MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ .i
Nhận xét của Cơ Quan Thực Tập .ii
Nhận xét của Giáo Viên Hướng Dẫn. .iii
Nhận xét của Giáo Viên Phản Biện .iv
Mục lục. .v
Danh mục biểu bảng .viii
Danh mục hình .x
Danh mục từ viết tắt.xi
Phần mở đầu
I. Sự cần thiết của đề tài .1
II. Mục tiêu nghiên cứu .1
III. Phương pháp nghiên cứu .2
IV Giới hạn phạm vi nghiên cứu .2
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
I. Khái niệm dịch vụ và các đặc điểm của dịch vụ .3
1. Khái niệm dịch vụ .3
2. Các đặc điểm của dịch vụ .3
3. Hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ .4
II. Khái niệm Marketing, Quản trị Marketing
1. Khái niệm Marketing .5
2. Khái niệm Marketing dịch vụ .6
3. Khái niệm Quản trị Marketing .6
III. Phương pháp lập kế hoạch Marketing .6
IV. Chiến lược Marketing hỗn hợp của các sản phẩm dịch vụ .7
V. Các yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ .7
VI. Phương pháp phân tích và xây dựng ma trận SWOT .8
VII. Các phương pháp dự báo.9
1. Phương pháp đường thẳng thống kê .9
2. Phương pháp đường thẳng bình phương bé nhất .9
3. Dự báo theo khuynh hướng có xét đến biến động thời vụ .9
4. Dự báo trên cơ sở đường hồi quy tương quan tuyến tính .10
Chương 2: Giới thiệu về Bưu Điện TP Cần Thơ
I. Lịch sử hình thành và phát triển .11
II. Mục tiêu, nhiệm vụ .11
III. Các dịch vụ Bưu điện thành phố Cần Thơ đang cung cấp .12
IV. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .13
V. Các chính sách đối với công nhân viên .20
VI. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2003-2005 .20
VII. Giới thiệu các chiến lược của Bưu Điện Thành Phố Cần Thơ .23
Chương 3: Xây dựng và lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ
chuyển tiền trong nước
I. Giới thiệu dịch vụ chuyển tiền trong nước của Bưu Điện
thành phố Cần Thơ .25
II. Đánh giá hiện trạng Marketing của dịch vụ chuyển tiền của BĐTPCT
1.Tổng quan về thị trường chuyển tiền .26
2. Phân tích chuỗi biến động thời gian của lượng tiền gửi,
lượng tiền trả, lượng cước theo các hình thức dịch vụ chuyển tiền .27
3. Phân tích tình hình sử dụng các loại hình dịch vụ của khách hang .36
4. Phân tích tình hình biến động, cơ cấu lượng tiền gửi, lượng cước, tiền trả theo các hình thức của dịch vụ chuyển tiền trong nước từ năm 2003-2005 .39
5. Phân tích tình hình biến động, cơ cấu của lượng tiền gửi và lượng cước theo các địa bàn từ 2003-2005 .45
6. Phân tích cơ cấu tiền gởi và cước trên địa bàn 4 quận trung tâm .49
7. Tình hình phân phối dịch vụ .52
8. Tình hình cạnh tranh .52
III. Tóm tắt kế hoạch Marketing .52
IV. Phân tích môi trường bên ngoài
1. Môi trường vĩ mô .53
2. Môi trường tác nghiệp .57
V. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của dịch vụ chuyển tiền trong nước
1. Phân tích dịch vụ chuyển tiền hiện tại .64
2. Các điểm mạnh, yếu của Bưu điện Thành phố Cần Thơ .74
VI. Xây dựng ma trận SWOT và xác định chiến lược Marketing
1. Xây dựng ma trận SWOT cho dịch vụ .77
2. Xác định các chiến lược Marketing cho dịch vụ chuyển tiền trong nước .78
VII. Xây dựng các mục tiêu .79
VIII. Xây dựng phối thức Marketing hỗn hợp cho dịch vụ
chuyển tiền trong nước.81
1 Xác định thị trường mục tiêu. 81
2 Xác định vị trí của dịch vụ. 81
3 Về dịch vụ. 82
4 Giá cả dịch vụ.82
5. Hệ thống phân phối. 82
6. Về chiêu thị. 82
7. Về con người. 83
8. Quá trình. 83
9. Khách hàng hoá. 83
IX. Chương trình hành động cụ thể và kế hoạch kiểm tra
1. Chương trình treo băng gôn trên các đường phố. .84
2. Chương trình phát trên sóng truyền thanh.85
3. Chương trình quảng cáo trên áo.85
4. Chương trình khuyến mãi quà tặng.85
5. Chương trình phát tờ rơi.86
6. Chương trình xây dựng mạng lưới phân phối.86
7. Chương trình Nâng cấp hiện đại dịch vụ.87
8. Chương trình nâng cấp chất lượng phục vụ .87
X. Ước lượng kết quả đạt được
1. Tổng lượng tiền gửi, cước thu được.87
2. Ước lượng tổng chi phí chiêu thị quảng cáo.87
XI. Các giải pháp hỗ trợ thực thiện chiến lược. 88
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.91
PHẦN PHỤ LỤC.92
106 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2689 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ chuyển tiền trong nước ở bưu điện Thành phố Cần Thơ giai đoạn 04/2006 - 03/2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24,68%. Về lượng cước năm 2005 tăng so với năm 2004 là 174 triệu đồng, về tỷ lệ tăng 25,7%.
