉ đơn giản là những danh mục những ảnh hưởng chủ yếu đối với tổ chức. Danh mục này xác định những yếu tố môi trường nào mà doanh nghiệp thực sự thay đổi.
Môi trường vĩ mô:
Môi trường chính trị pháp luật:
Môi trường chính trị và luật pháp có ảnh hưởng chính đến các cơ hội phát triển và các bất ổn trong môi trường kinh tế. Việt Nam đang xem xét một chính sách chính trị hòa bình và cởi mở, củng cố và tạo mối quan hệ với nhiều nước trên thế giới; điều này làm giảm bớt những khó khăn của Việt Nam trong lĩnh vực thương mại quốc tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài và nội địa tạo ra các cơ hội và thách thức với môi trường kinh doanh trong nước.
Sự ra đời của Luật đầu tư nước ngoài, Luật công ty, Luật doanh nghiệp... Tạo ra môi trường thuận lợi cho việc kinh doanh. Với công nghệ xây dựng, môi trường đầu tư bây giờ đã trở nên thuận lợi và hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Với kết quả của việc ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật và bộ luật đầu tư nước ngoài, giảm tối thiểu thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho việc các doanh nghiệp tìm bạn hàng đối tác nước ngoài, chuyển giao công nghệ và từng bước cải thiện chất lượng sản phẩm
Tình hình kinh tế - x ã hội:
Sự phát triển của các ngành công nghiệp khác(công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình thoát nước công cộng….) trong những năm gần đây đã thôi thúc và yêu cầu sự phát triển của ngành xây dựng. Xu hướng tiêu dùng các vật liệu nhẹ, có sức bền, chịu sự tác động của môi trường thay thế các sản phẩm thủ công như vữa bê tông….đã đa dạng hoá các sản phẩm xây dựng. Đây là một thị trường rất tiềm năng vì vậy cạnh tranh cũng rất gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục nghiên cứu để thiết kế và cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và chú ý đến độ an toàn của người tiêu dùng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước những năm qua báo hiệu một nền kinh tế đang từng bước phát triển nhanh chóng. Thu nhập của người dân tăng lên, kích thích nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu của con người ngày càng cao luôn có sự thay đổi và hoàn mỹ, tác động trực tiếp đến nhu cầu xây dựng hoặc gián tiếp đến ngành công nghiệp xây dựng.
Nhận định kinh tế Việt Nam đã vượt qua thời kỳ khó khăn nhất trong năm 2009, Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư và Tổng cục Thống kê cho rằng trong năm 2010, chủ động ngăn chặn lạm phát vẫn sẽ là mục tiêu cần ưu tiên bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu. Ngoài ra, công ty cũng cho rằng cần tiếp tục xây dựng, củng cố hệ thống bán lẻ hàng hóa, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng, đẩy mạnh công tác quy hoạch kinh tế - xã hội theo vùng, địa phương, sản phẩm để tạo sức tăng trưởng mạnh, hiệu quả và bền vững.
Trong năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng cuối năm 2009 đang có dấu hiệu phục hồi của một số nền kinh tế trong đó có Việt Nam.
Trên đà những kết quả đạt được của năm 2009, nhiều chuyên gia dự báo, nền kinh tế năm 2010 sẽ tiếp tục khởi sắc, họ tin tưởng vào khả năng đạt mức tăng trưởng GDP 6,5% trong năm 2010, sự phục hồi của nền kinh tế thế giới sẽ là nền tảng cơ bản để kinh tế Việt nam có bước phát triển và tăng tốc trong năm tới, khu vực xây dựng và dịch vụ sẽ có những đóng góp tích cực hơn trong năm tới.
Riêng ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn do giá vật liệu xây dựng tăng cao, giá trị tăng thêm giảm 2% so với cùng kỳ (giá trị sản xuất theo giá thực tế tăng 21,5%). Đây là nguyên nhân làm cho khu vực này tăng thấp hơn cùng kỳ.
Môi trường vi mô:
Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay tại khu vực phía Nam có 5 công ty lớn hàng đầu (cao cấp) là Lafarge, Holcim, Lê Phan, FiCO và Hồng Hà.
