MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.1
PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.2
I. Giới thiệu cây Xoài .2
1. Cây xoài .2
2. Đặc điểm sinh lý sinh thái của cây xoài .2
3. Phân loại.3
4. Thành phần hóa học của trái xoài .3
II. Giới thiệu về rượu vang.4
1. Rượu vang.4
2. Thành phần hóa học và chất dinh dưỡng của rượu vang.4
III. Quá trình lên men rượu.6
1. Cơ chế lên men rượu.7
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men rượu.7
IV. Vi sinh vật trong sản xuất rượu vang quả.10
1. Đặc điểm chung của nấm men.10
2. Các nấm men thường gặp trong sản xuất rượu vang .11
3. Yêu cầu đối với những nấm men rượu vang.12
V. Các vi sinh vật gây hư hỏng rượu.13
1. Nấm men .13
2. Nấm mốc .13
3. Vi khuẩn .13
4. Những hiện tượng bị hư hỏng.13
5. Các biện pháp làm trong rượu .15
PHẦN III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.16
I. Phương tiện.16
1. Nguyên liệu .16
2. Hóa chất.16
3. Dụng cụ, thiết bị.16
4. Thời gian và địa điểm.16
II. Phương pháp .17
1. Sơ đồ tổng quát quy trình nghiên cứu.17
2. Thí nghiệm 1: Phân tích thành phần nguyên liệu.17
3. Thí nghiệm 2: Phân lập nấm men từ dịch quả xoài lên men .18
4. Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng lên men dịch xoài của các dòng
nấm men vừa phân lập được và nấm men Saccharomyces cerevisiae bằng chai
Durham . .18
5. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của nồng độ nguyên liệu đến khả năng lên
men của các dòng nấm men .19
6. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của các nhân tố: nồng độ men
giống, độ Brix ban đầu và độ pha loãng nguyên liệu lên quá trình lên men rượu
xoài . .20
Trang
7. Thí nghiệm 6: khảo sát ảnh hưởng của các nhân tố pH ban đầu, nhiệt
độ và xử lý nhiệt đến quá trình lên men rượu.21
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .23
I. Kết quả phân tích thành phần nguyên liệu xoài.23
II. Kết quả phân lập nấm men từ dịch xoài lên men tự nhiên.23
III. Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng lên men của các dòng nấm men vừa
phân lập và nấm men thị trường bằng chai Durham.24
IV. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của nồng độ nguyên liệu đến khả năng lên
men của các dòng nấm men .25
1. Kết quả theo dõi số bọt khí CO2 thoát ra theo thời gian .25
2. Kết quả ảnh hưởng của các chủng nấm men và % nguyên liệu lên độ
Brix sau lên men.26
3. Kết quả ảnh hưởng của các chủng nấm men và % nguyên liệu lên độ
rượu sau lên men.27
V. Thí nghiệm V: khảo sát ảnh hưởng của % nguyên liệu, pH, độ Brix ban
đầu lên quá trình lên men rượu.28
1. Kết quả pH sau lên men.28
2. Kết quả Brix sau lên men.31
3. Kết quả độ rượu sau lên men.34
VI. Thí nghiệm 6: khảo sát ảnh hưởng của các nhân tố pH ban đầu, nhiệt
độ và xử lý nhiệt đến quá trình lên men rượu.38
1. Kết quả pH sau lên men.38
2. Kết quả acid tổng sau lên men.41
3. Kết quả Brix sau lên men.44
4. Kết quả độ rượu sau lên men.47
5. Kết quả đánh giá cảm quan .50
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .52
I. Kết luận . .52
II. Đề nghị . .53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.54
PHẦN PHỤ LỤC .55
105 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5987 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lên men rượu vang xoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pha
loãng 20% có pH sau lên men là 3,62 , ở độ pha loãng 35% pH sau lên men là 3,82 và
50% có pH sau lên men là 4,01.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 69 và 70) cho thấy: Độ pha loãng
nguyên liệu có ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên pH sau lên men ở mức 5%. Giữa các
nhân tố độ Brix ban đầu và độ pha loãng nguyên liệu thì tương tác không ý nghĩa để
ảnh hưởng đến pH sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 30 Công nghệ Sinh học K31
Bảng 15: Kết quả pH sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố độ Brix ban đầu và
nồng độ nấm men
Brix bđ
Nđ NM
20 25 30 X NĐ NM
0.1% 3.72 3.8 3.81 3.77 c
0.3% 3.76 3.86 3.88 3.83 b
