MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1. LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 3
1.1.1. Khái niệm. 3
1.1.2. Nội dung của lợi nhuận. 4
1.1.2.1. Lợi nhuận. 4
1.1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận. 8
1.2. VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN 9
1.2.1. Đối với doanh nghiệp 9
1.2.2. Đối với người lao động. 9
1.2.3. Đối với nền kinh tế quốc dân. 10
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP. 11
1.3.1. Nhân tố khách quan. 11
1.3.1.1. Quan hệ cung cầu trên thị trường. 11
1.3.1.2. Giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ. 11
1.3.1.3. Chính sách của nhà nước. 11
1.3.2. Nhân tố chủ quan. 12
1.3.2.1. Chất lượng hàng hoá dịch vụ. 12
1.3.2.2. Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trên thị trường. 12
1.3.2.3. Giá thành sản xuất của doanh nghiệp. 12
1.4. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP. 13
1.4.1. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm. 13
1.4.2. Tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng. 13
1.4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG LIÊN DOANH VIỆT PHÁP SẢN XUẤT THỨC ĂN GIA SÚC PROCONCO 15
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH VIỆT PHÁP SẢN XUẤT THỨC ĂN GIA SÚC PROCONCO. 15
2.1.1. Quá trình hình thành công ty. 15
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 16
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. 17
2.1.3.1. Bộ máy quản lý. 17
2.1.3.2. Bộ máy kế toán. 18
2.1.3.3. Chức năng của kế toán trưởng và các nhân viên. 18
2.1.3.4. Hình thức kế toán. công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. 19
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TRONG 2 NĂM. 21
2.2. 1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty. 21
2.2.1.1. Cơ cấu vốn. 21
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn. 22
2.2.2. Qúa trình sản xuất kinh doanh. 23
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH VIỆT- PHÁP SẢN XUẤT THỨC ĂN GIA SÚC PROCONCO . 29
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG. 29
3.1.1. Những thành tích đạt được ở công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco. 29
3.1.2. Những tồn tại cần được khắc phục. 30
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH VIỆT - PHÁP SẢN XUẤT THỨC ĂN GIA SÚC PROCONCO 30
3.2.1. Các biện pháp tăng doanh thu 30
3.2.2. Các biện pháp giảm chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. 32
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 33
KẾT LUẬN 35
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lợi nhuận và các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c mua của thị trường và mức cung của các doanh nghiệp. Nếu thị trương ổn định thì sản phẩm được tiêu thụ bình thường nhưng khi cung cầu thay đổi sẽ làm cho giá cả thay đổi.
Nếu cung vựơt quá cầu, tức là sức mua có khả năng thanh toán thấp sẽ làm cho giá cả hàng hóa hạ thấp xuống hoặc hàng hoá không bán được làm cho doanh thu giảm xuống và tất yếu lợi nhuận cũng giảm theo. Ngược lại, nếu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường thì giá cả hàng hoá dịch vụ có thể sẽ tăng lên đẩy doanh thu tăng và lợi nhuận cũng tăng lên.
1.3.1.2. Giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
Trên thị trường, giá cả không chỉ chịu tác động của quy luật cung cầu mà còn chịu tác động của quy luật cạnh tranh. Cùng một loại hàng hoá chất lượng như nhau nhưng, doanh nghiệp nào có giá cả hàng hoá bán ra thấp hơn thì sản phẩm sẽ tiêu thụ dễ hơn. Còn ngược lại nếu doanh nghiệp đưa ra giá bán quá cao, người tiêu dùng không chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, giá cả là đòn bẩy của sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm.
1.3.1.3. Chính sách của nhà nước.
Như đã nêu ở trên, doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân nên hoạt động của nó chịu sự chi phối của Nhà nước. Những chính sách kinh tế vĩ mô mà Nhà nước thông qua, áp dụng chính sách nhập khẩu, xuất khẩu, chính sách thuế, tiền tệ, tín dụng, các văn bản, quy chế quản lý tài chính, chính sách khuyến khích đầu tư... đều ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố chủ quan.