Như vậy trên thị trường trọng điểm thì là 4 quận thì tốc độ tăng trưởng rất cao về lượng tiền gởi và lượng cước của hai hình thức điện chuyển tiền và chuyển tiền nhanh. Chứng tỏ đây sẽ là những hình thức được khách hàng sử dụng nhiều hơn trong tương lai, mặc dù có sự giảm sút trong cơ cấu về lượng tiền gởi và lượng cước chỉ còn 25,12% về cơ cấu cước và 33,69% về cơ cấu cước nhưng hình thức Thư chuyển tiền vẫn còn giữa vị trí khá quan trọng trong loại hình dịch vụ chuyển tiền.
Bảng 13: Phân tích tình hình biến động tiền gửi trên địa bàn 4 Quận trung tâm
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2003
2,004
2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Số tiền
%
Số tiền
%
TCT
39,600,046,452
39,982,961,625
37,737,731,735
382,915,173
0,97
-2,245,229,890
-5,62
ĐCT
1,319,601,669
2,291,140,259
5,401,157,633
971,538,590
73,62
3,110,017,374
135,74
CTN
79,044,139,979
85,871,041,676
107,069,507,998
6,826,901,697
8,64
21,198,466,322
24,69
Tổng
119,963,788,100
128,145,143,560
150,208,397,366
8,181,355,460
6,82
22,063,253,806
17,22
Nguồn bảng 11: Phòng Nghiệp Vụ
Hình 18: Cơ cấu lượng tiền gửi trên địa bàn 4 Quận
Nguồn: được vẽ từ bảng 11
Bảng 14: Phân tích tình hình biến động cước trên địa bàn 4 Quận trung tâm
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2003
Số tiền
%
Số tiền
%
TCT
564,392,661
537,180,910
497,482,874
-27,211,751
-4,82
-39,698,036
-7,39
ĐCT
55,851,357
78,906,237
129,487,346
23,054,880
41,28
50,581,109
64,10
CTN
555,574,025
675,684,266
849,819,193
120,110,241
21,62
174,134,927
25,77
Tổng
1,175,818,043
1,291,771,413
1,476,789,413
115,953,370
9,86
185,018,000
14,32
Nguồn bảng 11: Phòng Nghiệp Vụ
Hình 19: Cơ cấu cước trên địa bàn 4 Quận
Nguồn: được vẽ từ bảng 12
7. Tình hình phân phối dịch vụ
Hiện tại, dịch vụ chuyển tiền của Bưu điện được khách hàng sử dụng tại các điểm giao dịch Bưu điện trên toàn mạng lưới bưu cục của BĐTPCT, hoặc trực tiếp tại nhà khách hàng nếu khách hàng sử dụng các dịch vụ cộng thêm nhận tiền tại địa chỉ, trả tiền tại địa chỉ.
8. Tình hình cạnh tranh
Hiện nay, trên thị trường chuyển tiền chuyển tiền mặt cá nhân cho cá nhân có các đối thủ trực tiếp như sau:
+ Các công ty xe khách: Tô Châu, Phương Vinh, Sài Gòn.
+ Các ngân hàng có cung cấp dịch vụ: Ngân hàng Công Thương, Việt Á, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Phương Đông. Đây là những ngân hàng được đánh giá có dịch vụ này được khách hàng sử dụng nhiều hơn các ngân hàng khác.
Để nắm rõ được thị phần, điểm mạnh điểm yếu của từng đối thủ thì tôi sẽ đi sâu phân tích phần các đối thủ cạnh tranh trong mục môi trường tác nghiệp ở phần IV.
III. TÓM LƯỢC KẾ HOẠCH MARKETING
Kế hoạch Marketing giai đoạn 04/2006 – 03/2007 của dịch vụ chuyển tiền của Bưu Điện Thành Phố Cần Thơ nhằm tạo ra mức tăng lượng tiền gởi và lượng cước so với giai đoạn cùng kỳ trước đó. Chỉ tiêu tổng cước phí thu được 2 tỷ đồng. Chỉ tiêu tổng lượng tiền gửi 199 tỷ tăng 14% so với giai đoạn trước đó, tăng cùng tốc độ tăng trưởng của thị trường chuyển tiền mặt cá nhân . Mức tăng này có thể đạt được nhờ vào các biện pháp chiêu thị quảng cáo và phát triển hệ thống phân phối, nâng cao chất lượng dịch vụ. Ngân sách chi cho hoạt động quảng cáo tiếp thị tăng 35%, với tổng là 135 triệu đồng.
