Luận văn Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt

MỤC LỤC

DẪN NHẬP

0.1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu .1

0.2. Lịch sử vấn đề .2

0.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .10

0.4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu .11

0.5. Cấu trúc củaluận văn .12

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỰ NGÔN NGỮ VÀ HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN

1.1. Lịch sự ngôn ngữ .15

1.1.1. Khái niệm .15

1.1.1.1. Khái niệm lịch sự .15

1.1.1.2. Vai giao tiếp .16

1.1.2. Các phương châm lịch sự .17

1.1.3. Thể diện với lịch sự .18

1.1.3.1. Thể diện dương tính .19

1.1.3.2. Thể diện âm tính .19

1.1.3.3. Hành vi đe dọa thể diện .20

1.1.4. Các chiến lược lịch sự .21

1.1.4.1. Chiến lược lịch sự âm tính .21

1.1.4.2. Chiến lược lịch sự dương tính .23

1.1.5. Lịch sự và văn hóa .25

1.2. Cầu khiến và hành động cầu khiến .26

1.2.1. Khái niệm .26

1.2.2. Phân loại cáchành động cầu khiến .33

1.2.2.1. Cầu khiến cạnh tranh .34

1.2.2.2. Cầu khiến hòa đồng .37

1.2.3. Cầu khiến lịch sự .38

Chương 2

LỊCH SỰ TRONG HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TIẾNG VIỆT

2.1. Các hành động cầu khiến trong quan hệ với phép lịch sự .44

2.1.1. Các hành động cầu khiến có tính lịch sự dương tính .45

2.1.1.1. Hành động mời .45

2.1.1.2. Hành động động viên/ an ủi .53

2.1.1.3. Hành động khuyên răn/nhắc nhở .59

2.1.2. Các hành động cầu khiến có tính lịch sự âm tính .65

2.1.2.1. Hành động ra lệnh .65

2.1.2.2. Hành động yêu cầu .71

2.1.2.3. Hành động xin phép .74

2.1.2.4. Hành động thỉnh cầu .79

2.2. Phương thức biểu hiện lịch sự các hành động cầu khiến trong

tiếng Việt . 84

2.2.1. Phương thức thể hiện trực tiếp .86

2.2.1.1. Dùng thành phần mở rộng .86

2.2.1.2. Dùng từ xưng hô .101

2.2.2. Phương thức thể hiện gián tiếp .108

2.2.2.1. Dùng hình thức khẳng định/ phủ định .111

2.2.2.2. Dùng hình thức nghi vấn .116

KẾT LUẬN .127

TÀI LIỆU THAM KHẢO.132

PHỤ LỤC.141

pdf148 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5051 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuốc lá có hại cho sức khoẻ đấy. (69) Nên tiêm vắcxin ngừa bệnh cho nhóc tì này đi. (70) Ở nhà phải vâng lời ông bà nhé. (71) Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy.(ca dao) (72) Không nên uống vitamin C vào ban đêm, sẽ bị mất ngủ đấy. Khảo sát các ví dụ trên, chúng tôi nhận thấy lời khuyên vắng mặt từ chỉ đối tượng được khuyên thường được sử dụng khi giữa người nói và người nghe có mối quan hệ khá thân mật. Trong những trường hợp này, tuy đối tượng được khuyên không được nêu ra nhưng những người tham gia cuộc thoại vẫn tri nhận được ai là người mà lời khuyên hướng tới. • Dựa vào sự có mặt/ vắng mặt động từ ngôn hành “khuyên” trong lời khuyên Dựa vào tiêu chí này, có thể phân loại lời khuyên thành hai tiểu loại nhỏ: Kiểu a: Lời khuyên có mặt động từ ngôn hành “khuyên” Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 59 Ví dụ: (73) Ba khuyên con đừng nên đọc sách trong bóng tối. (74) Anh khuyên em đừng nên đi chơi nhiều quá. Lo tập trung vào việc học đi. (75) Tớ khuyên cậu đừng nên dây dưa với tên ấy. Sẽ có hại cho cậu thôi. Khảo sát nhiều ngữ liệu tiếng Việt, chúng tôi nhận thấy trong lời khuyên có mặt động từ ngôn hành “khuyên” thường có sự hiện diện của