1.3.2.1. Chất lượng hàng hoá dịch vụ.
Chất lượng hàng hoá dịch vụ thể hiện mưc độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trên mức giá cả nhất định. Chất lượng sản phẩm càng cao thì sản lượng tiêu thụ càng nhiều và doanh nghiệp càng có uy tín trên thị trường. Đây là yêu tố cạnh tranh có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.3.2.2. Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trên thị trường.
Sau khi sản phẩm hàng hoá đã được sản xuất thì vấn đề đặt ra là phải tổ chức bán hết, bán nhanh không để sản phẩm bị tồn đọng và phải bán với giá cả hợp lý để tiền đựơc thu về một cách nhanh nhất có thể, quay vòng vốn kinh doanh, mở rộng sản xuất. Việc tổ chức tốt quá trình này sẽ làm doanh thu tăng, chi phí tiêu thụ giảm do đó lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
1.3.2.3. Giá thành sản xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất được cấu thành từ các nhân tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao động, dịch vụ. Nhân tố này đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó việc tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng lớn đến giá thành và từ đó tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gắn liền với việc trả lương cho người lao động. Việc sử dụng và trả lương hợp lý cho người lao động kích thích mạnh mẽ đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng lớn đến giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến chi phí quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Việc giảm chi phí ở từng phân xưởng góp phần không nhỏ đến việc giảm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.4. Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, vì lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính doanh nghiệp được ổn định, vững chắc. Có nhiều biện pháp để tăng lợi nhuân song các doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp sau:
1.4.1. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Đây là biện pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu như trên thị trường tiêu thụ, giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận của đơn vị sản phẩm , hàng hoá, khối lượng dịch vụ tăng thêm hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm hoặc chi phí quyết định. Do vậy, để tăng thêm lợi nhuận công ty phải không ngừng phấn đấu để giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Để làm được điều đó công ty cần đầu tư đổi mới trang thiết bị và công nghệ, sẽ làm giảm định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu trong một đơn vị sản phẩm. Vì thế doanh nghiệp cần có một tầm nhìn chiến lược và cần có sự chuẩn bị các điều kiện vật chất và tài chính cho yêu cầu đổi mới trang thiết bị, tăng được sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Quản lý nhân lực, sử dụng lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc sản xuất kinh doanh.
Tổ chức quản lý sản xuất đạt trình độ cao có thể giúp cho doanh nghiệp xác định định mức sản xuất tối ưu làm giá thành sản phẩm hạ xuống.
1.4.2. Tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng.
Đây cũng là một biện pháp quan trọng không kém để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giả sử những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ, cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng tăng sản lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp là rất lớn, nếu biết tận dụng công suất máy móc, thiết bị thì việc tăng sản lượng ngay từ nội lực của doanh nghiệp là một khả năng tiềm tàng.
Đi đôi với tăng sản lượng sản phẩm các doanh nghiệp còn phải chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cung ứng. Bởi vì chất lượng được nâng cao sẽ giữ được chữ tín với người tiêu dùng và giữ được giá bán, doanh thu sẽ tăng và lợi nhuận cũng tăng lên như một điều tất yếu.
1.4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thực chất là một nghệ thuật quản lý, sử dụng vốn của các nhà quản lý và kết quả của nghệ thuật đó là vốn sử dụng đem lại hiệu quả cao nhất. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn lưu động và vốn cố định. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp phải quan tâm quản lý và sử dụng vốn lưu động và vốn cố định, thúc đẩy vòng quay vốn, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trên đay là một số phương hướng, biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp sẽ tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của mình để tìm ra phương hướng và các biện pháp tăng lợi nhuận thích hợp. Để nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết hơn vấn đề lợi nhuận chúng ta sẽ tiến hành xem xét quá trình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco ở những chương tiếp theo.