0.5% 3.79 3.91 3.96 3.89 a
X Brix BĐ 3.75 c 3.86 b 3.89 a
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
3.72
3.8 3.81
3.76
3.86 3.88
3.79
3.91
3.96
3.6
3.7
3.8
3.9
4
20 25 30
Độ Brix ban đầu
pH sau lên men
Nđ NM = 0.1% Nđ NM = 0.3% Nđ NM = 0.5%
Bảng 7: Biểu đồ kết quả pH sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố độ
Brix ban đầu và nồng độ nấm men
Qua bảng 15, hình 7 ta thấy: các nghiệm thức độ Brix ban đầu đều có pH sau
lên men trung bình khác biệt ở mức ý nghĩa 5%. Cụ thể ở nghiệm thức độ Brix ban
đầu 20% có pH sau lên men là 3,75 , ở độ Brix ban đầu 25% pH sau lên men là 3,86
và 30% có pH sau lên men là 3,89.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 69 và 70) cho thấy: Độ Brix ban
đầu có ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên pH sau lên men ở mức 5%. Giữa các nhân tố
độ Brix ban đầu và độ pha loãng nguyên liệu thì tương tác có ý nghĩa ở mức 5% để
ảnh hưởng đến pH sau lên men.
Tóm lại, pH sau lên men chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nồng độ nấm men, độ
pha loãng nguyên liệu và độ Brix ban đầu có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Ba nhân tố
này tương tác không có ý nghĩa thống kê để tác động lên pH sau lên men ở mức 5%.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 31 Công nghệ Sinh học K31
2. Kết quả Brix sau lên men
Bảng 16: Kết quả Brix sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố nồng độ nấm men
và % nguyên liệu
Nđ NM
%NL
0.1% 0.3% 0.5% X pha loãng
20% 10.97 9.93 10.90 10.60 ab
35% 10.6 11.00 11.37 10.99 a
50% 9.87 10.50 11.33 10.57 b
X NĐ NM 10.48 b 10.48 b 11.20 a
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
10.97
9.93
10.9
10.6
11
11.37
9.87
10.5
11.33
9
9.5
10
10.5
11
11.5
0.10% 0.30% 0.50%
Nồng độ nấm men
Độ Brix sau lên men
%NL=20% %NL=35% %NL=50%
Hình 8: Biểu đồ kết quả Brix sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố nồng
độ nấm men và % nguyên liệu
Qua bảng 16, hình 8 ta thấy: ở nghiệm thức nồng độ nấm men 0,5% có độ Brix
sau lên men là 11,2 khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức nồng độ nấm men
0,1% có độ Brix sau lên men là 10,48 và 0,3% có độ Brix sau lên men là 10,48. Như
vậy, ở nghiệm thức nồng độ nấm men 0,1% cho kết quả độ Brix sau lên men là thấp
nhất, vì ở nồng độ 0,1% mật số nấm men là phù hợp nhất chúng không phải cạnh
tranh nhiều về nguồn năng lượng nên khả năng lên men tốt hơn 2 nồng độ 0,3% và
0,5%.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 71 và 72) cho thấy: Nồng độ nấm
men có ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên độ Brix sau lên men ở mức 5%. Giữa các
nhân tố nồng độ nấm men và độ pha loãng nguyên liệu có sự tương tác có ý nghĩa ở
mức 5% để ảnh hưởng đến độ Brix sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 32 Công nghệ Sinh học K31
Bảng 17: Kết quả Brix sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố độ Brix ban đầu và
% nguyên liệu
Brix Bđ
%NL
20 25 30 X %NL
20% 5.03 9.80 16.97 10.60 ab
35% 5.17 10.47 17.33 10.99 a
50% 5.90 9.13 16.67 10.57 b
X Brix BĐ 5.37 c 9.80 b 16.99 a
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
5.03 5.17 5.9
9.8 10.47
9.13
16.97 17.33 16.67
0
5
10
15
20
20% 35% 50%
Độ pha loãng nguyên liệu
Độ brix sau lên men
Brix bđ = 20 Brix bđ = 25 Brix bđ = 30
Hình 9: Biểu đồ kết quả Brix sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố độ
Brix ban đầu và % nguyên liệu
Qua bảng 17, hình 9 ta thấy: ở nghiệm thức độ pha loãng 35% có độ Brix trung
bình sau lên men là 10,99 khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với nghiêm thức độ pha
loãng 50% có độ Brix trung bình sau lên men là 10,57. Còn nghiệm thức độ pha loãng
20% có độ Brix trung bình sau lên men là 10,6 thì không khác biệt ở mức 5% với
nghiệm thức độ pha loãng 35% và 50%.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 71 và 72) cho thấy: độ pha loãng
nguyên liệu không ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên độ Brix sau lên men ở mức 5%.