Hồng Hà không phải là đối thủ ở nhóm cao cấp và cũng không là đối thủ lâu dài và họ đang muốn bán và đang tìm người mua.
Holcim đang tăng thị phần qua các năm vì họ đẩy mạnh liên kết dọc. Holcim đang đẩy mạnh sự liên kết dọc hoàn toàn giữa xi măng, bê tông, cốt liệu, đặc biệt là ở thị trường phía nam nơi mà họ có sự hiện diện của xi măng.
Hà Tiên cũng sẽ làm liên kết dọc với bê tông trong năm 2010.
Nghi Sơn có thể sẽ coi bê tông như là một chiến lược tự vệ cho kênh phân phối xi măng xá của mình ở phía Nam. Ở miền Bắc và miền Trung các công ty xi măng dường như không đi theo liên kết dọc với bê tông và cốt thép vì thị trường rất tự do và nguồn cung cấp xi măng thì rất nhiều.
Trong tình hình hiện tại, Holcim có chất lượng tốt hơn so với các đối thủ khác vì họ tập trung mạnh vào chất lượng xi măng tại TP.HCM.
Thị trường được chia làm hai loại nhà sản xuất cao cấp và bình thường với tỷ lệ 28:72.
Những đối thủ khác như Hải Âu, CCI, Mê Công, Soam, Hoàng Ngân…dường như không có khả năng phát triển và thị trường cũa họ giữ ở mức hiện tại cho đến 2010
Có một số nhà sản xuất nhỏ nước ngoài như UniEastem & Soam( Hàn Quốc) họ có một số lợi thế nhất định trong việc có được các dự án của Hàn Quốc.
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí hệ thống trạm trộn bê tông miền Nam
( Nguồn: P.Kỹ Thuật & Ban Quản Lý Dự Án – Công Ty Hoà Bình)
Tuy nhiên, cũng chính vì cơ hội thị trường phía Nam rộng mở nên các đối thủ cạnh tranh của bê tông Hoà Bình trên cả nước đều muốn khai thác, và cạnh tranh là điều khó tránh khỏi.
Khách hàng:
Đối với sản phẩm bê tông thương phẩm khách hàng của công ty là: các công trình xây dựng của công ty; các công ty xây dựng; các nhà đầu tư..
Về hình thức mua bán: Khách hàng ký hợp đồng với công ty hoặc thỏa thuận qua đơn đặt hàng.
Về hình thức thanh toán: khách hàng phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng và đơn đặt hàng.
Khách hàng của bê tông Hoà Bình là các công trình lớn, trọng điểm mang tầm cỡ quốc gia, bê tông Hoà Bình luôn coi trọng việc tư vấn mọi vấn đề cần thiết cho khách hàng, quyền lợi của khách hàng khi ký kết một hợp đồng, một dự án nào đó cũng nhằm mang đến lợi ích cao nhất cho khách hàng. Ngoài ra về phía các Chủ đầu tư, chúng tôi luôn giữ đúng các cam kết khi tham gia phân phối dự án cho họ, vì vậy uy tín và niềm tin chúng tôi có được từ cả hai phía khách hàng và chủ đầu tư ngày càng nhiều.
Nhà cung ứng:
Hiện nay nguyên liệu đầu vào của ngành bê tông thương phẩm còn gặp rất nhiều khó khăn, nhiều hợp đồng cung ứng nguyên liệu trước đó đã bị nhà phân phối nguyên liệu đơn phương hủy bỏ.
Hiện tượng này gây nên sự khó khăn cho công ty và các nhà sản xuất khác trong ngành. Họ không có nguyên liệu thay thế và buộc phải lệ thuộc vào các nhà cung cấp nguyên liệu. Có nhiều doanh nghiệp đã phải ngưng trệ việc sản xuất, sản xuất cầm chừng hoặc tăng giá sản phẩm để bù đắp giá thành. Dẫn đến giá sản phẩm cao trong khi chẳng có gì đổi mới, làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Việc giá nguyên vật liệu tăng cao đã khiến các DN sản xuất mặt hàng này chới với. Hoạt động sản xuất của các DN đều bị đình đốn, sản lượng giảm 30 - 50%, nhiều nơi chỉ sản xuất cầm chừng nhằm “giữ mối” và cho công nhân nghỉ việc… Một số DN phải thương lượng lại các giá trị hợp đồng lớn.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước chưa đủ khả năng cung cấp và đáp ứng yêu cầu đối với ngành công nghiệp xây dựng cả về chất lượng, số lượng và chủng loại. Sự mất cân đối cung cầu về nguồn nguyên vật liệu và sự tăng cường đầu cơ của các nhà cung ứng, hệ thống phân phối nguồn nguyên liệu tạo nên sự khan hiếm. Vì thế các nhà sản xuất dễ bị gây áp đảo hay chịu bất lợi về phía mình trong các cuộc thương lượng giá với các nhà cung cấp.