Chương II: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của công liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco
2.1 Tổng quan về công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco.
2.1.1. Quá trình hình thành công ty.
- Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco được thanh lập căn cứ theo giấy phép đầu tư số 178/gp cấp ngày 02/04/1991và các giấy phép điều chỉnh số178/gpđc8 ngày14/02/2001và số 178/gpđc 10 ngày 14/04/2002 do bộ kế hoạch và đầu tư cấp cho công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc.
- Doanh nghiệp có tên gọi là: CÔNG TY LIÊN DOANH VIệT PHáP SảN XUấT THứC ĂN GIA SúC.
- Tên giao dịch: proconco
- Trụ sở đặt tại:khu công nghiệp biên hoà I, tỉnh Đồng Nai.
- Giấy phép đầu tư số 178/gp/ngay 2/4/1991
- Điện thoại : (04) 6441781- 6441782
- Fax : (04) 6441783
- Thời gian hoạt động : 20năm
- Loại hình : công ty liên doanh
- Vốn pháp định : 11.000.000 usd =176 tỷ VNĐ
- Vốn đầu tư : 25.000.000 usd
- Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân,có con dấu riêng và phải mở tài khoản riêng tại ngân hàng theo pháp luật việt nam.
- Sản phẩm của công ty liên doanh và tiêu thụ ở thị trường Việt nam. Công ty liên doanh phải tự đảm bảo hoạt động thu chi để duy trì hoạt động của công ty
- Công ty liên doanh có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước Việt nam theo quy định của pháp luật
- Những ngân hàng cộng tác:indosuez-crédit lyonnais-bfce-bnp-Ngân Hàng Nông Nghiệp Đồng Nai.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Sản xuất và phân phối trong cả nước thức ăn gia súc dưới nhãn mác concò,cung cấp dịch vụ và tư vấn kĩ thuật cho nghành sản xuất thức ăn gia súc và cho các nhà chăn nuôi
Vấn đề chất lượng,giá thành hợp lý và lợi nhuận không chỉ là một mục tiêu lầu dài mà đã trở thành cấp thiết với công ty.
Với hệ thống phân phối bao gồm: 200 đại lý độc quyền và 10 000 điểm bán lẻ rộng khắp trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
- Hiện nay công ty có 5 kho ở Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì, Thanh Hoá, Vinh. Đáp ứng đựơc các yêu cầu kĩ thuật, đảm bảo sản phẩm giữ nguyên chất lượng khi rời kho, đồng thời đáp ứng yêu cầu của người chăn nuôi.
Proconco tham gia vào việc phát triển nhiều mặt trong lĩnh vực chăn nuôi tại Việt Nam như: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, cung cấp giống, trợ giúp thành lập các cơ sở chăn nuôi, thực hiện chương trình bảo vệ sức khoẻ cho gia súc....với phương châm của công ty là: Gia súc cần thức ăn- thức ăn cân kỹ thuật- kỹ thuật có con cò.
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán.
Tại Miền Bắc
GĐ nhà máy tại Hà Nội
GĐ nhà máy tại Hải Phòng
Phòng thương mại
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
Phòng thương mại
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
2.1.3.1. Bộ máy quản lý.
- Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm của công ty. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,thực hiện các công tác sau bán hàng.
- Phòng thương mại: làm nhiệm vụ nắm bắt thông tin về thị trường, về khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty đưa ra quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà công ty đã đề ra.
- Phòng tổ chức: có chức năng và nhiệm vụ lập kế hoạch lao động tiền lương, tổ chức thực hiện công tác quản lý lao động, quản lý quỹ tiền lương và lập các phương án kinh doanh phù hợp. Giúp giám đốc công ty thực hiện công tác tuyển dụng lao động, đào tạo nâng bậc lương và các chế độ chính sách khen thưởng đối với người lao động theo đúng quy định của nhà nước và một số vấn đề hành chính khác.
- Phòng kế toán: làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua hoạt động tài chính. Cung cấp thông tin về sản xuất kinh doanh về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cho lãnh đạo công ty để đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả.