Giữa các nhân tố độ Brix ban đầu và độ pha loãng nguyên liệu thì tương tác có ý
nghĩa ở mức 5% để ảnh hưởng đến độ Brix sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 33 Công nghệ Sinh học K31
Bảng 18: Kết quả Brix sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố độ Brix ban đầu và
nồng độ nấm men
Brix bđ
Nđ NM
20 25 30 X NĐ NM
0.1% 5.30 9.67 16.47 10.48 b
0.3% 5.40 9.27 16.77 10.48 b
0.5% 5.40 10.47 17.73 11.20 a
X Brix BĐ 5.37 c 9.80 b 16.99 a
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
5.3
9.67
16.47
5.4
9.27
16.77
5.4
10.47
17.73
0
5
10
15
20
20 25 30
Độ Brix ban đầu
Độ Brix sau lên men
Nđ NM = 0.1% Nđ NM = 0.3% Nđ NM = 0.5%
Hình 10: Biểu đồ kết quả Brix sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố độ
Brix ban đầu và nồng độ nấm men
Qua bảng 18, hình 10 ta thấy: ở nghiệm thức độ Brix ban đầu 20% , 35% và
50% có độ Brix sau lên men lần lượt là 5,37; 9,8 và 16,99 các giá trị này khác biệt có
ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Trong đó, nghiệm thức độ Brix ban đầu =25(độ Brix
giảm15,2) có độ Brix sau lên men giảm đi nhiều nhất so với nghiệm thức độ Brix ban
đầu =20 (giảm 14,63) và độ Brix ban đầu =30 (giảm 13,01). Chứng tỏ, độ Brix ban
đầu=25 là điều kiện thích hợp cho nấm men phát triển hơn hai nghiệm thức còn lại.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 71 và 72) cho thấy: Độ Brix ban
đầu có ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên độ Brix sau lên men ở mức 5%. Giữa các nhân
tố độ Brix ban đầu và nồng độ nấm men thì không có sự tương tác ảnh hưởng đến độ
Brix sau lên men ở mức 5% (không có ý nghĩa thống kê).
Tóm lại, độ Brix sau lên men chịu ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
bởi các nhân tố nồng độ nấm men và độ Brix ban đầu, còn độ pha loãng nguyên liệu
thì không ảnh hưởng lên độ Brix sau lên men ở mức 5%. Ba nhân tố này tương tác
không ý nghĩa thống kê ở mức 5% để tác động lên độ Brix sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 34 Công nghệ Sinh học K31
3. Kết quả độ rượu sau lên men
Bảng 19: Kết quả độ rượu sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố nồng độ nấm
men và % nguyên liệu
Nđ NM
%NL
0.1% 0.3% 0.5% X %NL
20% 11.75 11.75 11.41 11.64 a
35% 11.83 10.92 11.25 11.33 a
50% 11.00 10.42 10.33 10.58 b
X NĐ NM 11.53 a 11.03 b 11.00 b
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
11.75 11.75
11.41
11.83
10.92
11.25
11
10.42 10.33
9.5
10
10.5
11
11.5
12
0.10% 0.30% 0.50%
Nồng độ nấm men
Độ rượu sau lên men
%NL=20% %NL=35% %NL=50%
Hình 11: Biểu đồ kết quả độ rượu sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố
nồng độ nấm men và % nguyên liệu
Độ rượu là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá khả năng lên men rượu của
nấm men và để đánh giá chất lượng rượu. Độ rượu cao là điều kiện tốt để bảo quản vì
ở độ rượu cao vi khuẩn không thể phát triển. Do đó, nghiệm thức được chọn phải có
các mức độ của các nhân tố nhiệt độ lên men, pH ban đầu và xử lý nguyên liệu sao
cho độ rượu sinh ra cao nhất. Kết quả cho thấy độ rượu sau lên men đạt từ 10-130 là
phù hợp với rượu vang quả.
