Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh lương thực nói chung , hoạt động kinh doanh dịch vụ của phân xưởng chế biến , hoạt động kinh doanh xăng dầu và hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác .
Lợi nhuận thu được đó là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí bao gồm cả các khoản thuế theo luật định của các hoạt động kinh doanh , hoạt động tài chính và hoạt động khác
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lợi nhuận và các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằng Sông Hồng tham gia thị trường xuất khẩu kém do chất lượng thóc miền Bắc kém . Vì vậy , Tổng công ty lương thực Miền Bắc đã có giải pháp kịp thời : Một mặt góp phần thúc đẩy sản xuất tập trung để gia tăng lượng hàng xuất khẩu , Mặt khác khai thác các thị trường xuất khẩu với bạn hàng truyền thống là Irac và một số bạn hàng như Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên , CuBa , Nga được thực hiện dưới hình thức viện trợ hoặc trả nợ.
Nhà máy xay Hà nội với nhiệm vụ chính là chuyên xay sát nay đã thêm cả nhiệm vụ kinh doanh và việc nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế với năm thành phần đã tạo ra sức mạnh cạnh tranh lớn trên thị trường , dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn , cơ cấu tổ chức phải thu hẹp , công nhân thiếu việc làm. Trước tình hình đó , ban lãnh đạo Tổng công ty và Công ty đã tiến hành song song một số giải pháp để vượt qua khó khăn bằng cách thu nhỏ phân xưởng xay thành trung tâm chế biến , thanh lý các phân xưởng ép dầu , tận dụng hệ thống kho bảo quản lương thực để cho thuê gọi là trung tâm bảo quản dịch vụ hàng hoá đạt 1 tỷ đồng doanh số / 1 tháng.
Từ những năm 1995 trở lại đây , tổng công ty đã tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên phát triển sản xuất kinh doanh , từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty và có thể nói Công ty đã có những bước phát triển to lớn :
Với số vốn ban đầu là 15.863.triệu đồng , trong đó :
Vốn cố định :8323 triệu đồng
Vốn lưu động : 7540 triệu đồng
Đến nay , Công ty đã có tổng số vốn là : 9.019.159.227 đồng
Trong đó : Vốn cố định :5.111.503.195 đồng
Vốn lưu động :3.907.656.032 đồng .
Hiện nay , Công ty có sự sát nhập với 3 thành viên khác của Tổng công ty , với tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 732 người có thu nhập bình quân :789000 đồng /1 người .1 tháng , đây lànmột con số chưa phải là cao nhưng Công ty luôn cố gắng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đa dạng nghành nghề kinh doanh , sản xuất , bảo toàn vốn , ổn định đời sống cán bộ công nhân viên , đổi mới tư duy kinh tế. Ngoài ra , Công ty cũng đang chuẩn bị một số dự án đầu tư : Dự án khu dịch vụ thể thao , kinh doanh xăng dầu, dịch vụ trông giữ và bảo quản hàng hoá với mục tiêu đạt số lãi là 1 tỷ đồng , nâng thu nhập bình quân của người lao động lên 1 triệu đồng / 1 người / 1 tháng.
Có thể nói , Công ty đang nỗ lực chuyển hướng kinh doanh , mở rộng mặt hàng , thực hiện song song việc khai thác thị trường , đổi mới cơ chế với cải tiến điều hành quản lý nhằm nâng cao lợi nhuận đưa Công ty từng bước phát triển ổn định.
2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Do điều kiện , đặc điểm sản xuất kinh doanh đa dạng nên Công ty rất chú trọng đến việc bố trí lao động , sắp xếp các phòng ban hợp lý , gọn nhẹ , mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Đứng đầu Công ty và chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh là Ban giám đốc. Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng, có sự lãnh đạo của cấp uỷ , kết hợp với quyền làm chủ của người lao động thông qua các đoàn thể của Công ty . Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và người lao động trong Công ty về mọi hành động , hành vi , quản lý điều hành , quản lý kinh doanh tại Công ty.
* Ban giám đốc , bao gồm:
+ Một giám đốc phụ trách các phần hành: Nhân sự , lao động , quyết duyệt lương , khen thưởng , kỷ luật trong Công ty ; Kinh doanh ; Tài chính ; Chủ các hợp đồng kinh tế
+ Bốn phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc , phụ trách các mảng sau: Đầu tư xây dựng cơ bản ; Kỹ thuật sản xuất ; Tổ chức và ứng dụng tin học ; Tổ chức hành chính .
Các phó giám đốc điều hành theo chuyên trách được Giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những nghĩa vụ được giao đó .