2.1.3.2. Bộ máy kế toán.
Trưởng phũng
kế toỏn
Ph ú ph ũng
kế toỏn
Kế toán tổng hợp ngân hàng
Kế toán thanh toán tiền lương
Kế toán bán hàng
Kế toán nguyên vật liệu tồn kho
2.1.3.3. Chức năng của kế toán trưởng và các nhân viên.
-Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng là người điều hành phòng kế toán, chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của phòng, đồng thời làm công tác kế toán tài sản cố định kế toán xây dựng cơ bản và kế toán nguồn vốn.
- Phó phòng là người giúp đỡ trưởng phòng trong việc điều hành công việc của phòng khi trưởng phòng vắng mặt đồng thời làm công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán ngân hàng. Nhiệm vụ tổng hợp tài liệu của các bộ phận kế toán khác để lập bảng kê, sổ nhật kíchứng từ, tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm. Giao dịch và theo dõi công nợ với ngân hàng.
- Một kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương. Nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bộ phận sản xuất và các phòng ban gửi lên để tính toán lương, các khoản trích, phụ cấp cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.
- Một kế toán bán hàng. Nhiệm vụ hạch toán chi tiết thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm, theo dõi các khoản phải thu, phải chi đối với khách hàng và nhà nước.
- Môt kế toán nguyên vật liệu và hàng tồn kho. Nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tập hợp số liệu về tình hình mua bán, vận chuyển, bảo quản, nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Đồng thời phải tính toán phân bổ chi phí vật liệu xuất dùng và tập hợp chi phí cho các đối tượng.
2.1.3.4. Hình thức kế toán. công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên và được đánh giá theo nguyên tắc: đối với hàng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho hạch toán theo giá bình quân bao gồm: giá mua, thuế nhập khẩu chi phí thanh toán, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản. Hạch toán sản phẩm dở dang và hàng hóa thành phẩm tồn kho đánh giá theo giá thành công xưởng.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong 2 năm.
2.2. 1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty.
2.2.1.1. Cơ cấu vốn.
Bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2004 và 2005.
ĐVT: Triệu đồng
S
TT
Các chỉ tiêu
2004
2005
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ lệ %
I
Tổng tài sản
261.000
100
443.505
100
182.505
69,92
1
Tài sản cố định
65.250
25
94.466,57
21,3
29.216,57
44,78
2
Tài sản lưu động
195.750
75
349.038,43
78,7
153.288,43
78,31
II
Tổng nguồn vốn
261.000
100
443.505
100
182.505
69,92
1
Nợ phải trả
50.895
19,5
82.048,42
18,5
31.153,42
61,21
Nợ ngắn hạn
40.695
79,9
68.548,42
83,5
27.853,42
68,4
Nợ dài hạn
10.200
21,1
13.500
16,5
3.300
32,3
2
Vốn chủ sở hữu
210.105
80,5
361.456,58
81,5
151.351,58
72,04
(Nguồn số liệu: phòng tài vụ công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco)
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn ban đầu.
Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco được thành lập với các bên tham gia góp số vốn ban đầu như sau:
ĐVT: triệu đồng
STT
Các bên tham gia
Số tiền
Tỷ trọng
I
Phía Việt Nam
81.329,6
46,21%
1
Công ty chăn nuôi Đồng Nai
27.843,2
15,82%
2
Công ty seaprodex
20.416
11,60%
3
Công ty bihimex
26.118,4
14,84%
4
Ông Đặng Hữu Nghĩa
5.104
2,90%
5
Viện khoa học nông nghiệp miền nam
1.848
1,05%
II
Phía Pháp
94.670,4
53,79%
1
Công ty scpa
94.670,4
53,79%
Tổng vốn pháp định
176.000
100%
Tổng vốn kinh doanh năm 2004 là 261.000 triệu đồng, nhưng năm 2005 là 443.505 triệu đồng. Tổng mức vốn tăng thêm 182.505 triệu đồng, tương đương với độ tăng 69,92%. Trong đó:
- Vốn lưu động: năm 2004 là 195.750 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 75% trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2005 là 349.038,43 triệuđồng, chiếm tỷ trọng là 78.7% và tăng lên 78,31% so với năm 2004 với số tuyệt đối là 153.288,43 triệu đồng.
