Luận văn Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Sơn Hùng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I. 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 3

I. LỢI NHUẬN VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT CỦA LỢI NHUẬN. 3

1. Khái niệm lợi nhuận. 3

2. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. 4

3. Vai trò của lợi nhuận 12

4. Kết cấu lợi nhuận trong các doanh nghiệp. 14

4.1. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 14

4.2. Lợi nhuận hoạt động tài chính. 17

4.3. Lợi nhuận hoạt động bất thường. 19

II. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP. 21

1. Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 21

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 22

2.1. Nhân tố chủ quan 22

2.2. Nhân tố khách quan. 24

3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 26

3.1. Xây dựng phương án kinh doanh có hiệu quả. 26

3.2. Lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. 27

3.3. Tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, vật tư, lao động. 29

3.4. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 30

3.5. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ và thanh toán tiền hàng. 31

3.6. Phân phối lợi nhuận hợp lý. 32

CHƯƠNG II. 34

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY SƠN HÙNG 34

I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY SƠN HÙNG. 34

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sơn Hùng. 34

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 36

3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 37

4. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Công ty. 39

5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua một số năm. 41

II. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY SƠN HÙNG QUA MỘT SỐ NĂM. 43

1. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. 43

2. Lợi nhuận hoạt động tài chính của Công ty. 52

3. Lợi nhuận bất thường. 53

4. Tình hình lợi nhuận chung của Công ty. 54

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY SƠN HÙNG. 57

CHƯƠNG III. 60

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY SƠN HÙNG 60

I. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ TỒN TẠI CẦN GIẢI QUYẾT. 60

1. Thành công. 60

2. Hạn chế. 61

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY SƠN HÙNG. 63

1. Chủ động tìm kiếm thị trường mới cho các sản phẩm của Công ty đặc biệt những lĩnh vực mà Công ty có thế mạnh. 63

2. Tăng cường hiệu lực của bộ máy quản lý. 65

3. Nghiên cứu và áp dụng các giải pháp công nghệ mới nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, cải tạo nâng cấp xưởng, đầu tư kịp thời máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu sản xuất. 66