Qua bảng 19, hình 11 ta thấy: ở các nồng độ nấm men 0,1%, 0,3% và 0,5% có
độ rượu trung bình sau lên men lần lượt là 11,53; 11,03 và 1. Như vậy, ở nghiệm thức
nồng độ nấm men 0,1% cho độ rượu cao nhất là 11,53% và khác biệt ở mức ý nghĩa
5% với hai nghiệm thức còn lại vì ở nồng độ 0,1% mật số nấm men là thích hợp,
chúng không phải cạnh tranh nhau về thức ăn, nguồn năng lượng và môi trường sống
như các nồng độ 0,3% và 0,5% nên chúng nấm men ở nông độ 0,1% hoạt động tốt
nhất nên cho kết quả độ rượu cao nhất.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 73 và 74) cho thấy: Nồng độ nấm
men không ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên độ rượu sau lên men ở mức 5%. Giữa các
nhân tố nồng độ nấm men và độ pha loãng nguyên liệu thì tương tác không ý nghĩa
thống kê để ảnh hưởng đến độ rượu sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 35 Công nghệ Sinh học K31
Bảng 20: Kết quả độ rượu sau lên men ảnh hưởng bởi bởi sự tương tác của nhân tố Brix ban
đầu và % nguyên liệu
Brix bđ
%NL
20 25 30 X pha loãng
20% 11.67 12.25 11.00 11.64 a
35% 11.42 12.08 10.50 11.33 a
50% 9.92 11.83 10.00 10.58 b
X Brix BĐ 11.00 b 12.06 a 10.5 c
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
11.67 11.42
9.92
12.25 12.08 11.83
11 10.5 10
0
2
4
6
8
10
12
14
20% 35% 50%
Độ pha loãng nguyên liệu
Độ rượu sau lên men
Brix bđ = 20 Brix bđ = 25 Brix bđ = 30
Hình 12: Biểu đồ kết quả độ rượu sau lên men ảnh hưởng bởi bởi sự tương tác của nhân
tố Brix ban đầu và % nguyên liệu
Qua bảng 20, hình 12 ta thấy: ở nghiệm thức độ pha loãng nguyên liệu 20% có
độ rượu sau lên men là 11,64 không khác biệt ở mức 5% với nghiệm thức độ pha
loãng nguyên liệu 35% có độ rượu sau lên men là 11,33. Nhưng cả hai nghiệm thức
trên đều cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% với nghiệm thức độ pha
loãng nguyên liệu 50% có độ rượu sau lên men là 10,58. Như vậy, ở độ pha loãng
50% cho độ rượu sau lên men thấp nhất là vì dịch lên men ở độ pha loãng này quá đặc
làm ức chế hoạt động của nấm men.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 73 và 74) cho thấy: Độ pha loãng
nguyên liệu có ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên độ rượu sau lên men ở mức 5%. Giữa
các nhân tố độ Brix ban đầu và độ pha loãng nguyên liệu tương tác không ý nghĩa
thống kê để ảnh hưởng đến độ rượu sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 36 Công nghệ Sinh học K31
Bảng 21: Kết quả độ rượu sau lên men ảnh hưởng bởi bởi sự tương tác của nhân tố Brix ban
đầu và nồng độ nấm men
Brix bđ
Nđ NM
20 25 30 X NĐ NM
0.1% 11.50 12.08 11.00 11.53 a
0.3% 10.75 12.33 10.00 11.03 b
0.5% 10.75 11.75 10.50 11.00 b
X Brix BĐ 11.00 b 12.06 a 10.50 c
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
11.5 12.08
10.75 11
12.33
10
10.75
11.75
10.5
0
2
4
6
8
10
12
14
20 25 30
Độ Brix ban đầu
Độ rượu sau lên men
Nđ NM = 0.1% Nđ NM = 0.3% Nđ NM = 0.5%
Hình 13: Biểu đồ kết quả độ rượu sau lên men ảnh hưởng bởi bởi sự tương tác của nhân
tố Brix ban đầu và nồng độ nấm men
Qua bảng 21, hình 13 ta thấy: ở các nghiệm thức độ Brix ban đầu 20%, 25% và
30% có độ rượu sau lên men lần lượt là 11; 12,06 và 10,5 các giá trị này khác biệt ở