- Vốn cố định: Năm 2004 là 65.250 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 25% trong tổng vốn kinh doanh, năm 2005 là 94.466,57 triệu đồng. Tổng mức tăng là 29.216,57 triệu đồng, tương ứng tỷ trọng tăng 44.78% so với năm 2004.
Qua 2 năm, vốn kinh doanh của Công ty không ngừng gia tăng về quy mô. Qua ta thấy, vốn cố định của Công ty chiếm 21.3 % tổng vốn kinh doanh năm 2005 trong khi vốn lưu động chiếm tới 78.7 % tổng vốn kinh doanh. Việc tăng lên của vốn lưu động trong năm là do giá nguyên liệu đầu vào tăng và chi phí quản lí doanh nghiệp tăng nhanh, sự tăng lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Về nguồn vốn: ngoài vốn ban đầu như đã trình bày ở trên. Đến năm 2004,2005 có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, biểu hiện nguồn vốn năm sau cao hơn nam trước(69,92%). Đặc biệt là nguồn vốn chủ sở hữu năm sau tăng hơn năm trước cả về tỷ lệ(72,04%) và tỷ trọng tăng(1%). Điều này được coi là một dấu hiệu tốt vì nó cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính ngày càng tăng lên của công ty.
2.2.2. Qúa trình sản xuất kinh doanh.
Trước năm 1975 tập đoàn scpa có mặt tại việt nam tham gia sản xuất phân bón Con cò nổi tiếng ở Đồng bằng sông cửu long.
Sau giải phóng do vấn đề chính trị tập đoàn tạm rút về nước.Đến khi có luật đầu tư nước ngoài tại việt nam, tập đoàn scpa trở lại Việt nam nghiên cứu thị trường và quyết định liên doanh sản xuất mặt hàng thức ăn gia súc.
Công ty thành lập đầu năm 1991 lúc đầu có 1 nhà máy sản xuất 40tấn/1 ngày.Sau do sự tín nhiệm của bà con chăn nuôi công ty dần xây dựng các nhà máy tiếp theo để sản xuất phục vụ nhu cầu của người chăn nuôi của ba con cô bác.
+ Có hai dạng thức ăn chính là: thức ăn đậm đặc cao đạm,thức ăn hỗn hợp.
+ Với nguyên liệu tốt , hệ thống máy móc hiện đại + công thức pha chế sử dụng hệ thống vi tính thực hiện công ty đã sản xuất ra các loại thức ăn đảm bảo chất lượng, có uy tín với bà con nông dân, tạo cho người chăn nuôi có lợi nhuận cao.
Mục đích của công ty là:phòng bệnh hơn chữa bệnh ngay trong quá trình sản xuất.
Hiện tại công ty Proconco là công ty đứng đầu cả nước về thị trường và thị phần trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ thức ăn gia súc. Tuy vậy trong quá trình phát triển của mình công ty luôn vấp phải sự cạnh tranh hết sức mạnh mẽ từ các đối thủ như : tập đoàn Cargill (một tập đoàn của Mĩ chuyên về lương thực thực phẩm-rất mạnh trong lĩnh vực cám lợn và cám cá), CPI (Thái Lan-rất mạnh về cám cá và cám gà),...vì vậy muốn duy trì vị trí vốn có và phát triển hơn nữa toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải không ngừng nỗ lực làm việc.
Hiện tại trên thị trường đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty gồm có Cargill của Mỹ (tập đoàn đứng đầu thế giới về các sản phẩm ngũ cốc), CPI của Thái Lan(tập đoàn tài chính mạnh thứ 5 thế giới) với những ưu thế như vậy sản phẩm của hai tập đoàn này luôn luôn tạo được tính cạnh tranh rất cao trên thị trường so với sản phẩm của công ty.Đặc biệt mỗi công ty đều có thế mạnh riêng nên sản phẩm của mỗi công ty cũng có nhưng thế mạnh riêng như Cargill rất mạnh về cám lợn đậm đặc và cám cá còn CPI rất mạnh về cám lợn hỗn hợp và cám gà.