Để đạt được kế hoạch marketing giai đoạn 04/2006 – 03/2007 thì chúng ta cần nghiên cứu xem xét nghiên cứu môi trường bên ngoài để tìm ra những cơ hội để phát triển, đâu là những điểm thách thức tạo nên mối đe dọa cho sự phát triển của dịch vụ, bên cạnh đó chúng ta cần xác định được điểm mạnh, điểm yếu của dịch vụ BĐTPCT cung cấp so với các đối thủ cạnh tranh như thế nào. Từ đó làm cơ sở để xác định các chiến lược khả thi để phát triển dịch vụ trong thời gian tới. Đó cũng là cơ sở để chúng ta xác định phương thức marketing hỗn hợp có hiệu quả để đạt được các mục tiêu kế hoạch marketing giai đoạn 04/2006-03/2007.
IV. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1. Môi trường vĩ mô
1.1. Các yếu tố về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của TPCT: có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân 5 năm (2001 - 2005) tăng 13,5%. Riêng trong 2 năm (2004 - 2005) tăng bình quân hơn 15%. Giai đoạn 2006-2010, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 15,5-16%/năm. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 17,91%/ năm; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 22%/năm; tổng vốn đầu tư trên địa bàn 5 năm đạt từ 78.000 - 80.000 tỉ đồng. Có thể nói nhu cầu chuyển tiền phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ tăng trưởng kinh tế. Với những gì đã đạt được đều đó chứng tỏ thị trường Thành Phố là một trường thuận lợi và đang phát triển với tốc độ cao cho các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh. Điển hình tổng công ty tàu thuỷ VinaShin đầu tư nâng cấp công ty đóng tàu tại Cần Thơ. Vinamil đã thành lập chi nhánh tại đây, và nâng cấp nhà máy chế biến sữa tại khu công nghiệp. Tại thị trường thành phố hiện nay, hệ thống các siêu thị hình thành, các ngân liên tục thành lập chi nhánh trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đến nay có trên 30 ngân hàng. Các doanh nghiệp liên tục được thành lập và gia tăng vốn để đẩy mạnh thâm nhập vào ĐBSCL. Với tốc độ phát triển kinh tế cao tạo ra nhu cầu rất lớn về chuyển tiền chuyển khoản, chuyển tiền mặt
Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 của TPCT vào khoảng 9,6 triệu đồng tương đương 600 USD. Phấn đấu đến năm 2010, chỉ số phát triển con người của Cần Thơ nằm trong nhóm tỉnh, thành có chỉ số phát triển cao, thu nhập bình quân đầu người đạt 1.150 - 1.200 USD. Với thu nhập tăng đều và nhanh làm cho quy mô của thị trường chuyển tiền tăng nhanh về quy mô.
Hệ thống cơ sở hạ tầng đang xây dựng và hoàn thiện:
Cảng Cần Thơ diện tích 60.000 m2, có thể tiếp nhận tàu biển 10.000 tấn, hiện là cảng lớn nhất ĐBSCL; Cảng Cái Cui đang trong giai đoạn xây dựng, với qui mô thiết kế phục vụ cho tàu từ 10.000 - 20.000 tấn, khối lượng hàng hóa thông qua cảng là 4,2 triệu tấn/năm, cảng Trà Nóc có diện tích 16 ha, cảng có 3 kho chứa lớn với dung lượng 40.000 tấn, khối lượng hàng hóa thông qua cảng có thể đạt đến 200.000 tấn/năm và một bến cảng Container chuyên dùng gồm bãi Container 28.000 m2, kho chứa hàng 3.600 m2 và bãi hàng khác 8.000 m2.
Dự án xây cầu Cần Thơ (lớn nhất đồng bằng sông Cửu Long), nâng cấp sân bay Trà Nóc, cải tạo cụm cảng Cái Cui đã khởi động, khi hoàn thành sẽ tạo bước đột phá, thu hút mạnh hơn nữa đầu tư trong nước và nước ngoài, đồng thời phát triển giao thông và du lịch với toàn khu vực.
Hiện đang xây dựng hai khu du lịch sinh thái lớn Cồn Ấu và Cồn Khương.