mức ý nghĩa 5%. Như vậy, ở độ Brix ban đầu là 25% cho độ rượu cao nhất vì lượng
đường trong nghiệm thức này không ức chế hoạt động của nấm men đồng thời cung
cấp đủ năng lượng để nấm men hoạt động và sinh ra rượu tôt nhất. Ở nghiệm thức
20% thì lượng đường ít nên độ rượu sinh ra không cao, còn ở nghiệm thức 30% thì do
lượng đường quá cao ức chế hoạt động của nấm men nên độ rượu sinh ra ở nghiệm
thức này là thấp nhất.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 73 và 74) cho thấy: Độ Brix ban
đầu có ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên độ rượ___________u sau lên men ở mức 5%. Giữa các nhân
tố độ Brix ban đầu và nồng độ nấm men thì tương tác không ý nghĩa thống kê để ảnh
hưởng đến độ rượu sau lên men.
Tóm lại, độ rượu sau lên men chịu ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
bởi các nhân tố độ pha loãng nguyên liệu và độ Brix ban đầu, còn nồng độ nấm men
thì không ảnh hưởng lên độ rượu sau lên men ở mức 5%. Ba nhân tố này tương tác
không ý nghĩa thống kê để tác động lên độ rượu sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 37 Công nghệ Sinh học K31
Qua kết quả thống kê thí nghiệm 5 ta có thể chọn được độ Brix ban đầu thích
hợp nhất là 25, nồng độ nấm men khô thích hợp nhất để lên men rượu vang xoài là
0,1%. Ở nghiệm thức độ pha loãng nguyên liệu 25% và 35% có độ rượu sinh ra khác
biệt không ý nghĩa ở mức 5% nhưng theo đánh giá chủ quan của cá nhân tôi ở độ pha
loãng 35% là nghiệm thức tốt hơn do có giá trị cảm quan cao hơn nghiệm thức độ pha
loãng 20%. Cụ thể, màu sắc ở độ pha loãng 35% rượu trong hơn và có màu vàng rất
đặc trưng cho nguyên liệu xoài còn ở độ pha loãng 20% rượu có màu vàng nhạt và
hơi đục , mùi rượu ở độ pha loãng 35% rất thơm vừa đặc trưng cho rượu vang quả
vừa rất đặc trưng cho nguyên liệu xoài còn ở độ pha loãng 20% rượu chỉ hơi thoảng
mùi xoài và vị rượu ở độ pha loãng 35% cũng đặc trưng hơn so với vị rượu ở độ pha
loãng 20%.
Do đó, để tăng thêm giá trị cảm quan cho sản phẩm chúng tôi chọn ra nghiệm
thức tốt nhất cho thí nghiệm 5 như sau: nguyên liệu được pha loãng ở nồng độ 35%,
bổ sung đường để đạt 250Brix và chủng nấm men khô với nồng độ 0,1%. Và nghiệm
thức này được sử dụng để tiếp tục thực hiện thí nghiệm tiếp theo, thí nghiệm 6.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 38 Công nghệ Sinh học K31
V. Thí nghiệm 6: khảo sát ảnh hưởng của các nhân tố pH ban đầu, nhiệt độ và xử
lý nhiệt đến quá trình lên men rượu
1. Kết quả pH sau lên men
Bảng 22: Kết quả pH sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố nhiệt độ lên men và
xử lý nguyên liệu
Nhiệt độ
XLNL
250C Nđộ phòng X XLNL
Xử lý NL 3.95 4.06 4.00 a
Không XL 3.97 4.06 4.02 a
X nhiệt độ 3.96 b 4.06 a
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
3.95
4.06
3.97
4.06
3.85
3.9
3.95
4
4.05
4.1
25 đo C Nhiet đo phòng
Nhiệt độ lên men
pH sau lên men
Xử lý NL Không XL
Hình 14: Biểu đồ kết quả pH sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố nhiệt
độ lên men và xử lý nguyên liệu
Kết quả cho thấy pH sau lên men đều thấp hơn so với pH ban đầu do trong quá
trình hoạt động của nấm men có sinh ra acid và rượu etylic nên làm pH giảm xuống.