Công ty Proconco chiếm thị phần lớn nhất so với các đối thủ cạnh tranh trong đó mạnh nhất về sản phẩm về thuỷ cầm(vịt ngan); đứng thứ hai về cám lợn đậm đặc (sau Cargill),và cám lợn hỗn hợp(sau CPI);đứng thứ ba về cám cá (sau Cargill, CPI);đứng thứ nhất về cám gà(cùng với CPI).
- Mạng lưới phân phối được chia theo khu vực địa lý các tỉnh,mỗi tỉnh tuỳ theo quy mô ,mật độ dân số để lập nên số lượng các đại lý cấp I.
- Vận hành kênh: đại lý cấp I trực tiếp lấy hàng từ công ty sau đó phân phối tới các đại lý cấp II sau đó rồi mới tới tay người chăn nuôi hoặc cũng có thể trực tiếp từ đại lý cấp I đến các trang trại dưới sự hỗ trợ của bộ phận thương mại của công ty giúp giải quyết những khúc mắc phát sinh của đoạn kênh phân phối.
- Các đại lý cấp I trực tiếp vận chuyển hàng hoá từ kho sau khi đã thanh toán bằng tiền mặt ,tuỳ theo số lượng của từng đại lý mà có thể có lượng hàng vận chuyển khác nhau có đại lý nhập khoảng 30 tấn/lần/ngày hoặc cũng có thể 30 tấn/lần/5 ngày...tuỳ theo sản lượng.
Kho công ty
Đại lý cấp I
Đại lý cấp II
Các trang trại
Người chăn nuôi
Sơ đồ mạng lưới phân phối của công ty.
Bảng 3: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 - 2005
ĐVT: triệu đồng
2004
2005
So sánh tăng giảm 2005/2004
Số tiền
Tỷ lệ %
1. Tổng DT
87000
147835
60835
69,93
2. Các khoản giảm trừ
250
501
251
100,4
2.1 Giảm giá hàng bán
20,7
45,6
24,9
120,28
2.2 Hàng bán bị trả lại
12,4
19,8
7,4
59,67
2.3 Chiết khấu thương mại
117,6
269,6
152
129,25
2.4 Thuế gián thu
99,3
166
66,7
67,17
3. Doanh thu thuần
86750
147334
60584
69,84
4. Giá vốn hàng bán
84147
137107
52960
62,94
5. Lợi nhuận gộp
2603
10227
7624
292,89
6. Chi phí bán hàng
1238
3933
2694
217,69
7. Chi phí QLDN
954
3914
2960
310,27
8. Lợi nhuận HĐKD
411
2380
1969
479,08
9. Thu từ HĐTC
604
1022
418
69,21
10. Chi từ HĐTC
359
596
237
66,01
11. Lợi nhuận từ HĐTC
245
426
181
73,87
12. Thu từ HĐ khác
1545
1793
248
11,61
13. Chi từ HĐ khác
722
837
115
15.92
14. Lợi nhuận từ HĐ khác
823
956
133
16,16
15.Tổng LN trước thuế
1479
3762
2283
154,36
16. Thuế TN phải nộp
414,12
1053,36
639,24
154,36
17. Lợi nhuận sau thuế
1064,83
2708,64
1643,81
154,37
18. Thu nhập bq người LĐ/ tháng
4,1
4,3
0,2
4,87
19. Nghĩa vụ đối với Nhà nước
1,2
1,5
0,3
25
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm có nhiều biến động. Cụ thể là:
Năm 2005 so với năm 2004 tổng doanh thu của công ty tăng 60.835 triệu đồng với tỷ lệ tăng 69,93%. Tổng doanh thu năm 2005 tăng phần lớn là do công ty đã phát triển hệ thống đại lí phân phối sản phẩm cấp I và II trên phạm vi toàn quốc dẫn đến sản lượng hàng bán tăng lên làm tổng doanh thu tăng.
Do tình hình cạnh tranh của các đối thủ khác trên thị trường là rất quyết liệt, vì vậy để giữ được thị phần công ty đã phải có những biện pháp giảm giá hàng bán cũng như khuyến mãi. Điều đó dẫn đến các khoản giảm trừ năm 2005 tăng 251 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 100,4% so với năm 2004.
Do các khoản giảm trừ 2005 so với năm 2004 tăng 100,4% nên doanh thu thuần năm 2005 so với năm 2004 tăng 69,84% nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu (69,93%).
Giá vốn hàng bán tăng 52.960 triệu đồng tương ứng 62,94% là do giá nguyên liệu đầu vào tăng và do chạy theo mục tiêu doanh số nên chất lượng một số mặt hàng không đảm bảo bị khách hàng trả lại. Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng giá vốn hàng bán. Tuy nhiên tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (62,94% < 69,84%) nên đã làm cho lợi nhuận gộp tăng thêm 5.808 triệu.
Các khoản chi phí bán hàng trong năm 2005 tăng 2.694 triệu đồng tương ứng tỉ lệ 217.69% so với năm 2004 là do một số nguyên nhân sau: số lượng đại lí cấp I và II được mở rộng trên phạm vi cả nước; chi phí vận chuyển tăng (do giá xăng dầu trên thế giới tăng). Do tốc độ tăng của chi phí bán hàng năm 2005 so với năm 2004 tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần đã làm cho lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 1.830 triệu.
Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng đáng kể 2.690 triệu đồng tương ứng là 310.27 %.Do trong năm 2005, công ty đã xây dựng thêm một nhà máy có công suất lớn tại khu công nghiệp Đình Vũ, HảI Phòng vì vậy chi phí quản lí của công ty tăng lên đáng kể. Chi phí quản lý tăng làm cho lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 2.312 triệu.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng 1.969 triệu đồng tương ứng là 479,08 %. Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta có thể thấy mức tăng từ lợi nhuận HĐKD là cao nhất so với chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 181 triệu động tương ứng là 73,87% qua đây ta thấy tình hình về hoạt động tài chính của công ty đã có sự phát triển khá cao đánh dấu về sự khởi sắc của hoạt động tài chính của công ty ngoài lợi nhuận về hoạt động sản xuất, điều này chứng tỏ công ty đã có sự chú trọng phát triển về hoạt động tài chính.
Lợi nhuận khác của công ty năm 2005 đạt 956 triệu tăng 133 triệu đồng so với năm 2004, tương ứng là 16,16%.
Qua bảng phân tích về lợi nhuận của công ty ta thấy rằng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động khác của công ty đạt 1.068 triệu chiếm tỷ trọng 72% so với tổng lợi nhuận trước thuế vào năm 2004, sang năm 2005 đạt 1.382 triệu chiếm tỷ trọng 36% so với tổng lợi nhuận trước thuế. Điều này đã chứng tỏ rằng cơ cấu về lợi nhuận đã có sự chuyển biến rõ rệt vào năm 2004 lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác là chiếm 72% nhưng sang năm 2005 thì tỷ trọng này giảm xuống còn 36%. Như vậy công ty đã có sự chú trọng hơn vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả cao đây là điều mà công ty cần phải lỗ lực phát huy hơn nữa về lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 2283 triệu đồng tương ứng 154.36 % và sau khi phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 so với 2004 tăng 1643.81 triệu đồng tương ứng là 154.37 % so với năm 2004. Như vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng gấp 1,5 lần so với năm 2004. Đây đánh dấu một bước ngoặt khả quan cho công ty tiếp tục tồn tại và đứng vững trên thị trường. Mặc dù tình hình chung của công ty là như vậy nhưng có những thời kì công ty không đủ hàng để cung cấp cho các thị trường của mình.
Bảng 4: Các tỷ suất sinh lời
Nội dung
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
1,7%
2,5%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh bình quân
1,9%
3,2%
Tỷ suât lợi nhuận trên giá thành toàn bộ
1,7%
2,5%
Nhìn vào bảng ta thấy về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vào năm 2004 thì một trăm đồng doanh th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V7075.DOC