Do đặc điểm của công ty là xây dựng và kinh doanh địa ốc. Mà nhu cầu mặt hàng này trong xã hội hiện nay rất lớn, nhất là giai đoạn đất nước ta hiện nay đang đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng. Vì vậy đòi hỏi công ty luôn có phương án sản xuất kinh doanh thích hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Ban Lãnh đạo Công ty Cổ Phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình quan niệm rằng việc đóng góp một phần vào việc xây dựng xã hội phát triển bền vững là tất yếu. Do đó đưa ra chính sách đối với xã hội.
Chính sách này bao gồm những cam kết sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam về lao động; tôn trọng các công ước quốc tế được nêu trong phần II của Tiêu chuẩn SA 8000: 2001 và những giải thích của các công ước đó.
2. Thường xuyên quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc cho CBCNV và bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
3. Phổ biến các quy định về Chính sách Trách nhiệm Xã hội đến toàn thể CBCNV, kể cả các Công ty thành viên, nhà thầu phụ, nhà cung cấp để mọi người đều thấu hiểu, ủng hộ và thực hiện.
Ban Lãnh đạo Công ty Cổ Phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình cam kết sẽ xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống Quản lý Trách nhiệm Xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000:2001, hệ thống Quản lý Môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000:2004 nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ môi trường và nâng cao nhận thức trong toàn Công ty về các vấn đề này.
Điều này cho thấy Công ty luôn lo ngại về nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào(xi măng), đây là điểm khó khăn của Hòa Bình so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Nhưng ngược lại Công ty nằm trên địa bàn thuận lợi về nguồn tài nguyên, nguyên liệu, đường giao thông. Tập trung nhiều cở sở chế biến nguyên vật liệu, đại lý lớn của các công ty chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng.
Tiếp giáp với các trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng tập trung nhiều khu công nghiệp - nơi sản xuất và cung cấp các sản phẩm đầu vào đối với Công ty.
Chính với những thuận lợi nêu trên, năng lực tiếp cận và mua nguyên vật liệu luôn ổn định và thuận lợi.
Hiện tại, nếu so sánh tương quan giữa các công ty sản xuất bê tông thì Hoà Bình có lợi thế rất lớn không lo ngại về lượng cầu với lợi thế này Hòa Bình có thể tiến thẳng trong việc đầu tư công nghệ để có thể sản xuất các loại bê tông chất lượng cao để phục vụ cho thị trường xây dựng đòi hỏi ngày càng cao và kỹ thuật phức tạp.
Điểm mạnh( Strengths):
Công ty Hoà Bình trong những năm qua luôn được bình chọn giải “ Sao vàng đất Việt” và được tín nhiệm của người tiêu dùng và cái tên Hòa Bình dần trở thành thương hiệu đáng tin cậy về mọi mặt, được mọi người biết đến như một công ty kinh doanh có đạo đức.
Công ty Hoà Bình có trụ sở nằm tại trung tâm lớn của TP.HCM. Những lợi thế mà TP.HCM có được thì công ty đều được tiếp cận, cơ hội phía trước dành cho công ty là rất lớn.
Cơ cấu mặt hàng phong phú đa dạng cho ngành xây dựng.
Với một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình tâm huyết với ngành và đại đa số nhân viên cũng như công nhân đều được đào tạo, huấn luyện chuyên môn và có tay nghề cao, đây cũng chính là nòng cốt của công ty.
Không có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Điểm yếu( Weaknesse):
Nguồn nhân lực trong ngành sản xuất bê tông còn non kém.
Không có các chính sách để giữ nhân tài.