Như vậy với cơ sở vật chất đang xây dựng tạo ra thị trường trực tiếp cho chính dịch vụ chuyển tiền của Bưu điện. Đó lực lượng công nhân, nhân viên đang xây dựng và làm việc tại các cơ sở hạ tầng trên. Với cơ sỏ hạ tầng hoàn thiện tạo cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp, không chỉ thu hút được các doanh nghiệp trong nước lẫn nước ngoài đem lại một lượng việc làm lớn trong tương lai, thu hút nguồn nhân lực của cả đồng bằng song cửu long. Điều này không chỉ tạo ra cơ hội phát triển tốc độ cao cho dịch vụ chuyển tiền bằng tiền mặt, chuyển khoản, các dịch vụ tài chính dành cho nghiệp và cá nhân. Điều này không chỉ tạo ra cơ hội lớn cho các dịch vụ của Bưu Điện mà còn của tất cả các lĩnh vực khác.
Chính vì vậy mà việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng sẽ tạo ra một thị trường chuyển tiền mặt về số lượng và chất lượng đều tăng trưởng nhanh.
Các khu công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp.
Khu công nghiệp Trà Nóc I hiện đã phủ kín 100% diện tích, Trà Nóc II cũng đã đạt 65%. Khu công nghiệp Trà Nóc: Diện tích 300ha, bao gồm khu Công nghiệp Trà Nóc I (135 ha), Trà Nóc II (165 ha), nằm cách sân bay Trà Nóc 2 km. Khu công nghiệp Hưng Phú: diện tích 975 ha, nằm bên bờ sông Hậu, phía nam thành phố Cần Thơ, là khu công nghiệp tổng hợp nhiều ngành nghề như: chế tạo cơ khí; Lắp ráp thiết bị điện, điện tử, Chế biến nông sản, thủy sản. Trung tâm CN-TTCN Thốt Nốt: Có tổng diện tích xây dựng giai đoạn I là 22,5 ha, đang tiếp tục quy hoạch giai đoạn II là 31,5 ha. Trung tâm CN-TTCN Cái Sơn – Hàng Bàng (quận Ninh Kiều, TPCT): Có tổng diện tích 38,2 ha. Cơ cấu kinh tế chuyển dần theo hướng công nghiệp hóa. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh, các khu công nghiệp thu hút được nhiều dự án với tổng vốn đăng ký tăng dần. Các ngành thương mại - dịch vụ phát triển khá nhanh theo hướng đa dạng hóa loại hình, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả và hướng tới những ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Công tác xây dựng và chỉnh trang đô thị được đẩy mạnh
Với cơ cấu kinh tế thay đổi và sự tăng trưởng nhanh của công nghiệp, dịch vụ thương mại đã tạo ra lực lượng những người lao động, trực tiếp tạo ra thị trường. Trong xu thế Thành phố Cần Thơ trở thành một thành phố công nghiệp sẽ tạo ra thị trường rộng lớn cho các dịch vụ của Bưu Điện Thành Phố Cần Thơ, không chỉ là dịch vụ chuyển tiền. Đây không chỉ là cơ hội lớn cho ngân hàng, siêu thị, ngành điện, xăng dầu... mà còn là cơ hội cho tất cả.
Với sự phát triển nhanh của các doanh nghiêp trong các cụm công nghiệp và lĩnh vực thương mại dịch vụ đã đang thu hút một lực lượng lớn lao động ở Cần Thơ và các tỉnh lân cận. Chính vì vậy mà nhu cầu chuyển tiền cho người thân, gia đình, bạn bè tăng lên vô cùng lớn.
Khu đô thị, dân cư tập trung đang được xây dựng:
Trung tâm Ninh Kiều sẽ được đầu tư để trở thành đô thị loại I; hình thành khu đô thị cảng – công nghiệp Cái Răng; khu công nghiệp Bình Thủy; khu đô thị công nghệ Ô Môn; khu đô thị dịch vụ – công nghiệp Thốt Nốt; khu đô thị sinh thái Phong Điền đạt chuẩn đô thị loại III.
Các khu dân cư mới: Bình An, Hưng Phú, Phú An, khu biệt thự Cồn Khương đem lại dáng vóc hiện đại, văn minh cho thành phố.
Có thể với các khu đô thị, dân cư mới là những nơi tập trung đông dân cư sẽ là thị trường tập trung dễ khai thác các dịch vụ về Bưu Chính Viễn Thông, đồng thời đây là thị trường lớn cho các dịch vụ chuyển tiền. Đặt biệt sự phát triển nhanh của thị trường chuyển khoản thanh toán giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và người tiêu dung, giữa các cá nhân với nhau tạo ra cơ hội lớn cho các ngân hàng
Thật sự với những gì kinh tế thành phố đã, đang, sẽ đạt được, điều đó tạo nên một thị trường vô cùng lớn, điều này cơ hội lớn cho tất cả chứ không chỉ cho Bưu Điện Thành Phố Cần Thơ. (được lấy từ trang www. Canthoportal.gov.vn)
Tóm lại, sự phát triển kinh tế với tốc độ cao, cơ sở hạ tầng đang xây dựng và thực hiện, các doanh nghiệp nhanh chóng xâm nhập vào thị trường thành phố, những điều này tạo ra thị trưòng tăng tốc nhanh cho dịch vụ chuyển tiền cá nhân, đặc biệt là chuyển tiền mặt
1.2. Các yếu tố chính trị và luật pháp
+ Nhà nước cho phép VNPT group tham gia sâu vào lĩnh vực ngân hàng.