4. Công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán. 67

5. Giải pháp về vốn. 68

6. Tăng cường công tác quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 69

7. Kiến nghị với Nhà nước. 70

KẾT LUẬN 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

I. Lợi nhuận vai trò và bản chất của lợi nhuận 75

II. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 75

II. Tình hình lợi nhuận của Công ty Sơn Hùng qua một số năm 76

Kết luận 77

Tài liệu tham khảo 77

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3416 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Sơn Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c huy động vốn và lợi ích thu được nhờ việc sử dụng vốn huy động. - Xác định thời gian mà khối lượng vốn bị kẹt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Xác định khối lượng vốn cần huy động. Trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành lựa chọn các nguồn vốn thoả mãn được các điều kiện trong số các nguồn vốn có thể huy động được. Từ số đó, doanh nghiệp chọn ra một hay một số nguồn lợi ích thu được từ việc huy động thêm vốn. Nếu lợi ích thu được thấp hơn phí suất tín dụng, doanh nghiệp phải xét lại phương án kinh doanh. 3.3. Tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, vật tư, lao động. Để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp thì cần phải tổ chức quản lý quá trình sản xuất kinh doanh hay tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả các yếu tố tài sản, vật tư, lao động… Bởi bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, sản phẩm sản xuất ra là kết quả lao động của con người thông qua tư liệu lao động để tác động tới đối tượng lao động nhằm biến đối tượng lao động theo mục đích của mình. Để đạt được mục đích đòi hỏi phải có sự tác động hợp lý, hay nói cách khác là tổ chức quản lý quá trình sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất. Vậy vấn đề đặt ra là tổ chức quản lý và sử dụng tài sản vật tư, lao động như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Phương châm đặt ra là phải sử dụng tiết kiệm vật tư, tài sản, lao độngcủa doanh nghiệp, song tiết kiệm ở đây đề cập đến phương pháp quản lý sử dụng đầu vào sao cho chi phí thấp nhất nhưng chất lượng sản phẩm vẫn không thay đổi. Nó không đồng nghĩa với vấn đề cắt giảm chi phí mà nghĩa thực của nó là tránh lãng phí những khoản chi không cần thiết, là chi có hiệu quả một đồng chi phí bỏ ra phải thu được nhiều lợi ích hơn. Đối với vật tư, nguyên vật liệu đầu vào phải được mua vào dự trữ một cách hợp lý để nâng cao hoạt động sử dụng vốn kinh doanh. Muốn làm tốt khâu này doanh nghiệp phải chủ động tìm đầu vào với giá rẻ, xác định mức dự trữ như thế nào để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định với chi phí thất nhất. Xác định được thời điểm cần phải mua vào để dự trữ, thực hiện tốt điều sẽ giải quyết được mâu thuẫn giữa chi phí bảo quản (dự trữ) và chi phí đặt hàng. Để làm được điều này phải dự báo chính xác được mức tiêu hao nguyên vật liệu, mức tiêu thụ hàng hoá trong kỳ kế hoạch để xác định được số lần đặt hàng, khối lượng trong mỗi lần đặt sao cho tổng chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là thất nhất, thuận lợi trong thu mua và thanh toán. Đối với các tài sản của doanh nghiệp thì cần phải được xây dựng một cơ cấu hợp lý. Cơ cấu tài sản hợp lý là điều kiện chủ yếu để khai thác đồng bộ, triệt để công suất của chúng. Để đưa ra được cơ cấu hợp lý, doanh nghiệp cần phải phân tích cơ cấu tài sản thực tế và xem xét toàn diện phương hướng sản xuất kinh doanh, tình hình thị trường cũng như khả năng về vốn để từ đó đưa ra quyết định điều chỉnh hợp lý. Cần thanh lý, nhượng bán tài sản cố định không cần sử dụng hoặc sử dụng không mang lại hiệu quả kinh tế để tận dụng vốn, tránh tài sản bị hao mòn vô hình và tiết kiệm chi phí bảo dưỡng. Ngoài ra doanh nghiệp cần gắn trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản tiết kiệm, hiệu quả với trách nhiệm vật chất của từng cá nhân. Bên cạnh vấn đề vật tư, tài sản thì con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất để tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Để có một lực lượng lao động tốt đòi hỏi các nhà quản trị phải có nghệ thuật dùng người (sử dụng lao động) một cách hợp lý mang lại hiệu quả cao. Điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải kết hợp hài hoà giữa khoa học và nghệ thuật để tạo cho mình một phong cách lãnh đạo có hiệu quả cao nhất. Từ định hướng đúng đắn của các nhà lãnh đạo lực lượng lao động của doanh nghiệp sẽ được đào tạo chuyên môn cao, chất lượng lao động tốt đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày càng phát triển…Từ đó năng suất lao động tăng nhanh làm cho lợi nhuận tăng nhanh và đời sống người lao động cũng được cải thiện. 