Hệ thống thông tin quản lý còn yếu, không chặt chẽ.
Cơ cấu tổ chức còn chịu sự chi phối của công ty.
Chính sách về giá chưa hợp lý với nền kinh tế thị trường.
Cơ cấu quản lý chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng thất thoát tài sản rất cao.
CHƯƠNG 3: HÌNH THỨC, MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, QUY MÔ ĐẦU TƯ, PHÂN TÍCH LỰA CHỌN SƠ BỘ VỀ CÔNG NGHỆ, CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ CUNG CẤP VẬT TƯ, THIẾT BỊ, NVL, HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Hình thức đầu tư.
Để đảm bảo chất lượng và đáp ứng được các nhu cầu khách hàng về chất lượng và số lượng thì công ty phải đầu tư mới đồng bộ công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, hệ thống điều khiển bằng PLC, khí nén, thủy lực, và được bố trí tối ưu trên các mặt bằng đã lựa chọn.
Tổ chức hoạt động: Theo Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty CP XD& KD Địa ốc Hòa Bình.
Tổ chức đầu tư, địa điểm đầu tư.
Tổ chức đầu tư: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án theo các quy định về quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản trong Nghị Định số 12/2009/NĐ-CP ngày10/02/2009 của Chính Phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nguồn vốn đầu tư : Vốn tự có của Công ty CP XD& KD Địa ốc Hòa Bình.
Địa điểm đầu tư dự kiến:
Trạm 1:
Địa điểm: ấp Long Sơn, phường Long Bình, Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Diện tích sử dụng đất dự kiến cho trạm 1: 5000m2, bao gồm diện tích đặt trạm, diện tích nhà văn phòng, thí nghiệm, vệ sinh, sân đường, kho bãi, bãi xà bần và bãi đậu xe.
Vị trí đặt trạm trộn gần mỏ đá Hóa An, cát Tân Ba, Xi măng Sài Gòn là nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất Bê tông tươi. Chính vì thế mà Công ty đã chọn địa điểm này vì có nhiều ưu điểm về nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ.
Trạm 2:
Địa điểm: Sân Bay, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Diện tích sử dụng đất dự kiến cho trạm: 5000m2, bao gồm diện tích đặt trạm, diện tích nhà văn phòng, thí nghiệm, vệ sinh, sân đường, kho bãi, bãi xà bần và bãi đậu xe.
Trạm 3:
Địa điểm Quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Diện tích sử dụng đất dự kiến cho 3 trạm: 5.000m2, bao gồm diện tích đặt trạm, diện tích nhà văn phòng, thí nghiệm, vệ sinh, sân đường, kho bãi, bãi
Mục tiêu đầu tư:
Hòa Bình sẽ đầu tư mới các trạm trộn cố định và thực hiện trạm trộn công trường ở các vùng kinh tế phát triển tại Thành Phố Hồ Chí Minh, nơi có giá bán cao hơn các vùng thị trường khác; và mở rộng thị trường đến phía Bắc TP HCM và Đồng Bằng Sông Cửu Long nơi các yếu tố của thị trường thỏa mãn các yêu cầu phát triển của công ty.
Nhóm phát triển dự án đã nghiên cứu một số địa điểm để lập trạm trộn. Cuối cùng, nhóm đã chọn và đề nghị thành lập mạng lưới trạm trộn bê tông Hòa Bình tại các địa điểm như sau: Nam Sài Gòn, Q9/Thủ Đức, Hốc Môn/Củ Chi, Tân Bình/Bình Tân, Q2/Thủ Thiêm, đây là các nơi mà công ty khởi đầu các trạm trộn cố định của mình. Trong các địa điểm đã chọn, tất cả các đối thủ lớn như Holcim, Lafarge, Lê Phan, họ đã có 2 trạm trộn trong khu vực này.
Bên cạnh đó, công ty còn theo đuổi các trạm trộn công trình cho các dự án lớn như đường cao tốc, metro, nhà máy nhiệt điện, sân bay. Do đó, công ty có lẽ phải dựng trạm công trường tại các địa điểm dự kiến đã chọn trong thời gian tới, có thể triển khai song song cùng các trạm trộn cố định, qua phân tích các chỉ số tài chính cho thấy mức lợi nhuận thỏa mãn các đánh giá về rủi ro kinh tế.