+ Dự án thành lập hệ thống tài chính Bưu điện dự định ra đời vào đầu năm 2007: bao gồm ngân hàng, các công ty tư vấn tài chính, bảo lãnh tài chính... Điều này tạo ra cơ hội tham gia sâu hơn vào các lĩnh vực ngân hàng, giúp các dịch vụ không còn bị hạn chế với mạng lưới của ngân hàng, và trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn trong lĩnh vực ngân hàng.
+ Chủ trương hạn chế thanh toán tiền mặt của Nhà Nước: tạo ra những khó khăn trong tương lai cho dịch vụ chuyển tiền.
+ Chủ trương của TP. CT lấp đầy khu công nghiệp Trà Nóc, Khu cái sơn hàng bàn, khu CN-TTCN Thốt nốt. Điều tạo điều kiện tăng nhanh các doanh nghiệp tạo ra cơ hội cho thị trường chuyển tiền.
+ Sự giúp đỡ của chính quyền địa phương trong việc phát triển mạng lưới dịch vụ. Được sự hỗ trợ, ưu đãi về mặt bằng tại gần các khu công nghiệp, khu thương mại, khu dân cư, tạo ra sự thuận lợi lớn trong việc phát triển mạng lưới, xây dựng cơ sở hạ tầng tại các địa điểm quan trọng.
1.3. Các yếu tố văn hóa xã hội
+ Sự thay đổi việc sử dụng các phương thức chuyển tiền: Với việc sử dụng tài khoản ngày càng phổ biến hơn, việc thanh toán bằng tài khoản trở nên phổ biến hơn làm giảm nhu cầu chuyển tiền bằng tiền mặt
+ Sự dịch chuyển nguồn lao động về các đô thị, các cụm công nghiệp, trung tâm thương mại. Một điều rất rõ ràng những năm vừa qua phát triển nhanh, các ngành công nghiệp dịch vụ dẫn đến việc thu hút một lực lượng lao động lớn đến với Tp Cần Thơ. Nhu cầu gởi tiền cho người thân, gia đình càng tăng. Trong những năm tiếp theo, với sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ và sự tăng dân nhanh chóng do nguồn lao động từ các nơi khác sẽ tạo ra thị trường chuyển tiền mặt dành cho cá nhân tăng trưởng cao.
+ Sự tập trung dân cư vào các khu vực dân cư: như phần các yếu tố kinh tế đã phân tích thì đây cũng tạo ra cơ hội cho Bưu Điện Thành Phố, và dịch vụ chuyển tiền mặt của Bưu Điện.
1.4. Các yếu tố công nghệ
+ Các bước tiến mạnh mẽ của công nghệ đang góp phần nâng cao năng suất làm việc rõ rệt
+ Việc ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa tạo ra được các lợi thế cạnh tranh mới. Việc đưa vào khai thác phần mềm chuyển tiền mới đã giúp rút ngắn đáng kể thời gian toàn trình chuyển tiền của Bưu điện. Việc thử nghiệm và triển khai công nghệ Wi-max trong mạng lưới các doanh nghiệp thuộc VNPT group, riêng đối với ngành Bưu Chính hàng loạt các phần mềm được triển khai để khai thác dịch vụ, mạng nội bộ của các dịch vụ vận hành rất tốt. Đối dịch vụ chuyển tiền trong nước, đầu năm 2006 đưa vào sử dụng phần mềm chuyển tiền CT.2.1 tạo nên những bước đột phá lớn về thời gian toàn trình từ khi nhận gửi đến lúc phát. Đồng thời với phần mềm này mở ra khả năng cung cấp dịch vụ chuyển tiền siêu nhanh đang được nghiên cứu để đưa ra sử dụng vào giữa năm 2007 tại BĐTPCT.
1.5. Môi trường quốc tế
Gia nhập WTO tạo ra những thời cơ: tranh thủ hợp tác với các đối tác nước ngoài nhằm đa dạng các dịch vụ tài chính, tranh thủ các kinh nghiệm, công nghệ, vốn của các đối tác. Tuy nhiên việc hội nhập cũng đem lại những khó khăn trực tiếp, việc tham gia của các tập đoàn tài chính nước ngoài trực tiếp vào thị trường hoặc có thể liên kết với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Bưu điện thành phố.