Kết quả cho thấy pH sau lên men đạt từ 3,8-4,2 là phù hợp với rượu vang quả.
Qua bảng 22, hình 14 ta thấy: ở nghiệm thức nhiệt độ 250C pH trung bình sau
lên men là 3,96 khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức lên men ở nhiệt độ phòng
(28-340C) có pH trung bình sau lên men là 4,06.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 75 và 76) cho thấy: Nhiệt độ lên
men có ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên pH sau lên men ở mức 5%. Giữa các nhân tố
nhiệt độ lên men và xử lý nguyên liệu thì tương tác không ý nghĩa thống kê để ảnh
hưởng đến pH sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 39 Công nghệ Sinh học K31
Bảng 23: Kết quả pH sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố nhiệt độ lên men và
pH ban đầu
Nhiệt độ
pH bđ
250C Nđộ phòng X pH BĐ
4 3.84 3.97 3.90 c
4.5 3.96 4.10 4.03 b
5 4.09 4.12 4.11 a
X nhiệt độ 3.96 b 4.06 a
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
3.84
3.96
4.09
3.97
4.1 4.12
3.7
3.8
3.9
4
4.1
4.2
4 4.5 5
pH ban đầu
pH sau lên men
25 độ C Nhiệt độ phòng
Hình 15: Biểu đồ kết quả pH sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố nhiệt
độ lên men và pH ban đầu
Qua bảng 23, hình 15 ta thấy: ở các nghiệm thức pH ban đầu = 4; 4,5 và 5 có
pH sau lên men lần lượt là 3,9; 4,03 và 4,11 các giá trị này khác biệt có ý nghĩa ở mức
5%.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 75 và 76) cho thấy: pH ban đầu có
ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên pH sau lên men ở mức 5%. Giữa các nhân tố nhiệt độ
lên men và pH ban đầu thì tương tác không ý nghĩa thống kê để ảnh hưởng đến pH sau
lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 40 Công nghệ Sinh học K31
Bảng 24: Kết quả pH sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố xử lý nguyên liệu và
pH ban đầu
XLNL
pH bđ
Xử lý NL Không XL X pH BĐ
4 3.91 3.90 3.90 c
4.5 4.02 4.05 4.03 b
5 4.06 4.11 4.11 a
X XLNL 4.00 a 4.02 a
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
4.02 4.06
4.11
3.91 3.9
4.05
3.7
3.8
3.9
4
4.1
4.2
X_ lý NL Không XL
Xử lý nguyên liệu 70độC/10 phút
pH sau lên men
pH bđ = 4 pH bđ = 4.5 pH bđ = 5
Hình 16: Biểu đồ kết quả pH sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố xử lý
nguyên liệu và pH ban đầu
Qua bảng 24, hình 16 ta thấy: ở nghiệm thức xử lý nguyên liệu có pH sau lên
men là 4 không khác biệt so với nghiệm thức không xử lý nguyên liệu có pH là 4,02.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 75 và 76) cho thấy: Nhân tố xử lý
nguyên liệu không ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên pH sau lên men ở mức 5%. Giữa
các nhân tố pH ban đầu và xử lý nguyên liệu thì tương tác không ý nghĩa thống kê để
ảnh hưởng đến pH sau lên men.