3.4. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Lợi nhuận được xác định theo công thức. Lợi nhuận= Doanh thu – Chi phí Để tăng lợi nhuận có thể áp dụng các biện pháp tác động tới doanh thu hoặc chi phí. Tiết kiệm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vì giá bán, giá thành hoặc giá mua của hàng hoá là do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định; thuế gián thu được ấn định theo luật, cho nên lợi nhuận trên một đơn vị hàng hoá bán ra tăng thêm hay giảm bớt phụ thuộc vào chi phí của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hạ thấp giá bán, tăng khả năng cạnh tranh mà vẫn đảm bảo mức lãi thoả đáng. Tiết kiệm chi phí không đồng nghĩa với việc cắt giảm chi phí mà là sử dụng chi phí một cách có hiệu quả nhất. Để tiến hành hạ thấp chi phí doanh nghiệp bên cạnh những biện pháp đã đề cập ở phần 3.3 (tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, vật tư lao động). Doanh nghiệp cần tiến hành thêm các biện pháp sau: - Tăng mức lưu chuyển nhằm giảm tỷ suất chi phí. - Không ngừng cải tiến phương thức kinh doanh nhằm phục vụ chế độ khoán vừa đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp vừa dảm bảo lợi ích cho cán bộ công nhân viên. - Tăng mức lưu chuyển nhằm giảm tỷ suất chi phí. - Hạn chế mức thấp nhất các chi phí lãng phí không cần thiết. - Tổ chức bộ máy gọn nhẹ linh hoạt và giảm thiểu các khâu trung gian. - Lập dự toán chi phí: Căn cứ vào kế hoạch tài chính năm cần thiết lập dự toán chi phí từng quý, tháng. Cuối kỳ doanh nghiệp phải tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí để có biện pháp tránh lãng phí khai thác mọi khả năng để sử dụng chi phí có hiệu quả hơn. Kết hợp các biện pháp trên cùng với sử dụng một công nghệ phù hợp giá thành sản phẩm sẽ được hạ thấp, và đó là cơ hội để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.5. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ và thanh toán tiền hàng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn có lợi nhuận thì đều phải bán được hàng hoá do mình sản xuất hoặc kinh doanh. Bởi thông qua bán hàng, giá trị hàng hoá được thực hiện, doanh nghiệp có nguồn để phân phối, để bù đắp các chi phí bỏ ra và tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy tiêu thụ là một vấn đề quan trọng quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ, thanh toán tiền hàng sẽ đẩy nhanh khối lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, giảm được định phí cho mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá…Nhờ vậy lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Muốn thực hiện thành công giải pháp này doanh nghiệp phải chú ý đến các biện pháp cụ thể sau: - Xác định cơ cấu mặt hàng sản xuất, kinh doanh hợp lý phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Có chính sách giá cả phù hợp trong từng giai đoạn của vòng đờii sản phẩm hàng hoá. - Bố trí mạng lưới kinh doanh hợp lý thuậnt tiện cho khách hàng. - Làm tốt công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm, cung cấp dịch vụ sau bán… Bên cạnh việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá thì công tác thanh toán tiền hàng cũng rất quan trọng. Tổ chức thanh toán tiền hàng hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn nhưng vẫn tạo ra sự thoả mái cho khách hàng. Để làm tốt công tác này doanh nghiệp cần phải có chính sách hợp lý trong khâu thanh toán như chiết khấu thanh toán, phạt khi thanh toán chậm..linh hoạt trong khi đặt điều kiện về địa điể, thời hạn, hình thức thanh toán. 3.6. Phân phối lợi nhuận hợp lý. Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế. Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và ngược lại. Với ý nghĩa đó, quá trình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau đây. - Quá trình phân phối lợi nhuận phải giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước – doanh nghiệp- người lao động. Mối quan hệ này được thể hiện ở tỷ lệ thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp. - Quá trình phân phối lợi nhuận phải bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tái sản xuất và kinh doanh giản đơn với tái sản xuất và kinh doanh mở rộng. Mối quan hệ này được thể hiện ở tỷ lệ trích lập các quỹ doanh nghiệp, trong đó phần lợi nhuận tái đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh được chú trọng một cách thoả đáng. * Có thể nói việc phấn đấu tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp luôn là vấn đề búc xúc và cần thiết. Tuy nhiên việc doanh nghiệp có đạt được mong muốn hay không là phụ thuộc vào phương hướng biện pháp cụ thể của doanh nghiệp. Trên đây mới chỉ là một số phương hướng cơ bản để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh… của mình mà doanh nghiệp cần vận dụng tổng kết, kết hợp hài hoá giữa các biện pháp để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất, đạt được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện các nguồn lực bị giới hạn. CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY SƠN HÙNG I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY SƠN HÙNG. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sơn Hùng. Công ty Sơn Hùng là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, là đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Khoáng sản chức năng. Công ty được thành lập theo quyết định số 234/QĐ/TCNSĐT ngày 20/5/1993 của Bộ Công nghiệp nặng nay là: Công ty có trụ sở chính đặt tại số 02 - Đặng Thái Quân, Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Gần 9 năm xây dựng và phát triển, trải qua những thăng trầm do sự tác động của cơ chế thị trường. Song Công ty luôn cố gắng mở rộng quy mô kinh doanh, giữ vị trí của mình trên thị trường. Công ty là đơn vị đầu tiên đã đưa kỹ thuật khoan cọc nhồi thì công chống trượt bờ mỏ sang ứng dụng thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, đặc biệt là trong đá rắn. Dưới đây là một số công trình khoan chủ yếu công ty đã thi công. 1. Khoan cọc nhồi f 400 sân vận động thành phố Thái Nguyên trong đã cấp 6, cấp 7. 2. Khoan cọc nhồi f 600 nền móng dây chuyền 2 nhà máy xi măng Hoàng Thạch trong đá cấp 7, cấp 8. 3. Khoan cọc nhồi f 800 và f 600 cao ốc văn phòng liên doanh giữa Pháp với Công ty cơ điện công trình Việt Nam tại 23 – Phan Chu Trinh – Hà Nội. 4. Khoan cọc nhồi đường kính 600 đến 800 trong đá cấp 7 đến 8 Cầu Diên Bình Công Tum trong đa cấp 7,8. 5. Tham gia khoan các giếng thăm dò dầu khí vùng Đồng bằng sông Hồng thuộc các tỉnh Thái Bình và Nam Hà với chiều sâu từ 1200 đến 5000m. 6. Thực hiện các giếng khoan f 800 và f 630 trong đề tài nghiên cứu áp dụng khoan đường kính lớn phục vụ khai thác nước Hà Nội và các công trình cấp nước ở các tỉnh miền Bắc. 7. Khoan và thi công hệ thống cấp nước trung đoàn 28 Không quân. 8. Khoan 5 giếng khai thác nước trong trương chình do Chính phủ Phần Lan viện trợ cho Hà Nội tại nhà máy nước Mai Dịch. 9. Khoan 2 giếng khai thác nước đường kính lớn f 630 tại nhà máy nướ Ngô Sỹ Liên Hà Nội (giếng H23 và H24). 10. Khoan khai thác khoáng sản tại các giếng mỏ đá quý Nari – Bắc Thái, Lục Yên, Yên Bái, Lâm Đồng… 11. Khoan thăm dò địa chất trên khắp lãnh thổ Việt Nam. ….. Trên đây là một số công trình mà Công ty đã thực hiện ngoài ra Công ty còn sản xuất, chế biến các loại khoáng sản phục vụ cho ngành công nghiệp hoá chất, trong đó nhiều nhất là MnO2 (marganđioxit)/. Được thành lập năm 1993 sau khi nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là một thuận lợi lớn cho Công ty. Song Công ty cũng gặp không ít khó khăn bởi lĩnh vực hoạt động của Công ty đa số thuộc vào xây dựng do vậy đòi hỏi phỉ nhiều vốn, nhưng vốn ngấn sách cấp lại ít (chỉ có 1.279.000.000đ) lúc thành lập cán bộ của Công ty chủ yếu từ ngành công nghiệp nặng mỏ đại chất chuyển sang, đây là một hạn chế lớn. Tuy vậy để tồn tại và phát triển Công ty không ngừng phấn đấu mở rộng quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh (được sự cho phép của Nhà nước) thay đổi phương thức quản lý, và kết quả cho thấy 3 năm gần đây Công ty luôn mang lại lợi nhuận, đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, đóng góp ngân sách Nhà nước. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty khoáng sản Việt Nam, Công ty Sơn Hùng có nhiệm vụ phải làm ăn có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao cũng như đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội như tạo công ăn việc làm, từng bước nâng cao đời sống người lao động… Chức năng chủ yếu của Công ty Sơn Hùng là chế biến khoáng sản và thăm dò địa chất, xây dựng công trình…. - Chế biến các khoáng sản, khoáng chất. - Khảo sát thăm dò địa chất, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn. - Xây dựng cơ sở hạ tầng các công trình mở, công nghệp và dân dụng. - Lắp đặt thiết bị công nghệ nước, điện công trình. - Kinh doanh các ngành nghề khác theo pháp luật quy định. Do ngành nghề kinh doanh đa dạng, để đạt được hiệu quả trong kinh doanh Công ty đã chuyên môn hoá thành các các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau và phân cấp thành các xí nghiệp trực thuộc, mỗi xí nghiệp sẽ chuyên về một lĩnh vực nhất định, do một chuyên viên đầu ngành của lĩnh vực đó chịu trách nhiệm chính, do một chuyên viên đầu ngànhcủa lĩnh vực đó chịu trách nhiệm chính. Công ty có trách nhiệm quản lý và đôn đốc các xí nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra Công ty trực tiếp quản lý một phân xưởng sản xuất Marganđioxit (MnO2) ở Yên Viên. Nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị thành viên trực thuộc Công ty như sau: * Xí nghiệp cơ khí 2 Phú Yên: có nhiệm vụ sản xuất các lưỡi khoan hợp kim khí phục vụ cho xí nghiệp địa chất và xây dựng Hà Nội và bán ra thị trường. * Xí nghiệp mở Làng Bài Tuyên Quang: có nhiệm vụ khai thác, chế biến, tuyển khoáng chất, khoáng sản. * Xí nghiệp địa chất và xây dựng Hà Nội: Thi công các công trình khoan mỏ địa chất, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và xây dựng các công trình dân dụng. * Xí nghiệp khoáng chất và cơ khí Hà Nam: Chế biến các khoáng chất, khoáng sản, bột đá, đá bazan. * Xưởng chế biến khoáng sản Yên Viên: chế biến khoáng chất chủ yếu là Marganđioxit (MnO2) phục vụ cho ngành công nghệ hoá chất. 3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Qua 8 hoạt động, cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty đã có nhiều thay đổi về số lượng nhân viên, cơ cấu quản lý, phạm vi quản lý để phù hợp với hoàn cảnh của Công ty trong từng thời kỳ. Hiện nay Công ty đã cơ bản hoàn chỉnh được sự phân cấp trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng chuẩn bị sản xuất Phòng tài vụ kế toán Phòng kinh doanh Xí nghiệp cơ khí 2 Phúc Yên Xí nghiệp mỏ Làng Bài Tuyên Quang Xí nghiệp địa chất và xây dựng Hà Nội Xí nghiệp khoáng chất và Cơ khí Hà Nam Xưởng chế biến khoáng sản Yên Viên Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Bộ phận quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu chức năng, theo cơ cấu này nhiệm vụ quản lý được phân chia Nhà nước người, những bộ phận được chuyên môn hoá nhất định, mối liên hệ trong tổ chức phức tạp, người thừa hành phải nhận và thi hành mệnh lệnh chẳng những của thủ trưởng trực tiếp mà của cả những người lãnh đạo các chức năng khác nhau. Song cơ cấu tổ chức này có ưu điểm là thu hút được những chuyên gia có trình độ cao vào công tác quản lý. Đứng đầu Công ty là ban giám đốc gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. * Giám đốc Công ty do Công ty Sơn Hùng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của hội đồng quản trị tổng Công ty. Giám đốc là người đại diện của Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty, và trước pháp luật về điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc là người điều hành cao nhất trong doanh nghiệp. * Phó giám đốc Công ty là người trợ giúp cho giám đốc trong việc ra các quyết định quản lý và theo sự uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được uỷ quyền. Khi ra một quyết định quản lý, ban giám đốc lấy ý kiến của các phòng ban chức năng sau đó quyết định quản lý này sẽ đi thẳng trực tiếp từ ban giám đốc xuống cấp dưới (các đơn vị trực thuộc) hoặc thông qua các phòng ban, các phòng ban này sẽ thay giám đốc đưa ra quyết định đối với cấp dưới. Các phòng ban của Công ty vừa có chức năng tham mưu giúp ban giám đốc quản lý và điều hành công việc vừa quản lý các đơn vị trực thuộc thông qua các quyết định… Công ty có 4 phòng ban. * Phòng Công ty hành chính: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về công tác tổ chức hành chính, nhân sự tổ chức đào tạo, tuyển dụng. Đồng thời hướng dẫn kiểm tra giám sát việc thực hiện nội quy lao động. Phối hợp với phòng tài vụ kế toán giải quyết chế độ chính sách khen thưởng kỷ luật, thực hiện lập sổ bảo hiểm xã hội. * Phòng chuẩn bị sản xuất: phòng này gồm cả 2 chức năng kế hoạch và vật tư, xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức thực hiện mua sắm vật tư phụ tùng theo yêu cầu của sản xuất và đề ra phương án kinh doanh. * Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và trước các đơn vị trực thuộc về việc xác định phương hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh, nghiên cứu chiến lược kinh doanh…Phòng là nơi thực hiện chủ yếu của các hợp đồng dịch vụ, các sản phẩm, các đơn đặt hàng cho các xí nghiệp, chịu trách nhiệm chính về cung ứng sản phẩm của Công ty ra thị trường. * Phòng kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi, thu thập và xử lý thông tin về kế toán của toàn Công ty căn cứ vào báo cáo của các đơn vị trực thuộc. Phân tích các mặt liên quan tới tài chính, tham mưu cho ban giám đốc về các kế hoạch tài chính. * Các đơn vị trực thuộc của Công ty gồm 4 xí nghiệp và một xưởng sản xuất, chế biến khoáng sản. Các xí nghiệp này là các đơn vị hạch toán báo sổ cho Công ty, có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ do Công ty giao, chủ động tìm các hợp đồng thầu xây dựng, phương án sản xuất kinh doanh. Giám đốc của các xí nghiệp là người trực tiếp quản lý và điều hành xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Công ty và Tổng Công ty Sơn Hùng về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Như vậy Công ty được tổ chức thành hai khối cơ bản: khối phòng ban chức năng và khối các xí nghiệp, xưởng sản xuất kinh doanh. - Khối phòng ban chức năng: có nhiệm vụ cố vấn lãnh đạo Công ty về các chiến lược kinh doanh, chiến lược đầu tư phát triển, cho ý kiến chỉ đạo để các xí nghiệp sản xuất, kinh doanh đạt được hiệu quả cao. - Khối các xí nghiệp, xưởng sản xuất kinh doanh: trên cơ sở vốn được giao, ngành nghề kinh doanh đã được chuyên môn hoá, các xí nghiệp chủ động tìm kiếm nguồn hàng, hợp đồng thầu, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh. 4. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Công ty. Phòng kế toán của Công ty có nhiệm vụ ghi chép, thực hiện việc tổng hợp số liệu, theo dõi hình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty, giúp cho ban giám đốc có những thông tin kịp thời, chính xác tin cậy để phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó làm cơ sở đề ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở đó phòng kế toán của Công ty đã có sự phân công cộng tác theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán tiền lương BHXH, BHYT Kế toán TSCĐ và thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Thủ quỹ * Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, có trách nhiệm, kiểm tra đôn đốc các nhân viên phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Công ty theo đúng chế độ hiện hành mà Nhà nước đã quy định. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty từng tháng, quý, năm… Chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty lên ban giám đốc kịp thời, chính xác. - Kế toán tiền lương, BHYT, BHXH cho cán bộ công nhân viên theo quy định của Nhà nước. - Kế toán TSCĐ và thanh toán, theo dõi việc tăng giảm TSCĐ, quản lý việc sử dụng tài sản cố định. Theo dõi xử lý tình hình thanh toán trong công ty với các đơn vị trực thuộc và với các đối tác. - Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: chịu trách nhiệm theo dõi chi phí và tính giá thành cho khoáng sản ở xưởng chế biến khoáng sản Yên Viên (do Công ty trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh). - Thủ quỹ: Theo dõi việc thực hiện thu chi quản lý quỹ theo đúng nguyên tắc, ghi chép tình hình thu chi quỹ hàng ngày. - Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán từ các kế toán khác trong phòng kế toán của Công ty và số liệu kế toán từ các đơn vị trực thuộc. Đó là hệ thống nhân viên kế toán tại Công ty còn tại các xí nghiệp trực thuộc cũng có các nhân viên kế toán theo dõi hình hình tài chính, kế toán của xí nghiệp, cuối mối quý các kế toán của các đơn vị này làm báo cáo gửi lên phòng kế toán của Công ty, để phòng kế toán của Công ty tổng hợp số liệu. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty. + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Bảng cân đối kế toán. + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua một số năm. Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó phản ánh đầy đủ cả về mặt số lượng và chất lượng của hoạt động kinh tế. Công ty Sơn Hùng là một trong những doanh nghiệp Nhà nước tuổi đời còn trẻ trên con đường phát triển gặp không ít khó khăn, song để đứng vững trong nền kinh tế Công ty luôn có sự thay đổi và trong 3 năm gần đây kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã có bước đột phá mới, cả 3 năm đầu mang lại lợi nhuận, nếu đem so sánh với các Công ty lớn khá thì tỷ lệ lợi nhuận của Công ty chưa đáng là bao nhiêu, song đối với Công ty nó có một ý nghĩa rất lớn, bởi đây là dấu hiệu tốt để Công ty bước ra khỏi sự khủng hoảng của chính mình để phát triển mạnh mẽ hơn. Bảng sau đây sẽ cho chúng ta biết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm 2000, 2001, 2002. Các số liệu ở bảng trên cho thấy tổng doanh thu năm 2001 tăng 1,28% so với năm 2000, trong đó doanh thu hoạt động xây dựng tăng cao nhất 3,68%, có được điều này là do Công ty đã chủ động đưa ra các giải pháp tích cực để tìm kiếm và trúng các hợp đồng thầy xây dựng cọc khoan nhồi, khoan địa chất. Bên cạnh đó thì hoạt động sản xuất kinh doanh khoáng chất doanh thu năm 20001 so với năm 2000 giảm 5,74%, doanh thu hoạt động này giảm là do khâu đầu ra của sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Tổng chi phí năm 2001 so với năm 2000 tăng 1,26%, tỷ lệ tăng thấp hơn so với tỷ lệ tăng của doanh thu, điều này làm cho lợi nhuận thuần của năm 2001 so với năm 2000 tăng 3,4%. Tỷ lệ tăng của lợi nhuận cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có dấu hiệu tốt. Tổng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 10,57%, trong đó doanh thu từ hoạt động xây dựng tăng 13,01% (tỷ lệ tăng cơ bản nhất làm cho doanh thu tăng), doanh thu hd xây dựng tăng là do xí nghiệp Địa chất và xây dựng Hà Nội đã xây dựng hoàn thành một số công trình địa chất có vốn đầu tư tương đối lớn. Trong khi đó doanh thu từ hoạt động cho thuê mặt bằng kho bãi giảm mạnh năm 2002 so với năm 2001 giảm 22%, do công ty đã thu hồi một số nhà kho bãi giảm. Tổng chi phí năm 2002 so với năm 2001 tăng 10,6%, tỷ lệ tăng của chi phí nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, doanh nghiệp cần phải xem xét lại các khoản chi phí, để có biện pháp tiết kiệm chi phí sao cho chi phí tăng chậm hơn doanh thu. Lợi nhuận thuần của năm 2002 so với năm 2001 tăng 8,4%. Tỷ lệ tăng này cao hơn tỷ lệ tăng của lợi nhuận năm 2001 so với năm 2000, điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang phát triển tốt, hơn nữa sự thay đổi về cách tính thuế, áp dụng luật thuế mới : Thuế VAT thay cho thuế doanh thu, và thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức đã làm cho việc tính thuế được rõ ràng hơn, chính xác khoa học hơn, thuế không bị đánh trùng do vậy cũng góp phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty. II. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY SƠN HÙNG QUA MỘT SỐ NĂM. Công ty Sơn Hùng là một doanh nghiệp Nhà nước được cấp vốn để sản xuất, kinh doanh có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng Công ty khoáng sản Việt Nam. Công ty có chức năng là vừa là đơn vị sản xuất (sản xuất, chế biến khoáng sản, quặng) vừa có chức năng của một doanh nghiệp xây lắp (xây dựng các công trình địa chất, thuỷ văn, diện dân dụng). Do hoạt động trong nhiều lĩnh vực vừa sản xuất, vừa kinh doanh vừa xây dựng nên Công ty đã phân cấp quản lý thành các xí nghiệp trực thuộc, để tiện cho việc quản lý và mang lại hiệu quả cao. Song cũng như các doanh nghiệp khách tại Công ty Sơn Hùng phương pháp xác định lợi nhuận được áp dụng là: Lợi nhuận chung của doanh nghiệp trong kỳ được xác định như sau : = + + 1. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại Công ty Sơn Hùng phương pháp tính lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phương pháp tính lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác (như phần lý luận đã nêu). = - - - Hiện nay Công ty đang tiến hành các hoạt động sau: + Hoạt động xây dựng: công trình mỏ, công trình dân dụng… + Hoạt động sản xuất kinh doanh khoáng chất. + Hoạt độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTaichinh (59).doc
Tài liệu liên quan