từ chỉ chủ thể của lời khuyên. Vì thế, lời khuyên dạng này có nguy cơ đe dọa thể diện người nghe nên nó ít được người Việt sử dụng trong giao tiếp. Kiểu b: Lời khuyên vắng mặt động từ ngôn hành “khuyên” Ví dụ: (76) Tốt nhất là chúng mình về nhà trước 30 – 4. (77) Tiêm vắcxin phòng ngừa bệnh thuỷ đậu cho trẻ em dưới 3 tuổi. (78) Muốn làm việc gì thì em cũng phải suy nghĩ trước sau cho cẩn thận nhé. (79) Con phải học giỏi thì ra trường mới dễ xin việc được. Nhờ sự vắng mặt động từ ngôn hành “khuyên” mà lời khuyên trong các ví dụ trên có mức áp đặt thấp nên dễ được người nghe chấp nhận mà không cảm thấy thể diện của mình bị đe dọa. • Dựa vào tính hiển ngôn/ hàm ngôn của lời khuyên Kiểu a: Lời khuyên hiển ngôn Đây là những lời khuyên có hình thức biểu đạt là câu cầu khiến. Ví dụ: (80) Muốn làm việc gì thì em cũng phải suy nghĩ trước sau cho cẩn thận nhé. (81) Bạn đừng nên cả tin như vậy. (82) Con nên học hành chăm chỉ, sắp thi tới nơi rồi đấy. (83) Con là con gái, đừng nói lớn tiếng như vậy, con nhé. Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 60 (84) Là phụ nữ, bạn nên chăm sóc để có một làn da thật mịn màng và quyến rũ. Kiểu b: Lời khuyên hàm ngôn Lời khuyên hàm ngôn là những lời khuyên có hình thức không phải là câu cầu khiến mà thường là câu trần thuật hay câu hỏi. Ví dụ: (85) Nhà này có chó dữ đó anh. (86) Cây cam này kiến vàng tùm lum đó. (87) Sao em không thử xin nghỉ phép một tuần để giải quyết việc nhà? (88) Sao nhóc không làm nháp trước rồi ghi vào vở sau cho đỡ dơ? (89) Ba nghĩ con nên chú tâm chăm sóc gia đình nhiều hơn. Ở đây, người nói đã thực hiện hành động khuyên thông qua việc đưa ra một nhận định về thực tế (Nhà này có chó dữ đó anh), một câu hỏi (Sao em không thử xin nghỉ phép một tuần để giải quyết việc nhà?) hay một ý kiến của bản thân người nói. Để tri nhận những lời khuyên dạng này, người nghe phải trải qua quá trình suy ý. Nhờ vậy, người nghe không thấy mình bị áp đặt phải thực hiện hành động được nói đến trong lời khuyên. Nếu có thực hiện, thì đó là do người nghe “tự nhận ra” vấn đề nhờ vào sự “gợi ý” của người nói. Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 61 Hành động khuyên răn Tiêu chí Tiểu loại Ví dụ Lời khuyên có mặt từ chỉ đối tượng được khuyên Nhớ mang quần áo ấm em nhé. Sự có mặt/ vắng mặt từ chỉ đối tượng của lời khuyên Lời khuyên vắng mặt từ chỉ đối tượng được khuyên Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy. Lời khuyên có mặt động từ ngôn hành “khuyên” Ba khuyên con đừng nên đọc sách trong bóng tối. Sự có mặt/ vắng mặt động từ ngôn hành “khuyên” Lời khuyên vắng mặt động từ ngôn hành “khuyên” Tốt nhất là chúng mình về nhà trước 30 – 4. Lời khuyên hiển ngôn Bạn đừng nên cả tin như vậy. Tính hiển ngôn/ hàm ngôn Lời khuyên hàm ngôn Nhà này có chó dữ đó anh. 2.1.2. Các hành động cầu khiến có tính lịch sự âm tính Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói chung và bằng tiếng Việt nói riêng, có những hành động cầu khiến nhằm tôn vinh thể diện của người nghe và làm cho người nghe được lợi như các hành động cầu khiến có tính lịch sự dương tính nhưng cũng có những hành động cầu khiến có nguy cơ xâm phạm quyền tự do của người nghe, và đe dọa thể diện của họ, làm cho họ bị thiệt. Đó là các hành động cầu khiến có tính lịch sự âm tính. Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 62 Trong tiếng Việt, có nhiều hành động cầu khiến có tính lịch sự âm tính như ra lệnh, cấm đoán, sai bảo, yêu cầu, đề nghị, nhờ vả, thỉnh cầu, xin phép, thuyết phục, kêu gọi, thách đố… nhưng do hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu nên luận văn này không đi vào miêu tả hết tất cả các hành động vừa nêu mà chỉ miêu tả bốn hành động cầu khiến chủ yếu trong nhóm này là ra lệnh/ cấm đoán, yêu cầu/ đề nghị, xin phép, nhờ vả/ thỉnh cầu. 2.1.2.1. Hành động ra lệnh 2.1.2.1.1. Khái niệm Hành động ra lệnh là một hành động ở lời nằm trong nhóm điều khiển theo bảng phân loại của J. Searle hay trong nhóm hành xử theo bảng phân lọai của J. Austin, ra lệnh là hành động thể hiện ý muốn chủ quan của người nói bắt buộc người nghe phải thực hiện hành động được nói đến trong câu. Ví dụ: (90) Nghiêm! Đứng lại, đứng! Bên phải, quay! (91) Cấm hút thuốc! (92) Cút ngay! (93) Tôi cấm anh bước chân vào công ty của tôi. (94) Làm ngay đi! Xét về tính chất, cấm đoán cũng là một loại hành động ra lệnh cho người nghe “không làm” một điều gì đó. Ví dụ như “cấm hút thuốc” có ý nghĩa ra lệnh cho người nghe “không được hút thuốc”. Vì thế, trong luận văn này, chúng tôi xếp câu cầu khiến dùng để cấm đoán vào chung trong nhóm câu lệnh. Hành động ra lệnh được thực hiện trong những điều kiện hợp chuẩn sau: - Giữa người ra lệnh và người nghe có mối quan hệ xã hội nhất định. Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 63 - Vị thế giao tiếp và quyền uy của người nói cao hơn người nghe. - Bằng cách đưa ra mệnh lệnh với thái độ quyết đoán, người nói tin rằng người nghe sẽ phải thực hiện nội dung mệnh đề trong câu lệnh. - Thường vắng mặt từ chỉ chủ thể hành động ra lệnh. - Đối với người nghe, việc thực hiện nội dung mệnh đề trong câu lệnh là một nhiệm vụ. - Hành động ra lệnh hướng đến người nghe và phải được thực hiện trong một hoàn cảnh phù hợp. Ví dụ: Giáo viên nói với học trò: (95) Im ngay! Câu lệnh trên đã thỏa mãn các điều kiện đã nêu. Giữa người ra lệnh và người thực hiện mệnh lệnh có mối quan hệ thầy trò. Giáo viên có vị thế giao tiếp và quyền uy cao hơn học trò. Câu lệnh cũng được thực hiện một cách quyết đoán thể hiện qua cấu trúc có động từ đứng ở đầu câu và dấu chấm than ở cuối câu. Ra lệnh là những hành động cầu khiến có mức áp đặt cao nhất, mức độ xâm phạm “lãnh địa của cái tôi” và làm mất thể diện người nghe cũng cao nhất. Thực hiện hành động ra lệnh không đúng sắc thái giao tiếp sẽ làm cho người nghe cảm thấy bị xúc phạm và dễ có thái độ phản kháng. Ra lệnh đúng với quyền uy, vị thế giao tiếp sẽ làm giảm bớt nguy cơ làm mất thể diện của người nghe. 2.1.2.1.2. Phân loại Như đã nói, câu lệnh là câu cầu khiến có tính bắt buộc cao. Nó có tác dụng tiêu cực đối với người nghe, làm cho người nghe bị thiệt. Ta có thể tìm thấy câu lệnh trong tất cả các phong cách chức năng ngôn ngữ, nhưng phổ biến nhất vẫn là trong Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 64 phong cách sinh hoạt hàng ngày. Qua khảo sát các mẫu ngữ liệu tiếng Việt, chúng tôi phân loại câu lệnh dựa trên các tiêu chí sau: • Dựa vào sự có mặt/ vắng mặt từ chỉ đối tượng thực hiện lệnh Kiểu a: Câu lệnh có mặt từ chỉ đối tượng thực hiện lệnh Ví dụ: (96) Mày có thôi ngay không? (97) Cả lớp chú ý, một hàng dọc đằng trước thẳng. (98) Anh đi ra! (99) Anh cút ngay cho tôi! (100) Cái con này, mày ra ngoài cho tao. (101) Mày câm miệng lại. (102) Cấm mày chơi trò đó. Về mặt hình thức, những câu lệnh này bao giờ cũng có từ chỉ trực tiếp đối tượng thực hiện mệnh lệnh. Kiểu b : Câu lệnh vắng mặt từ chỉ đối tượng thực hiện lệnh Ví dụ: (103) Nhanh lên! (104) Nghiêm! (105) Bên phải, quay! (106) Hãy về ngay đi. (107) Không được cãi. (108) Ra ngoài! (109) Im lặng! (110) Có thôi ngay không thì bảo? Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 65 Quan sát các ví dụ trên, chúng tôi nhận thấy trong các trường hợp này, câu lệnh thường được bắt đầu bằng động từ, cuối câu không có TTTT, nếu có TTTT thì chỉ có TTTT “đi” là phù hợp. Tuy không có sự hiện diện của từ chỉ đối tượng thực hiện mệnh lệnh nhưng nhờ vào ngữ cảnh, những người tham gia giao tiếp vẫn tri nhận được đối tượng mà câu lệnh hướng đến. • Dựa vào sự có mặt/ vắng mặt động từ ngôn hành “ra lệnh” trong câu lệnh Kiểu a: Câu lệnh có mặt động từ ngôn hành “ra lệnh” Ví dụ: (111) Tôi ra lệnh cho anh đi ra khỏi phòng tôi ngay. (112) Tao ra lệnh cho mày phải làm việc đó. Nhìn chung, kiểu câu lệnh có mặt động từ ngôn hành “ra lệnh” ít được người Việt sử dụng phổ biến. Kiểu b: Câu lệnh vắng mặt động từ ngôn hành “ra lệnh” Ví dụ: (113) Thôi ngay cái kiểu cười kinh dị ấy đi! (114) Ồn ào quá, đi ra quán mà xem! (115) Bỏ dép ra! (116) Anh làm ngay cho tôi. So với câu lệnh có mặt động từ ngôn hành “ra lệnh” thì câu lệnh vắng mặt động từ ngôn hành này có mức áp đặt thấp hơn nhưng nhìn chung, vì hành động ra lệnh bao giờ cũng mang tính cưỡng ép người nghe phải làm một điều gì đó nên hành động ra lệnh có mặt hay không có mặt động từ ngôn hành “ra lệnh” đều làm mất thể diện người nghe. • Dựa vào tính hiển ngôn/ hàm ngôn của câu lệnh Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 66 Kiểu a: Câu lệnh hiển ngôn là câu lệnh có hình thức biểu đạt là câu cầu khiến. Ví dụ: (117) Em về chỗ ngay. (118) Mở miệng ra! (119) Làm ngay đi! (120) Kéo bàn sát vào đây! (121) Mày nằm xuống đây. Nhìn chung, những câu này bộc lộ hiển ngôn mệnh lệnh ngay trong câu nói. Kiểu b: Câu lệnh hàm ngôn Câu lệnh hàm ngôn thường được thể hiện bằng hình thức câu hỏi. Để nhận biết được mệnh lệnh, người nghe phải trải qua quá trình suy ý dựa vào ngữ cảnh của phát ngôn. Ví dụ: (122) Con có thôi ngay không thì bảo? (đứa bé đang khóc nhè) (123) Em có về chỗ ngay không? (học sinh tự động đổi chỗ) (124) Mày không làm nhanh tay lên được hả? (đứa bé đang nhặt rau rất chậm) (125) Mày không nghe tao nói gì à? (Anh yêu cầu em đi ra khỏi phòng, nhưng em vẫn chưa đi) Sau đây là các câu lệnh trực tiếp tương ứng với các câu lệnh gián tiếp ở ví dụ trên. (126) Con nín ngay! (127) Em về chỗ ngay! (128) Làm nhanh lên! (129) Đi ra ngoài ngay! Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 67 Hành động ra lệnh Tiêu chí Tiểu loại Ví dụ Câu lệnh có mặt từ chỉ đối tượng thực hiện lệnh Anh đi ra! Sự có mặt/ vắng mặt từ chỉ đối tượng thực hiện lệnh Câu lệnh vắng mặt từ chỉ đối tượng thực hiện lệnh Nghiêm! Câu lệnh có mặt động từ ngôn hành “ra lệnh” Tôi ra lệnh cho anh đi ra khỏi phòng tôi ngay. Sự có mặt/ vắng mặt động từ ngôn hành “ra lệnh” Câu lệnh vắng mặt động từ ngôn hành “ra lệnh” Bỏ dép ra! Câu lệnh hiển ngôn Em về chỗ ngay Tính hiển ngôn/ hàm ngôn Câu lệnh hàm ngôn Em có về chỗ ngay không? 