Tóm lại, pH sau lên men chịu ảnh hưởng ý nghĩa thống kê bởi các nhân tố nhiệt
độ lên men và pH ban đầu, còn nhân tố xử lý nguyên liệu không có ảnh hưởng lên pH
sau lên men ở mức ý nghĩa 5%. Ba nhân tố này tương tác không ý nghĩa thống kê để
tác động lên pH sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 41 Công nghệ Sinh học K31
2. Kết quả acid tổng sau lên men
Bảng 25: Kết quả acid tổng sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố nhiệt độ lên
men và xử lý nguyên liệu (đơn vị %)
Nhiệt độ
XLNL
250C Nđộ phòng X XLNL
Xử lý NL 0.69 0.60 0.64 a
Không XL 0.69 0.61 0.65 a
X nhiệt độ 0.69 a 0.61 b
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
0.69
0.6
0.69
0.61
0.54
0.56
0.58
0.6
0.62
0.64
0.66
0.68
0.7
25 đo C Nhiet đo phòng
Nhiệt độ lên men
Axit tổng sau lên men
Xử lý NL Không XL
Hình 17: Biểu đồ kết quả acid tổng sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố
nhiệt độ lên men và xử lý nguyên liệu
Acid tổng trong rượu là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá chất lượng sản
phẩm rượu vang. Acid tổng quá cao sẽ làm rượu vang có vị chua, khó uống và giảm
chất lượng sản phẩm. Nhìn chung kết quả acid tổng sau lên men đều cao hơn so với
nguyên liệu ban đầu do một mặt acid sinh ra trong quá trình hoạt động của nấm men,
mặt khác có thể do vi khuẩn lactic xâm nhập và hoạt động trong giai đoạn đầu quá
trình lên men làm cho acid trong rượu tăng cao.
Qua bảng 25, hình 17 ta thấy: ở nghiệm thức nhiệt độ 250C acid tổng sau lên
men là 0,69% cao hơn và khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với nghiệm thức lên men
ở nhiệt độ phòng (28-340C) có acid tổng sau lên men là 0,61%.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 78 và 79) cho thấy: Nhiệt độ lên
men có ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên acid tổng sau lên men ở mức 5%. Giữa các
nhân tố nhiệt độ lên men và xử lý nguyên liệu thì tương tác không ý nghĩa thống kê để
ảnh hưởng đến acid tổng sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 42 Công nghệ Sinh học K31
Bảng 26: Kết quả acid tổng sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố nhiệt độ lên
men và pH ban đầu
Nhiệt độ
pH bđ
250C Nđộ phòng X pH BĐ
4 0.73 0.68 0.71 a
4.5 0.68 0.59 0.63 b
5 0.64 0.55 0.60 c
X nhiệt độ 0.69 a 0.61 b
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
0.73
0.68 0.68 0.64
0.59 0.55
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
4 4.5 5
pH ban đầu
Axit tổng sau lên men
25 độ C Nhiệt độ phòng
Hình 18: Biểu đồ kế_____________t quả acid tổng sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố
nhiệt độ lên men và pH ban đầu
Qua bảng 26, hình 18 ta thấy: ở các nghiêm thức pH ban đầu =4; 4,5; 5 có acid
tổng sau lên men lần lượt là 0,71%; 0,63% và 0,6% các giá trị này đều khác biệt có ý
nghĩa ở mức 5%.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 78 và 79) cho thấy: Nhân tố pH
ban đầu có ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên acid tổng sau lên men ở mức 5%. Giữa các
nhân tố nhiệt độ lên men và pH ban đầu có sự tương tác ảnh hưởng đến acid tổng sau
lên men ở mức ý nghĩa 5%.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 43 Công nghệ Sinh học K31
Bảng 27: Kết quả acid tổng sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố xử lý nguyên
liệu và pH ban đầu
XLNL
pH bđ
Xử lý NL Không XL X pH BĐ
4 0.70 0.71 0.71 a
4.5 0.63 0.64 0.63 b
5 0.60 0.60 0.60 c
X XLNL 0.64 a 0.65 a
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
0.63
0.6 0.6
0.7
0.71
0.64
0.5
0.55
0.6
0.65
0.7
0.75
X_ lý NL Không XL
Xử lý nguyên liệu 70độC/10 phút
Axit tổng sau lên men
pH bđ = 4 pH bđ = 4.5 pH bđ = 5
Hình 19: Biểu đồ kết quả acid tổng sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố
xử lý nguyên liệu và pH ban đầu
Qua bảng 27, hình 19 ta thấy: ở nghiệm thức xử lý nguyên liệu có acid tổng sau
lên men là 0,64% khác biệt không ý nghĩa thống kê với nghiệm thức không xử lý
nguyên liệu có acid tổng sau lên men là 0,65%.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 78 và 79) cho thấy: Nhân tố xử lý
nguyên liệu không ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên acid tổng sau lên men ở mức 5%.