2. Môi trường tác nghiệp
2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Sự gia tăng cạnh tranh của các đối thủ: gần đây các ngân hàng đã xuất hiện trên thị trường thành phố. Hiện tại việc phát triển thẻ ATM của các ngân hàng đẩy mạnh. Các chiến dịch quảng cáo và mở thẻ ATM miễn phí đã thu hút một lượng khách hàng của Bưu điện chuyển tiền chuyển sang sử dụng .Điều này làm một phần nhỏ khách hàng chuyển tiền của BĐ chuyển sang sử dụng ATM. Hiện tại áp lực trực tiếp vào thị trường này chưa thể hiện rõ. Trong tương lai, với sự phát triển nhanh của TP CT dẫn đến tạo ra thị trường đủ lớn và hấp dẫn thì các ngân hàng sẽ cạnh tranh trực tiếp với BĐ ở thị trường này. Điều này diễn ra tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương. Chính vị vậy mà các ngân hàng là mối đe dọa số một trong tương lai.
Các ngân hàng đang tăng cường mạng lưới và hiện đại nhanh chóng các công nghệ trong kinh doanh điều này dẫn tới những ưu thế về công nghệ của dịch vụ chuyển tiền Bưu Điện sẽ bị giảm sút .
Sự xuất hiện của các tập đoàn tài chính nước ngoài liên kết với các ngân hàng trong nước làm gia tăng đáng kể sức mạnh của các ngân hàng.
Đi vào phân tích sâu hơn về các đối thủ trực tiếp trên thị trường thành phố Cần Thơ
Hình 20: Thị phần tương đối của các doanh nghiệp
Nguồn: Phòng Tiếp thị - Bán Hàng.
Ghi chú: NH CT: Ngân hàng công thương, NH HH: Ngân hàng hàng hải
NH PĐ: Ngân hàng Phương Đông, NH khác: các ngân hàng khác
Qua hình biểu diễn thị phần tương đối cho thấy trong phân khúc chuyển tiền mặt thì BĐTPCT chiếm chủ yếu là 90% cơ cấu. Do thị phần của các hãng xe, các ngân hàng là quá nhỏ, chính vì vậy mà tôi phân tích những điểm mạnh, những điểm yếu của hệ thống các hãng xe khách, và các ngân hàng.
2.1.1. Hệ thống các hãng vận chuyển xe khách
Số lượng các hãng xe có tham gia vào hoạt động chuyển tiền: Tô Châu, Phương Vinh, Hải Cường,... Trong đó thì hoạt động mạnh nhất là Tô Châu.
Hiện tại các đơn vị này chỉ tập trung ở quận Ninh Kiều, chỉ có 1 hoặc 2 chi nhánh trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Những điểm mạnh chủ yếu của hệ thống vận chuyển xe khách
Thủ tục nhận rất đơn giản, thời gian làm thủ tục rất mau: Khi khách hàng đến các nhân viên hỏi gởi đến đâu, cho ai và số điện thoại để liên lạc.
Thời gian chuyển tiền từ lúc nhận gởi đến trả cho người nhận là rất ngắn. Trung bình 2-3 tiếng là nhận được.
Sự linh hoạt, và đơn giản trong thủ tục chuyển trả tiền. Khi nhận được thông tin chuyển trả từ đại lý khác. Các nhân viên nhanh chóng gọi điện cho người được nhận tiền để thông báo. Khi khách hàng đến nhận tiền họ chỉ cần kiểm tra giấy chứng minh sau đó phát tiền cho khách hàng. Rất nhanh, không phải làm các thủ tục khác như trong bưu điện và ngân hàng.
Giá cước rẻ hơn nhiều so với chuyển tiền bưu điện.
Những điểm mạnh chủ yếu có được là do các khâu nhận, chuyển, trả của họ đơn giản.
Những điểm yếu của hệ thống vận chuyển xe khách
Hệ thống rất ít. Chủ yếu là là chuyển tiền giữa các trung tỉnh thành phố. Tại thị trường thành phố thì cạnh tranh chủ yếu ở địa bàn quận Ninh Kiều. Chủ yếu các hang xe tập trung chi nhánh trên địa bàn Quận Ninh Kiều.
Bị giới trong việc phát triển mạng lưới.
Không có tính chất pháp lí: Không phải là hoạt động đăng ký kinh doanh, không có hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
Lượng khách hàng ít và khó phát triển: do không có pháp lí, lượng khách hàng có được chủ yếu là sử dụng các dịch vụ khác sau đó tin tưởng vào các hãng xe khách và thường dùng kèm với dịch vụ vận chuyển hàng hoá.
Những điểm yếu chủ yếu xuất phát từ: hoạt động chuyển tiền không có tính chất pháp lý. Mạng lưới của các hãng này rất hẹp, lượng khách hàng của họ ít chủ yếu khách hàng thân thuộc.
Mặc dù họ có nhiều điểm mạnh nhưng với những điểm yếu trên thì họ sẽ không phải là đối thủ chủ yếu.
2.1.2 Hệ thống các ngân hàng
Hiện nay có rất nhiều các ngân hàng tại thành phố Cần Thơ: Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Hàng Hải, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, Ngân hàng TMCP Phương Đông và các ngân hàng khác có cung cấp dịch vụ chuyển tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
Về mạng lưới của các ngân trên địa bàn thành phố Cần Thơ: với trên 30 ngân hàng tập trung chủ yếu trên địa bàn Quận Ninh Kiều và chủ yếu tại các trung tâm quận huyện. Tuy nhiên so với hệ thống phân phối của Bưu Điện thì mạng lưới chuyển trả tiền của các ngân hàng vẫn còn bị giới hạn rất nhiều. Mặt khác do lượng chi nhánh ít và tập trung ở các trung tâm tỉnh, thành phố, thị xã, huyện nên dẫn đến khả năng cung cấp dịch vụ bị giới hạn.
Hiện nay các ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ chủ yếu tập trung vào hoạt động thu hút tiền gửi là chủ yếu, các hình thức chiêu thị marketing đều tập trung cho hoạt động trên. Bên cạnh đó các ngân hàng đẩy mạnh các hoạt động marketing tập trung vào các sản phẩm tài chính khác như ATM, Tài khoản cá nhân, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay mua nhà, cho vay du học.
Về biểu phí: Việc chuyển tiền mặt qua hệ thống ngân hàng có biểu phí rất rẻ:
+ Cước phí: 0,07% - 0.1% tùy theo từng ngân hàng
+ Và giới hạn dưới: 20.000 – 30.000 đồng tùy theo từng ngân hàng
+ Và giới hạn trên 700.000 – 1.000.000 đồng tùy theo từng ngân hàng
- Về thời gian chuyển tiền:
Chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng:
Chuyển cùng địa phương trước 14h 30 người thu hưởng có thể nhận tiền ngay trong ngày.
Chuyển khác địa phương trước 11 h 30 người thu hưởng có thể nhận được tiền ở trong ngày; chuyển sau 11h 30 tối đa ngày hôm sau người thụ hưởng sẽ nhận được tiền.
- Thời gian phục vụ dịch vụ: Ngân hàng mở cửa phục vụ khách hàng theo giờ hành chánh, các ngày lễ đều nghỉ không phục vụ.
- Thủ tục chuyển tiền:
+ Giấy đề nghị chuyển tiền (khách hàng không có tài khoản) hoặc
+ Uỷ nhiệm chi (khách hàng có tài khoản)
- Thủ tục nhận tiền:
Chứng minh nhân dân (khách hàng không có tài khoản nhận tiền mặt)
- Mặc dù thủ tục gọn nhưng do chỉ có thể nhận bằng giấy chứng minh hoặc bằng mã số nếu có tài khoản nên khách hàng khi gởi tiền gặp khó khăn là phải ghi đúng về mã số giấy chứng minh, ngày tháng cấp, nơi cấp của chứng minh thư người nhận. Và khi đi lãnh tiền nếu có bất kỳ yếu tố nào không khớp về giấy chứng minh thì người nhận không thể lãnh tiền.
Những điểm mạnh chủ yếu của hệ thống ngân hàng
-Thời gian chuyển tiền nhanh chóng
- Thủ tục phát đơn giản, gọn
- Biểu phí rất rẻ đối với khi gửi lượng tiền lớn.
Những điểm yếu chủ yếu của hệ thống ngân hàng
- Điểm yếu chính là mạng lưới các ngân hàng còn quá hẹp. Mặc dù các ngân hàng có sự liên kết nhưng còn ít. Chưa tạo được sự đối trọng lớn với BĐTPCT.
- Hoạt động quảng cáo chiêu thị còn rất ít. Chủ yếu quảng cáo tập trung vào lĩnh vực huy động tiền gởi.
- Giới hạn dưới của cước phí cao (mỗi lần gởi tiền thì cước phí tối thiểu 20.000 – 30.000 tùy vào mỗi ngân hàng chưa có VAT).
- Tâm lý của khách hàng cá nhân vẫn còn khoảng cách đối với ngân hàng.
- Nguồn lực cho dịch vụ chuyển tiền mặt qua hệ thống ngân hàng còn hạn chế.
- Gây khó khăn cho khách hàng khi phải điền đầy đủ, đúng các yếu tố của chứng minh nhân dân của người nhận tiền.
- Khách hàng phải tự thông báo với người nhận để người nhận tự đến các ngân hàng chi nhánh để lãnh tiền.
- Thời gian làm việc hành chánh nên làm cho những người có công việc làm theo giờ hành chánh như công nhân, viên chức,...rất khó trong việc gởi tiền, nhận tiền.
- Mức độ nhận biết của cá nhân về dịch vụ chuyển tiền mặt qua ngân hàng là rất thấp.
Nhận xét các ngân hàng sẽ đối thủ đáng gồm đối với thị trường chuyển tiền và nhận bằng tiền mặt cá nhân. Nếu các ngân hàng liên kết chặt trong khâu nhận, chuyển trả thì mạng lưới sẽ rộng lớn. Giới hạn dưới mức phí linh hoạt hơn. Sự quan tâm đến thị trường cá nhân để cải thiện hình ảnh trong con mắt khách hàng cá nhân.
2.1.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Bảng 15 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Bưu Điện so với đối thủ
Bưu điện
TP CT
Ngân hàng
Xe khách
Mức độ quan trọng
Phân loại
Điểm quan trọng
Phân loại
Điểm quan trọng
Phân loại
Điểm quan trọng
Hệ thống phân phối
0,15
4
0,6
3
0,45
1
0,15
Thị phần
0,15
4
0,6
2
0,3
1
0,15
Giá cước dịch vụ
0,08
2
0,16
3
0,24
4
0,32
Thời gian toàn trình dịch vụ
0,1
2
0,2
4
0,4
4
0,4
Mức độ an toàn tiền gửi
0,04
4
0,16
4
0,16
1
0,04
Tài chính để phát triển dịch vụ
0,1
4
0,4
3
0,3
2
0,2
Khả năng phát triển nhân sự về dịch vụ
0,15
3
0,45
2
0,3
1
0,15
Sự hài lòng của khách hàng
0,1
2
0,2
3
0,3
4
0,4
Hoạt động Marketing dịch vụ
0,08
2
0,16
1
0,08
1
0,08
Tin học hóa dịch vụ
0,05
4
0,2
3
0,15
2
0,1
Tổng số điểm quan trọng
3,13
2,68
1,99
Nguồn: tự thực hiện
Các mức phân loại: (4) là tốt; (3) là trên mức trung bình; (2) là trung bình; (1) là kém.
Qua ma trận hình ảnh cạnh tranh thì các đối thủ hầu như còn yếu hơn so với Bưu Điện Thành phố. Tuy nhiên, trong tương lai thì các ngân hàng sẽ là đối thủ chủ yếu nếu như có sự liên thông.
2.2. Khách hàng
- Tốc độ phát triển thị trường tăng nhanh, quy mô của thị trường lớn nhanh. Điều này cũng là cơ hội trực tiếp cho dịch vụ chuyển tiền Bưu Điện. Và đồng thời với sự quy mô và tốc độ phát triển như vậy cũng tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp khác, vì vậy các ngân hàng sẽ đẩy mạnh cạnh tranh trên thị trường chuyển tiền cá nhân.
Mức độ yêu cầu về chất lượng dịch vụ ngày càng cao. Với khách hàng ngày hôm nay chúng ta không chỉ đáp ứng họ về dịch vụ cơ bản chuyển tiền mà làm sao cho khách hàng thoã mãn dịch vụ một cách tốt nhất. Các chỉ tiêu về thủ tục phải nhanh gọn, thời gian chuyển tiền đến tay người nhận phải nhanh, các dịch vụ khác theo yêu cầu khách hàng, không chỉ vậy mà còn phải làm sao cho khách hàng cảm thấy thoải mái khi sử dụng dịch vụ. Điều này không chỉ là yêu cầu về các nghiệp vụ mà nó còn buộc các nhân viên giao tiếp trực tiếp với khách hàng có thái độ tôn trọng, tạo cảm tình với hàng. Những yêu cầu mới tạo nên những thách thức không nhỏ đối với dịch vụ chuyển tiền cá nhân của Bưu điện, mà còn các dịch vụ khác. Nó là thách thức hầu như của tất cả các ngành dịch vụ.
Những nhu cầu mới về các dịch vụ trên thị trường tài chính cá nhân: ngày nay, khách hàng còn có những nhu cầu khác như thanh toán cho tiêu dùng: tiền điện, tiền nước, giao dịch qua tài khoản, các dịch vụ về tài chính cá nhân như vay tiền trực tiếp và họ có thể chuyển từ tài khoản của khách hàng cho người nhận có thể bằng tiền mặt. Nói tóm lại, xu hướng khách hàng cần các dịch vụ hỗn hợp về tài chính điều này tạo ra những lợi thế cho các ngân hàng. Trong giai đoạn tới (từ năm 2008) nếu không phát triển mạnh các dịch vụ tài chính hỗn hợp cho thị trương khách hàng thì dịch vụ chuyển tiền của Bưu Điện sẽ rất khó cạnh tranh và sụt giảm nhanh chóng. Điều này tạo ra mối đe doạ lớn đối với dịch vụ chuyển tiền của Bưu Điện.
2.3. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế chủ yếu đe dọa lớn nhất là hình thức chuyển khoản và các dịch vụ rút tiền tự động như ATM.
Tổng hợp những cơ hội và mối đe dọa:
Các cơ hội chủ yếu đối với dịch vụ c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van da chinh sua.doc
- danh muc.doc