2.1.2.2. Hành động yêu cầu 2.1.2.2.1. Khái niệm Hành động yêu cầu là hành động mà người nói đưa ra yêu cầu người nghe thực hiện hành động được nói đến trong câu và thể hiện mong muốn rằng hành động đó sẽ được người nghe thực hiện. Ví dụ: (130) Quý khách có vé đi Nha Trang nhanh chóng lên tàu SN2 ở đường ray số 3. (131) Tất cả các tàu chở khách phải trang bị áo phao đầy đủ. Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 68 Theo J. Searle, hành động yêu cầu nằm trong nhóm điều khiển. Hành động này được thực hiện trong những điều kiện hợp chuẩn sau: - Giữa người nói và người nghe có mối quan hệ xã hội nhất định. - Được thực hiện trong một không gian và thời gian nhất định. - Vị thế giao tiếp của người nói thường không được tính đến trong lời yêu cầu. - Khi đưa ra lời yêu cầu, người nói đã tính đến khả năng thực hiện lời yêu cầu của người nghe và người nghe phải có trách nhiệm thực hiện hành động được nói đến trong lời yêu cầu. Ví dụ: (132) Tôi yêu cầu giám đốc phải giải quyết rõ ràng vấn đề này trước toàn thể anh em. Ở trường hợp này, mối quan hệ giữa người nói và người nghe là nhân viên và giám đốc. Tiền giả định của lời yêu cầu này là giám đốc đãø làm một điều gì đó không thoả đáng làm cho mọi người có thắc mắc. Vì thế, theo nhân viên, giám đốc phải có trách nhiệm trình bày vấn đề rõ ràng cho toàn thể nhân viên của công ty được biết. Như đã nói, trong lời yêu cầu, vị thế giao tiếp không được tính đến. Ví dụ sau đây sẽ làm rõ vấn đề này. Ví dụ: (133) Giám đốc nói với nhân viên: - Tôi yêu cầu anh phải trả lời đầy đủ và rõ ràng trước hội đồng quản trị của công ty. (vị thế giao tiếp của người nói cao hơn người nghe) (134) Nhân viên nói với giám đốc: - Tôi yêu cầu giám đốc phải giải quyết rõ ràng vấn đề này trước toàn thể anh em. (vị thế giao tiếp của người nói thấp hơn người nghe) Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 69 2.1.2.2.2. Phân loại • Dựa vào sự có mặt/ vắng mặt động từ ngôn hành “yêu cầu” trong lời yêu cầu Dựa vào sự có mặt/ vắng mặt của động từ ngôn hành “yêu cầu” trong lời yêu cầu, có thể phân loại hành động yêu cầu ra thành hai tiểu loại nhỏ: Kiểu a: Lời yêu cầu có mặt động từ ngôn hành “yêu cầu” Ví dụ: (135) Tôi yêu cầu anh phải có mặt đúng giờ. (136) Yêu cầu giám đốc phát lương cho anh em đúng ngày. (137) Ngày mai, tôi yêu cầu anh phải đến Công an phường 3 để hoàn tất các thủ tục xin tạm trú. (138) Chúng tôi yêu cầu anh đi chỗ khác cho chúng tôi làm việc. Kiểu b: Lời yêu cầu vắng mặt động từ ngôn hành “yêu cầu” Ví dụ: (139) Quý khách có vé đi Nha Trang nhanh chóng lên tàu SN2 ở đường ray số 3. (140) Tất cả các tàu chở khách phải trang bị áo phao đầy đủ. (141) Mọi người tập trung vào chuyện này một lát. (142) Lần sau, cậu đừng quên mang theo tài liệu nhé. So với lời yêu cầu có sự hiện diện của động từ ngôn hành thì lời yêu cầu không có sự hiện diện của động từ ngôn hành lịch sự hơn vì nó làm giảm mức độ mất thể diện của người nghe hơn. Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 70 • Dựa vào tính hiển ngôn/ hàm ngôn của lời yêu cầu Kiểu a: Lời yêu cầu hiển ngôn là những lời yêu cầu được biểu đạt bằng hình thức câu cầu khiến. Khi nghe những lời yêu cầu dạng này, người nghe có thể tri nhận được nội dung cầu khiến ngay mà không phải qua một quá trình suy ý. Ví dụ: (143) Xin mọi người cho một tràng pháo tay. (144) Hãy tập trung vào công việc nhé. (145) Yêu cầu bạn để tiền lại trên bàn cho tôi. (146) Bạn phải bỏ dép ở ngoài khi bước vào nhà tắm. (147) Đi nhẹ, nói khẽ. (148) Anh fax cho tôi ngay trong chiều nay nhé. Kiểu b: Lời yêu cầu hàm ngôn là những lời yêu cầu không được biểu đạt bằng câu cầu khiến. Muốn tri nhận được nội dung cầu khiến, người nghe phải trải qua quá trình suy ý. Ví dụ: (149) Anh có thể ngồi sát vào phía trong một chút không ạ? (150) Em đổi chỗ này cho anh nhé? (151) Sao anh không tự giới thiệu bản thân mình với mọi người nhỉ? (152) Anh cho em mượn xe đi hai hôm, được không? (153) Mình đợi Hoàng rồi cùng đi đến trường luôn nha? Xét về mức độ lịch sự, lời yêu cầu hàm ngôn nội dung cầu khiến có mức độ lịch sự cao hơn lời yêu cầu hiển ngôn nội dung cầu khiến vì với hình thức hỏi, lời yêu cầu này giảm mức độ áp đặt lên người nghe, làm cho lời cầu khiến nhẹ nhàng hơn. Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 71 Hành động yêu cầu Tiêu chí Tiểu loại Ví dụ Lời yêu cầu có mặt động từ ngôn hành “yêu cầu” Tôi yêu cầu anh phải có mặt đúng giờ. Sự có mặt/ vắng mặt động từ ngôn hành “yêu cầu” Lời yêu cầu vắng mặt động từ ngôn hành “yêu cầu” Mọi người tập trung vào chuyện này một lát. Lời yêu cầu hiển ngôn Hãy tập trung vào công việc nhé. Tính hiển ngôn/ hàm ngôn Lời yêu cầu hàm ngôn Anh cho em mượn xe đi hai hôm, được không? 2.1.2.3. Hành động xin phép 2.1.2.3.1. Khái niệm Xin phép là hành động xin sự thỏa thuận, cho phép, đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đó có thẩm quyền cho phép người nói thực hiện hành động được nói đến trong câu. Ví dụ: (154) Xin phép bà chủ cho con về thăm nhà vài hôm. (155) Xin phép hai bác cho con chở em Lan đi chơi. Khi thực hiện hành động xin phép, giữa người nói và người nghe phải có mối quan hệ tương hợp. Vì hành động xin phép luôn làm thiệt cho người nghe, nên nếu không có mối quan hệ tương hợp, hành động này sẽ không được người nghe chấp thuận. Sau đây là những điều kiện hợp chuẩn để thực hiện hành động xin phép. - Vị thế giao tiếp của người nói thường thấp hơn vị thế giao tiếp của người nghe. Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 72 - Người nghe phải là người có thẩm quyền cho phép người nói thực hiện hành động được nói đến trong nội dung mệnh đề lời xin phép. - Hành động xin phép làm thiệt cho người nghe và mang lợi đến cho người nói nên người nói phải có thái độ chân thành khi đưa ra lời xin phép. - Người nói luôn có xu hướng lựa chọn phương thức thể hiện lời xin phép lịch sự để làm giảm mức đe dọa thể diện của người nghe. - Lời xin phép hướng về người nghe, nên người nói phải tính đến khả năng người nghe sẽ chấp thuận lời xin phép trước khi thực hiện nó. Ví dụ: (156) Nhân viên nói với giám đốc: - Xin phép giám đốc cho em được nghỉ ngày thứ 6 tuần này vì em phải đi dự lễ tổng kết của cháu ở nhà. Hành động xin phép trên đã thỏa mãn hết các điều kiện vừa nêu. Vì vị thế giao tiếp của giám đốc cao hơn và hành động xin phép làm cho giám đốc bị thiệt cũng có nghĩa là hành động này có nguy cơ đe dọa thể diện người nghe nên nhân viên đã sử dụng nhiều yếu tố để làm giảm mức đe dọa thể diện bằng cách dùng địa vị “giám đốc” để hô và “em” để xưng. Hơn thế nữa, với lí do quan trọng “em phải dự lễ tổng kết của cháu ở nhà”, nhân viên đã tính đến khả năng lời xin phép của mình sẽ được giám đốc chấp thuận. 2.1.2.3.2. Phân loại Có thể phân loại hành động xin phép dựa trên hướng cầu khiến, sự có mặt/ vắng mặt động từ ngôn hành “xin phép” hay tính hiển ngôn, hàm ngôn của lời xin phép. Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 73 • Dựa vào hướng của lời xin phép ta chia hành động xin phép ra làm hai tiểu loại nhỏ: Kiểu a: Hướng của lời xin phép từ người nói Ví dụ: (157) Nếu được, cháu xin phép mượn quyển sách này trong vài hôm. (158) Xin lỗi, em xin phép về trước ạ. (159) Con đang vội, xin hai bác cho con đi. Trong các lời cầu khiến trên, hành động cầu khiến có hướng từ người nói. Động từ “xin phép” thường xuyên được sử dụng. Vì vậy, hành động xin phép mang tính áp đặt cao, dễ làm cho người nghe bị mất thể diện nên người nói thường dùng các phương tiện như từ xưng hô hay TTTT “ạ”… để làm cho lời xin phép nhẹ nhàng hơn. Kiểu b: Hướng của lời xin phép từ người nghe Ví dụ: (160) Cô cho cháu xin. (161) Xin lỗi, bác cho em qua tí. (162) Anh cho em xin, em cảm ơn anh nhiều. (163) Cô cho em xem qua quyển sách, được không ạ? So với các lời xin phép có hướng từ người nói thì lời xin phép có hướng từ người nghe có mức áp đặt thấp hơn. Quyền tự do lựa chọn của người nghe cũng cao hơn. Điều đó đồng nghĩa với việc thể diện của người nghe ít bị đe dọa. Lời xin phép sẽ dễ dàng được người nghe chấp thuận. Lời xin phép vì thế mà lịch sự hơn. Quan sát trên cứ liệu tiếng Việt, chúng tôi thấy khi đưa ra lời xin phép dạng này, người Việt thường dùng từ “cho phép”. • Dựa vào sự có mặt/ vắng mặt động từ ngôn hành “xin phép/ xin” Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 74 Kiểu a: Lời xin phép có mặt động từ ngôn hành ‘xin phép/ xin” Ví dụ: (164) Cháu xin phép ạ. (165) Con xin phép ba má cho con đi Vũng Tàu với bạn vài ngày. (166) Bác Cả cho em xin vắng mặt buổi họp gia đình ngày mai ạ. (167) Xin phép chú cho cháu đổi ca trực với Hùng tối mai. Lời xin phép có mặt động từ ngôn hành tương ứng thường được người Việt sử dụng khi vị thế giao tiếp của người nói cao hơn vị thế giao tiếp của người nghe. Nhờ động từ “xin phép/ xin” mà người nghe cảm thấy thể diện của mình được tôn vinh. Lời xin phép vì thế được đánh giá là lịch sự. Kiểu b: Lời xin phép vắng mặt động từ ngôn hành “xin phép” Ví dụ: (168) Cậu cho tớ mượn tờ báo cái nghe. (169) Chú có thể cho cháu xem trước hàng không? (170) Em về được chưa chị? (171) Tớ mượn cây viết của cậu một chút nhé. Lời xin phép không có mặt động từ ngôn hành tương ứng thường được người Việt sử dụng khi vị thế giao tiếp của người nói cao hơn hoặc ít nhất là ngang bằng đối với người nghe. So với lời xin phép có động từ ngôn hành tương ứng thì lời xin phép này nghe suồng sã hơn. • Dựa vào tính hiển ngôn/ hàm ngôn của lời xin phép Kiểu a: Lời xin phép hiển ngôn Lời xin phép hiển ngôn là lời xin phép thể hiện bằng hình thức câu cầu khiến và có các động từ thể hiện lời cầu xin như “xin phép”, “cho phép”, “xin”, “cho”… Ví dụ: Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt 75 (172) Thôi, xin phép anh, em về nhé. (173) Qua tết, xin phép hai bác, cho ba má cháu sang thăm nhà. (174) Xin phép cô giáo cho cháu nghỉ học ngày hôm nay. (175) Chị của em cưới chồng, mong chị cho phép em nghỉ vài bữa về nhà chơi. Kiểu b: Lời xin phép hàm ngôn Lời x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVNNH001.pdf
Tài liệu liên quan