Mục tiêu mà bê tông Hòa Bình sẽ hướng tới là sẽ sản xuất ra các loại bê tông chất lượng cao (bê tông chảy, tỏa nhiệt thấp, bền sulphate…) đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của khách hàng.
Hòa Bình sẽ tạo dựng danh mục sản phẩm tốt và phù hợp. Các sản phẩm được đặt tên theo tính chất vật lý và khả năng hoạt động của chúng cho từng hạng mục của công trình.
Cơ sở lựa chọn phương án đầu tư:
Căn cứ vào nhu cầu thị trường hiện tại, khả năng tăng trưởng của thị trường xây dựng ở Việt Nam nói chung và khu vực phía đông thành phố nói riêng. Trong đó theo đánh giá ở phần phân tích thị trường, để đáp ứng nhu cầu sản phẩm bê tông tươi thị trường khu vực từ năm 2010-2014 là rất lớn. Minh chứng cho sự phát triển của thị trường bê tông đó là tiến độ của các dự án lớn như Cầu Phú Mỹ, Đại lộ Đông Tây, Hầm Thủ Thiêm, Cầu Nguyễn Văn Cừ, Hệ thống cảng Phú Mỹ, Đường cao tốc Bình Lợi, Tân sơn Nhất, Cầu Bình Lợi.
Trên cơ sở nghiên cứu công nghệ và thiết bị qua khảo sát công nghệ sản xuất bê tông tươi ở Việt Nam, Thái Lan, Hàn Quốc, Châu Âu . . .
Tham khảo thông tin về các modul thiết bị công nghệ tối ưu đã được giới thiệu nhằm hợp lý hóa suất đầu tư.
Căn cứ vào xu thế phát triển và khách hàng của nghành bê tông tươi ở Việt Nam trong tương lai.
Căn cứ trên cơ sở nghiên cứu độ cứng và các tính chất cơ lý của hỗn hợp bê tông và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông như: Hàm lượng nước, kích thước hạt cốt liệu, cấp phối hạt, hình dạng cốt liệu, phụ gia
Quy mô đầu tư:
Căn cứ vào chiến lược phát triển của Công ty CP XD& KD Địa ốc Hòa Bình, xuất phát từ các mục tiêu của Dự án, từ nhu cầu thị trường dự báo cho giai đoạn từ 2010 trở đi cũng như khả năng cung cấp nguyên liệu, phương án đầu tư được lựa chọn như sau:
Công suất trạm 1 : 90 m3/h.
Công suất trạm 2 : 120 m3/h.
Công suất trạm 3 : 120 m3/h.
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của dự án : Bê tông được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam TCVN, ACI và yêu cầu đặc biệt của khách hàng.
Các loại bê tông Hòa Bình sẽ sản xuất:
Bê tông thông thường: Mác 100, 200, 250, 300.
Bê tông mác cao: Mác 350, 400, 450, 500, 600.
Bê tông sỏi nhẹ: Sử dụng cốt liệu sỏi nhẹ.
Bê tông trượt: Sử dụng cho thi công côppha trượt.
Bê tông không co ngót: Sử dụng phụ gia không co ngót.
Bê tông chống thấm: Sử dụng phụ gia chống thấm.
Bê tông thời gian đông kết nhanh: Dùng phụ gia đông kết nhanh....
Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường và giải pháp quản lý bảo vệ môi trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường.
Các vấn đề ảnh hưởng đến môi trường như bụi, khí thải, nước sản xuất, nước sinh hoạt, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng và sản xuất…v..v ..
Các vấn đề tác động đến môi trường văn hóa xã hội như: ngập úng tạm thời, làm hư đường giao thông xung quanh khu vực đầu tư dự án, ảnh hưởng đến giao thông của khu vực, cản trở giao thông, vấn đề xã hội do tập trung công nhân xây dựng
Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường, tác động đến kinh tế xã hội: Tai nạn lao động, sự cố cháy nổ, sự cố sụt lún công trình.
Giải pháp quản lý bảo vệ môi trường.
Giảm thiểu khí thải:
Giảm thiểu tác động do tiếng ồn
Nước mưa chảy tràn: