MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG 1 4
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VỆ SINH 5
1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp 5
1.2 Điều kiện địa lý, kinh tế 6
1.3 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp 7
1.4 Phương hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai 11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 13
CHƯƠNG 2 14
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VỆ SINH NĂM 2010 14
2.1 Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh. 15
2.2 Phân tích tình hình cung ứng và tiêu thụ sản phẩm 18
2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định 32
2.4 Phân tích tình hình sử dụng lao động tiền lương 38
2.5 Phân tích giá thành sản phẩm 43
2.6 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 66
CHƯƠNG 3 67
LẬP KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM NĂM 2011 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VỆ SINH 67
3.1 Căn cứ lựa chọn chuyên đề 68
3.2 Cơ sở lý luận và công tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp và trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 69
3.3 Xác định căn cứ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 71
3.4 Lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa năm 2011 78
3.5 Kết luận và kiến nghị từ kết quả nghiên cứu chuyên đề 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 92
KẾT LUẬN CHUNG 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4318 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 ở Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghìn đồng/người-tháng tương ứng với mức tăng 12,6%.
Để phân tích việc tăng tiền lương năm 2010 có hợp lý không ta cần xem xét mức tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương của Công ty năm 2009.
Tốc độ tăng năng suất lao động:
Iw = x 100 , % (2-8)
Trong đó:
Iw: Tốc độ tăng năng suất lao động
W1, W0: Năng suất lao động tính theo giá trị của năm 2010 và năm 2009.
Tốc độ tăng tiền lương bình quân:
Il = x 100 , % (2-9)
Trong đó:
Iw: Tốc độ tăng tiền lương
W1, W0: Tiền lương bình quân của năm 2010 và năm 2009
Thay số vào công thức ta tính được:
Iw = x 100 = 100,27%
Il = x 100 = 112,6%
Qua tính toán trên cho thấy tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động chứng tỏ tiền lương tăng không phải là do năng suất lao động tăng. Do đó Công ty cần phải có biện pháp gắn tăng năng suất lao động với tăng tiền lương, tạo đòn bẩy kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
2.5 Phân tích giá thành sản phẩm
Phân tích giá thành đơn vị sản phẩm hàng hóa có vị trí hết sức quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một mặt giá thành đơn vị sản phẩm liên quan tới việc định giá bán, thu lãi từ mỗi đơn vị sản phẩm, do đó giá thành đơn vị sản phẩm là công cụ quản lý, điều hành kinh doanh của Công ty. Mặt khác thông qua việc phân tích giá thành sản phẩm Công ty còn phát hiện ra những nguyên nhân, nhân tố làm biến động và ảnh hưởng đến giá thành, từ đó tìm ra các biện pháp để giảm giá thành.
2.5.1 Phân tích chung giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí
Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại, do đó việc phân tích giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí giúp doanh nghiệp biết được kết cấu giá thành của các loại chi phí: giá vốn hàng bán; chi phí vận chuyển, bảo quản,… trong khâu mua và dự trữ; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong các loại chi phí này thì giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất gần như quyết định toàn bộ giá thành của sản phẩm.
Giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh trong năm 2010 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng phân tích giá theo khoản mục chi phí
Bảng 2-14
TT
Khoản mục chi phí
Thực hiện năm 2009
Kế hoạch 2010
Thực hiện 2010
So sánh TH2010/TH 2009
So sánh TH2010/KH 2010
Tổng chi phí (ngh.đ)
Giá thành đơn vị (đ/1000đ)
Tổng chi phí (ngh.đ)
Giá thành đơn vị (đ/1000đ)
Tổng chi phí (ngh.đ)
Giá thành đơn vị (đ/1000đ)
+/-
%
+/-
%
1
Giá vốn hàng bán
5.426.188
761,579
5.629.213
770,319
5.791.428
748,311
-13,269
98,26
-22,008
97,14
2
Chi phí khâu mua và dự trữ
105.685
14,833
103.566
14,172
103.310
13,349
-1,484
89,99
-0,824
94,19
Chi phí vận chuyển
64.208
9,012
66.746
9,134
67.412
8,710
-0,301
96,65
-0,423
95,36
Chi phí bảo quản
9.504
1,334
8.142
1,114
7.450
0,963
-0,371
72,16
-0,152
86,40
Chi phí lựa chọn đóng gói và bao bì
16.452
2,309
15.478
2,118
15.203
1,964
-0,345
85,07
-0,154
92,74
Chi phí khác
15.521
2,178
13.200
1,806
13.245
1,711
-0,467
78,56
-0,095
94,74
3
Chi phí bán hàng
723.219
101,506
737.654
100,943
780.073
100,793
-0,712
99,30
-0,150
99,85
4
Chi phí quản lý doanh nghiệp
605.266
84,951
520.167
71,181
678.902
87,721
2,770
103,26
16,540
123,24
Giá thành toàn bộ
6.860.358
962,868
6.990.600
956,615
7.353.713
849,380
-113,488
88,21
-107,235
88,79
Doanh thu
7.124.917
7.307.643
7.739.337
Thông qua bảng số liệu ta có một số nhận xét sau: Tổng chi phí thực hiện năm 2010 là 7.353.713 nghìn đồng, giá thành đơn vị năm 2010 là 849,380 đồng/1000 đồng giảm 11,79% so với năm 2009. Nguyên nhân giảm giá thành đơn vị so với kỳ trước là do hầu hết các khoản mục chi phí đều giảm, chỉ riêng có chi phí quản lý doanh nghiệp là tăng 2,770 đồng/1000đồng tương ứng tăng 3,26% so với năm 2009. Mặc dù tỷ lệ giảm không đáng kể nhưng Công ty đã phần nào thực hiện được mục tiêu giảm giá thành. Cụ thể: thông t
Giá vốn hàng bán năm 2010 là 770,319 đồng/1000đồng giảm 13,269 đồng/1000đồng tương ứng giảm 1,74% so với năm 2009. Chi phí khâu mua và dự trữ giảm 1,484 đồng/1000đồng tương ứng giảm 10,01% so với năm 2009. Chi phí bán hàng giảm 0,712đồng/1000đồng tương ứng 0,7% . Các khoản mục chi phí trong năm 2010 đều giảm như vậy là do doanh nghiệp đã cải tiến tổ chức, kinh doanh, áp dụng khoa học kỹ thuật và nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa.
Việc thực hiện giá thành so với kế hoạch nhìn chung công ty cũng thực hiện tương đối tốt. Cụ thể năm 2010 giá thành đơn vị giảm 107,235 đồng/1000đồng so với kế hoạch, tương ứng giảm 11,21% .
Như vậy, việc giảm giá thành sản phẩm đã làm mục tiêu hạ giá thành của Công ty thực hiện được so với kỳ trước và làm Công ty phát huy được lợi thế cạnh tranh khi tăng quy mô sản xuất. Sự biến động so với kế hoạch là không lớn, điều này có nghĩa là công tác lập kế hoạch của Công ty là tương đối tốt.
2.5.2 Phân tích kết cấu giá thành.
Kết cấu giá thành là tỷ lệ phần trăm của từng loại chi phí chiếm tỷ trọng trong tổng chi phí giá thành của doanh nghiệp. Kết cấu giá thành là một con số tương đối, do đó không cho biết mức độ cụ thể (số tuyệt đối) của từng loại chi phí nên sự biến động của tỷ trọng các loại chi phí không biểu thị trình độ tiết kiệm chi phí để hạ giá thành, kết cấu giá thành cho biết mức độ hợp lý hay không hợp lý của tỷ trọng các loại chi phí trong giá thành toàn bộ. Kết cấu giá thành của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh được thể hiện trong bảng 2-15.
Qua bảng phân tích kết cấu giá thành cho thấy yếu tố giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2009 giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng 79,09%, đến năm 2010 tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm đến 88,10% trong tổng giá thành. Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao trong giá thành, đây là đặc trưng của doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Bảng phân tích kết cấu giá thành
Bảng 2-15
TT
Khoản mục chi phí
Thực hiện năm 2009
Kế hoạch 2010
Thực hiện 2010
Giá thành đơn vị (đ/1000đ)
Kết cấu (%)
Giá thành đơn vị (đ/1000đ)
Kết cấu (%)
Giá thành đơn vị (đ/1000đ)
Kết cấu (%)
1
Giá vốn hàng bán
761,579
79,09
770,319
80,53
748,311
88,10
2
Chi phí khâu mua và dự trữ
14,833
1,54
14,172
1,48
13,349
1,57
Chi phí vận chuyển
9,012
0,94
9,134
0,95
8,710
1,03
Chi phí bảo quản
1,334
0,14
1,114
0,12
0,963
0,11
Chi phí lựa chọn đóng gói và bao bì
2,309
0,24
2,118
0,22
1,964
0,23
Chi phí khác
2,178
0,23
1,806
0,19
1,711
0,20
3
Chi phí bán hàng
101,506
10,54
100,943
10,55
100,793
11,87
4
Chi phí quản lý doanh nghiệp
84,951
8,82
71,181
7,44
87,721
10,33
Giá thành toàn bộ
962,868
100,00
956,615
100,00
849,380
100,00
Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau giá vốn trong năm 2010 khoản mục này chiếm 11,87%. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ với kết cấu 10,33% trong tổng giá thành năm 2010. Bên cạnh đó ta thấy sự thay đổi tăng giảm của các chi phí không đồng đều. Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất, mức giảm của nó làm cho giá thành giảm, Ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng giảm cũng làm cho giá thành giảm đáng kể, cần tìm ra các biện pháp giảm các loại chi phí này.
2.5.3 Phân tích mức giảm và tỷ lệ giảm giá thành
Giảm giá thành là một nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm của Công ty. Giảm giá thành có tác dụng và là điều kiện để tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế của Công ty. Do giá thành phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, nên việc giảm giá thành cũng phải giảm đồng bộ nhiều nhân tố cả chủ quan và khách quan; trong đó tăng năng suất lao động, và phải chú trọng giảm các chi phí có tỷ trọng lớn mà tiêu biểu là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Phân tích nhiệm vụ giảm giá thành
Số tuyệt đối:
- Năm 2010
∆Z= ZTH – Z KH (2-10 )
= 849,380 - 956,615 = -107,235 đồng/1000 đồng
- Năm 2010 so với năm 2009
∆Z= ZTH 2010– Z TH2009
= 849,380 - 962,868 = -113,488 đồng/1000 đồng
Số tương đối:
- Năm 2010
∆Z= *100= *100= 88,79% (2-11)
- Năm 2010 so với năm 2009.
∆Z = *100= *100 = 88,21%
Trong đó ZTH, Z KH:giá thành đơn vị kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch.
Như vậy giá thành đơn vị năm 2010 so với kế hoạch và so với năm 2009 đều giảm, cụ thể giá thành đơn vị năm 2010 giảm 107,235đồng/1000 đồng tương đương 11,21% so với kế hoạch của năm, do giá vốn hàng bán giảm mạnh 22,008 đồng/1000 đồng.
Còn so với năm 2009, giá thành đơn vị năm 2010 giảm 113,488 đồng/1000 đồng, tương đương giảm 11,79% đó là do chi phí quản lý doanh nghiệp giảm và giá vốn giảm, trong khi đó 2 khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành đơn vị.
b. Một số biện pháp giảm giá thành cho Công ty
Như vậy muốn giảm giá thành thì cần giảm các khoản mục giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đây là những loại chi phí chiếm tỷ trọng cao trong giá thành.
Để giảm được các khoản mục chi phí đó, cần phải đẩy mạnh tăng năng suất lao động, đảm bảo cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương, tiền công bình quân. Như vậy cần cải tiến tổ chức kinh doanh, tổ chức lao động, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, áp dụng các hình thức tiền lương tiền thưởng và trách nhiệm vật chất để kích thích người lao động. Trên cơ sở tăng năng suất lao động, doanh nghiệp cần mở rộng quy mô sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý, giảm các hao hụt mất mát do vận chuyển trong quá trình kinh doanh.
2.6 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là tổng hợp đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị trên cơ sở báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về mặt tài chính, cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Những kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó như thế nào. Mặt khác nó còn cho biết tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả kinh doanh cao cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Vì vậy mục đích quan trọng nhất của việc phân tích tài chính là giúp cho người lãnh đạo lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trang tiềm năng của doanh nghiệp.
2.6.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính năm 2010 của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh
Phân tích tình hình tài chính là tổng hợp đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị trên cơ sở các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.6.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh năm 2010
ĐVT: đồng Bảng 2-16
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số đầu kỳ 31/12/2009
Số cuối kỳ 31/12/2010
So sánh cuối kỳ và đầu kỳ
Tỷ trọng (%)
+/-
%
Cuối kỳ
Đầu kỳ
A. Tài sản ngắn hạn
100
5.916.271.301
6.134.540.166
218.268.865
103,69
91,36
94,95
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
1.059.357.250
1.972.810.000
913.452.750
186,23
29,38
17,00
1. Tiền
111
1
278.381.274
986.250.000
707.868.726
354,28
14,69
4,47
2. Các khoản tương đương tiền
112
1
780.975.976
986.560.000
205.584.024
126,32
14,69
12,53
III. Các khoản phải thu
130
2.759.732.008
2.190.224.774
-569.507.234
79,36
32,62
44,29
1. Phải thu khách hàng
131
2
1.799.270.035
1.244.484.093
-554.785.942
69,17
18,53
28,88
2. Trả trước cho người bán
132
497.748.529
444.731.500
-53.017.029
89,35
6,62
7,99
5. Phải thu khác
138
2
387.189.324
350.245.000
-36.944.324
90,46
5,22
6,21
6. Dự phòng p. thu khó đòi
139
2
75.524.120
150.764.181
75.240.061
199,62
2,25
1,21
IV. Hàng tồn kho
140
1.942.789.557
1.760.884.246
-181.905.311
90,64
26,22
31,18
1. Hàng tồn kho
141
3
1.942.789.557
1.760.884.246
-181.905.311
90,64
26,22
31,18
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
154.392.486
210.621.146
56.228.660
136,42
3,14
2,48
2. Thuế GTGT được khấu trừ
158
154.392.486
210.621.146
56.228.660
136,42
3,14
2,48
B. Tài sản dài hạn
200
314.878.162
580.233.583
265.355.421
184,27
8,64
5,05
II. Tài sản cố định
220
117.593.162
240.091.372
122.498.210
204,17
3,58
1,89
1. TSCĐ hữu hình
221
6
117.593.162
183.915.336
66.322.174
156,40
2,74
1,89
- Nguyên giá
222
561.354.435
644.130.446
82.776.011
114,75
9,59
9,01
- Giá trị hao mòn lũy kế
223
-443.761.273
-460.215.110
-16.453.837
103,71
-6,85
-7,12
2. TSCĐ thuê tài chính
224
7
56.176.036
56.176.036
0,84
- Nguyên giá
225
154.632.156
154.632.156
2,30
- Giá trị hao mòn lũy kế
226
-98.456.120
-98.456.120
-1,47
4. Chi phí xây dựng cơ bản
230
9
V. Tài sản dài hạn khác
260
197.285.000
340.142.211
142.857.211
172,41
5,07
3,17
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
12
197.285.000
340.142.211
142.857.211
172,41
5,07
3,17
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
13
3. Tài sản dài hạn khác
268
Tổng cộng tài sản
270
6.231.149.463
6.714.773.749
483.624.286
107,76
100,00
100,00
Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh năm 2010
ĐVT: đồng Bảng 2-16
NGUỒN VỐN
Mã số
Thuyết minh
Số đầu kỳ 31/12/2009
Số cuối kỳ 31/12/2010
So sánh cuối kỳ và đầu kỳ
Tỷ trọng (%)
+/-
%
Đầu kỳ
Cuối kỳ
A.Nợ phải trả
300
953.504.312
1.308.333.363
354.829.051
137,21
19,48
15,30
I. Nợ ngắn hạn
310
643.504.312
1.258.333.363
614.829.051
195,54
18,74
10,33
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
14
505.000.000
525.000.000
20.000.000
103,96
7,82
8,10
2. Phải trả người bán
312
15
50.798.127
677.919.558
627.121.431
1.334,54
10,10
0,82
3. Người mua trả tiền trước
313
15
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
16
5. Phải trả công nhân viên
315
50.000.000
-50.000.000
0,00
0,00
0,80
6. Chi phí phải trả
316
17
7. Phải trả nội bộ
317
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
319
18
37.706.185
55.413.805
17.707.620
146,96
0,83
0,61
II. Nợ dài hạn
320
310.000.000
50.000.000
-260.000.000
16,13
0,74
4,98
1. Phải trả dài hạn người bán
321
2. Phải trả dài hạn nội bộ
322
19
3. Phải trả dài hạn khác
323
20
4. Vay và nợ dài hạn
324
13
310.000.000
50.000.000
-260.000.000
16,13
0,74
4,98
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
325
B.Vốn chủ sở hữu
400
5.277.645.151
5.406.440.386
128.795.235
102,44
80,52
84,70
I. Vốn chủ sở hữu
410
5.277.645.151
5.406.440.386
128.795.235
102,44
80,52
84,70
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
21
4.000.000.000
4.000.000.000
0
100,00
59,57
64,19
10. lãi chưa phân phối
419
1.277.645.151
1.406.440.386
128.795.235
110,08
20,95
20,50
Tổng cộng nguồn vốn
430
6.231.149.463
6.714.773.749
483.624.286
107,76
100,00
100,00
a. Phần tài sản
Qua bảng cân đối kế toán cho thấy, tổng tài sản của Công ty cuối năm so với đầu năm tăng lên cả về số tương đối và tuyệt đối, trong đó tổng tài sản tăng chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng lên.
Về tài sản ngắn hạn, so với đầu năm tiền mặt vào cuối năm tăng lên đáng kể, cụ thể cuối năm tiền và các khoản tương tiền tăng 913.452.750 đồng, tương ứng 86,23%. Trong khi đó các khoản phải thu giảm mạnh, cuối năm 2010 các khoản phải thu là 2.400.845.920 đồng, giảm 513.278.574 đồng tương ứng 17,61% so với đầu năm 2010. Hàng tồn kho trong năm 2010 giảm 181.905.311 đồng, tương ứng giảm 9,36%, điều này chứng tỏ Công ty đã có biện pháp cung ứng phù hợp, nhưng bên cạnh đó Công ty cũng phải chú trọng đảm bảo kịp thời lượng hàng cần thiết cho kỳ sau.
Tài sản dài hạn trong năm 2010 tăng so với đầu năm là 265.355.421 đồng tương ứng tăng 84,27%. Tài sản dài hạn tăng chủ yếu là do các khoản đầu tư dài hạn tăng, năm 2010 các khoản đầu tư dài hạn tăng 72,41% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng lớn nhất (3,17%) trong tổng tài sản dài hạn, ngoài ra tài sản cố định cũng tăng mạnh, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ trọng 1,89% trong tổng tài sản dài hạn.
b. Nguồn vốn
Nguồn vốn cuối năm 2010 tăng 483.624.286 đồng tương ứng 7,76% trong đó: Các khoản nợ phải trả tăng 354.829.051 đồng tương ứng tăng 37,21%, trong đó nợ ngắn hạn tăng 614.829.051 đồng tương ứng 95,54%, tuy nhiên các khoản nợ dài hạn lại giảm 260.000.000 đồng tương ứng 83,87%.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 128.795.235 đồng tương ứng tăng 2,44% và chiếm tỷ trọng cao nhất (84,7%) trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng toàn bộ là do tăng vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy trong năm 2010 Công ty làm ăn đạt hiệu quả tương đối tốt. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng đã giúp tăng tính thanh khoản trong thanh toán của doanh nghiệp tăng đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn và các khoản đến hạn trả trong năm. Dù trong năm 2010 lạm phát tăng cao, giá cả chi phí đầu vào đều tăng, Công ty đã kinh doanh hiệu quả, trả lương đầy đủ, cải thiện đời sống cán bộ nhân viên. Công ty cần tiếp tục phát huy hơn nữa nội lực của mình để kinh doanh ngày một hiệu quả hơn.
Như vậy qua bảng cân đối kế toán có thể rút ra một số nhận xét sau: Trước hết có thể thấy là nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2010 là rất lớn. Quy mô sử dụng tài sản và nguồn vốn của Công ty đã có sự mở rộng, mức độ đầu tư tài sản cố định đầu kỳ so với cuối kỳ tăng lên, số tiền phải thu của khách hàng đã giảm, lượng hàng tồn kho giảm bớt đi, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên. Nhưng đây cũng chỉ là mức độ đánh giá khái quát, để có thể có kết luận chính xác hơn ta có thể phân tích thêm các chỉ tiêu khác liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
2.6.1.2 Đánh giá tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: đồng Bảng 2-17
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Năm 2010
Năm 2009
So sánh năm 2010/2009
+/-
%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.1
7.739.336.788
7.124.917.000
614.419.788
108,624
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
VI.2
7.739.336.788
7.124.917.000
614.419.788
108,624
4. Giá vốn hàng bán
11
5.791.428.109
5.426.187.746
365.240.363
106,731
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
VI.3
1.947.908.679
1.698.729.254
249.179.425
114,669
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.4
30.546.000
20.440.000
10.106.000
149,442
7. Chi phí tài chính
22
35.855.143
35.855.143
100
Trong đó lãi vay
23
35.855.143
35.855.143
100
8. Chi phí bán hàng
24
780.073.137
723.219.303
56.853.834
107,861
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
678.902.113
605.265.757
73.636.356
112,166
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
483.624.286
354.829.051
128.795.235
136,298
11. Thu nhập khác
31
26.718.290
23.128.240
3.590.050
115,522
12. Chi phí khác
32
3.913.506
3.710.468
203.038
105,472
13. Lợi nhuận khác
40
22.804.784
19.417.772
3.387.012
117,443
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
506.429.070
374.246.823
132.182.247
135,32
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
V.5
126.607.268
93.561.706
33.045.562
135,32
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
60
379.821.803
280.685.117
99.136.686
135,32
Thông qua bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho thấy trong năm 2010 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng 614.419.788 đồng tương ứng mức tăng 8,624%. Nguyên nhân là trong năm qua sản lượng hàng hóa tiêu thụ và giá bán tăng. Doanh thu tăng làm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 128.795.235 đồng tương ứng tăng 36,298%. Bên cạnh nhiều doanh nghiệp hiện nay làm ăn thua lỗ, nhưng với mức lợi nhuận này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao, đó là một sự cố gắng nỗ lực của Công ty trong việc huy động và sử dụng vốn hợp lý.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lên so với năm 2009 lần lượt là 7,861% và 12,166%. Chi phí tăng mạnh, điều này rất đáng lo ngại, Công ty cần có biện pháp quản lý tốt hơn để giảm thiểu các khoản chi phí này.
Lợi nhuận sau thuế trong năm 2010 tăng 99.136.686 đồng, tương ứng 35,32%
Qua phân tích trên cho thấy trong năm 2010 các chi phí đều tăng lên, song doanh thu tăng mạnh hơn chi phí làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2010 cao hơn so với năm trước.
2.6.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện kiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định đối với quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng các nguồn vốn khác nhau.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, nguồn hình thành nên tài sản của Công ty trước hết là vốn của bản thân chủ sở hữu, gồm vốn góp ban đầu và vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiếp theo là nguồn vốn vay nợ hợp pháp, cuối cùng là nguồn vốn hình thành từ các khoản nợ vay bất hợp pháp.
Để phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty ta xét các khía cạnh sau:
2.6.2.1 Theo tính ổn định của nguồn tài trợ
Theo quan điểm tính ổn định của nguồn tài trợ thì:
Vốn hoạt động thuần
=
Nguồn vốn thường xuyên
-
TSDH
=
TSNH
-
Nguồn vốn tạm thời
(2-12) Trong đó:
- Nguồn vốn thường xuyên là nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của Công ty một cách thường xuyên, ổn định và lâu dài. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn tài trợ để doanh nghiệp sử dụng tạm thời trong một thời gian ngắn. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản vay nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp.
Từ bảng cân đối kế toán ta tính được vốn hoạt động thuần qua bảng sau:
ĐVT:Đồng Bảng 2-18
TT
Chỉ tiêu
Đầu năm 2010
Cuối năm 2010
Chênh lệch cuối năm-đầu năm
1
Nguồn vốn thường xuyên
5.587.645.151
5.456.440.386
-131.204.765
2
Tài sản DH
314.878.162
580.233.583
265.355.421
3
Tài sản NH
5.916.271.301
6.134.540.166
218.268.865
4
Nguồn vốn tạm thời
643.504.312
1.258.333.363
614.829.051
5
Vốn hoạt động thuần
5.272.766.989
4.876.206.803
-396.560.186
Từ bảng 2-18 cho thấy vốn hoạt động thuần tại thời điểm đầu năm và cuối năm đều > 0, điều này chứng tỏ nguồn vốn thường xuyên > tài sản dài hạn hay tài sản ngắn hạn > nguồn vốn tạm thời. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp đều được đáp ứng đủ cả ở đầu năm và cuối năm. Tuy nhiên về cuối năm nguồn vốn thường xuyên có giảm đi so với đầu năm, nhưng vẫn đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn. Cuối năm nguồn vốn tạm thời tăng mạnh, tuy nhiên tài sản ngắn hạn vẫn có khả năng tài trợ đủ. Cân bằng tài chính xảy ra trong tình trạng khả năng tài chính của Công ty tương đối mạnh.
2.6.2.2 Xét theo quan điểm luân chuyển vốn
Theo quan điểm luân chuyển vốn tài sản của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ các khoản vay dài hạn và ngắn hạn, các khoản vốn chiếm dụng hợp pháp hoặc cũng có thể là không hợp pháp. Để xem tài sản của Công ty được hình thành từ nguồn vốn nào ta xem xét 3 cân đối sau đây:
a. Cân đối lý thuyết thứ nhất
BNV = ATS {I+ II+ IV+ V (1, 2)} + BTS {II+ III+IV+V(1)} (2-13)
Mục đích của cân đối này là xem xét xem tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty có được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 ở Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh.doc