Giữa các nhân tố pH ban đầu và xử lý nguyên liệu thì tương tác không ý nghĩa để ảnh
hưởng đến acid tổng sau lên men.
Tóm lại, acid tổng sau lên men chịu ảnh hưởng ý nghĩa thống kê bởi các nhân
tố nhiệt độ lên men và pH ban đầu, còn nhân tố xử lý nguyên liệu không có ảnh hưởng
lên acid tổng sau lên men ở mức ý nghĩa 5%. Ba nhân tố này tương tác không ý nghĩa
thống kê để tác động lên acid tổng sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 44 Công nghệ Sinh học K31
3. Kết quả Brix sau lên men
Bảng 28: Kết quả Brix sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố nhiệt độ lên men và
xử lý nguyên liệu
Nhiệt độ
XLNL
250C Nđộ phòng X XLNL
Xử lý NL 7.63 10.78 9.21 a
Không XL 7.57 10.93 9.25 a
X nhiệt độ 7.60 b 10.86 a
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
7.63
10.78
7.57
10.93
0
2
4
6
8
10
12
25 đo C Nhiet đo phòng
Nhiệt độ lên men
Độ Brix sau lên men
Xử lý NL Không XL
Hình 20: Biểu đồ kết quả Brix sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố
nhiệt độ lên men và xử lý nguyên liệu
Nấm men hoạt động chuyển hóa đường thành rượu nên độ Brix sau lên men
càng thấp chứng tỏ nấm men hoạt động mạnh, và ở nghiệm thức nào có chỉ tiêu pH
sau lên men càng thấp thì nghiệm thức đó càng thích hợp cho hoạt động của nấm men.
Qua bảng 28, hình 20 ta thấy: ở nghiệm thức nhiệt độ lên men 250C có độ Brix
sau lên men là 7,6 khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với nghiệm thức lên men ở nhiệt
độ phòng (28-340C) có độ Brix sau lên men là 10,86. Như vậy, nghiệm thức nhiệt độ
lên men ở 250C có độ Brix sau lên men là thấp nhất vì nhiệt độ lên men thích hợp với
hoạt động của nấm men, đồng thời nhiệt độ được ổn định giúp nấm men lên men tốt
hơn, còn ở nhiệt độ phòng một mặt nhiệt độ bị biến động mặt khác nhiệt độ quá nóng
nên nấm men phần nào bị chết và hoạt động không tốt.
Kết quả phân tích ANOVA (phụ lục 4 trang 77) cho thấy: Nhiệt độ lên men có
ảnh hưởng ý nghĩa thống kê lên pH sau lên men ở mức 5%. Giữa các nhân tố nhiệt độ
lên men và xử lý nguyên liệu thì tương tác không ý nghĩa thống kê để ảnh hưởng đến
độ Brix sau lên men.
Luận văn tốt nghiệp đại học Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
SVTH: Lê Hoàng Thông 45 Công nghệ Sinh học K31
Bảng 29: Kết quả Brix sau lên men ảnh hưởng bởi sự tương tác của nhân tố nhiệt độ lên men và
pH ban đầu
Nhiệt độ
pH bđ
250C Nđộ phòng X pH BĐ
4 7.40 11.00 9.20 a
4.5 7.60 10.95 9.28 a
5 7.80 10.63 9.21 a
X nhiệt độ 7.60 b 10.86 a
(Các giá trị cột bìa và hàng cuối có chữ cái đi kèm giống nhau thì thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% và ngược lại)
7.4 7.6 7.8
11 10.95 10.63
0
2
4
6
8
10
12
4 4.5 5
pH ban đầu
Độ Brix sau lên men
25 độ C Nhiệt độ phòng
Hình 21: Biểu đồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lên men rượu vang xoài.doc