Các tổ chức sản xuất , kinh doanh dịch vụ ( chi nhánh , xí nghiệp , trung tâm trạm , kho , cửa hàng . .. ) thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty , được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước .
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc nằm dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty , có trách nhiệm tiến hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ tổ chức của Công ty và pháp luật Nhà nước .
* Bộ máy quản lý và mạng lưới sản xuất kinh doanh của Công ty được chia làm hai khối lớn : Khối các phòng ban trong Công ty và Khối các đơn vị trực thuộc Công ty .
- Khối các phòng ban trong Công ty :
+ Phòng tổ chức hành chính : Giúp việc cho Ban giám đốc về công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ , công tác hành chính tổ chức , quản trị , chế độ và công tác điều động nhân lực
+ Phòng tài chính – kế toán : Giúp cho Ban giám đốc giám sát về mặt tài chính , cung cấp số liệu tổng hợp , xác định kết quả kinh doanh sau mỗi kỳ kinh doanh.
+ Phòng kinh doanh : Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mua , bán , kinh doanh hàng hoá , xây dung các hợp đồng kinh tế
+ Phòng kỹ thuật đầu tư : Giúp cho Ban giám đốc về công tác kiểm tra chất lượng hàng hoá , phụ trách hoàn toàn về kỹ thuật máy móc , thiết bị xây dựng trong công ty
+ Phòng ứng dụng tin học và tổng hợp
+ Phòng đối ngoại
+ Trung tâm bán lẻ và tổng hợp
+ Ban pháp chế và thanh toán công nợ
+ Cửa hàng kinh doanh và bán lẻ xăng dầu
+ Ban bảo vệ
Khối các đơn vị trực thuộc Công ty :
+ Cửa hàng kinh doanh dịch vụ Thương mại số 56 - Đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
+ Xí nghiệp kinh doanh và chế biến nông sản Nhân Chính
+ Chi nhánh đại diện Công ty tại Hải Phòng : 15 - Võ Thị Sáu - Hải Phòng
+ Trạm thu mua và chế biến lương thực xuất khẩu tại xã Hoà Khánh, huyện Cái Bè , tỉnh Tiền Giang
+ Hệ thống kho
+ Một số chi nhánh là trụ sở của Công ty làm nhiệm vụ trao đổi , mua , bán hàng hoá cho Công ty.
3 : Đặc điểm hoạt động sản xuất , kinh doanh của Công ty:
Công ty LYFOCO là doanh nghiệp nhà nước , hạch toán độc lập với hình thức hoạt động của công ty là bán buôn , bán lẻ , chế biến , dịch vụ cung ứng lương thực , nông sản trong và ngoài nước nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất đa dạng , Cụ thể:
Hoạt động sản xuất của công ty có sản xuất Mỳ ăn liền với nhiều chủng loại đa dạng như : Mỳ cân , mỳ gói , mỳ xuất khẩu, mỳ cục đốm , mỳ vụn khô , mỳ vụn dầu , mỳ cân gà. Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất dầu ăn , bột gia vị.
Hoạt động chế biến lương thực : Chế biến gạo xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng nội địa.
Hoạt động kinh doanh của công ty : Công ty có hoạt động bán buôn , bán lẻ lương thực thực phẩm rộng khắp các tỉnh trong cả nước và xuất khẩu sang một số nước trong khu vực và thị trường Châu âu.
4. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty LYFOCO :
Nội dung quan trọng đầu tiên của công tác tổ chức kế toán là lựa chọn một hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với nghị định số 59 / CP ngày 03 /10/1996 và số 27/1999/NĐ- CP ngày 20/04/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối vơí doanh nghiệp Nhà nước , các thông tư số 62/1999/TT- BTC , thông tư số 63/ TT- BTC , thông tư số 64/TT-BTC, thông tư số 65/TT- BTC ngày 07 /6/1999, đồng thời phù hợp với tính chất , quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán , điều kiện thông tin liên lạc và mức độ phân cấp quản lý trong Công ty .
Công ty LYFOCO là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô tương đối lớn , hoạt động trên một địa bàn rộng và trên nhiều lĩnh vực . Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc và được phân cấp quản lý khác nhau nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung , vừa phân tán .
Theo hình thức này , bộ máy kế toán của Công ty bao gồm : Phòng kế toán trung tâm và Phòng kế toán bộ phận .
* Phòng kế toán trung tâm : Được đặt tại trụi sở chính của Công ty và có chức năng sau :
- Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty và những nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của từng đơn vị trực thuộc .
- Tổng hợp các số liệu từ phòng kế toán bộ phận trực thuộc gửi lên , lập báo cáo kế toán chung của toàn đơn vị .
- Hướng dẫn , kiểm tra công tác kế toán trong toàn Công ty.
- Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính ở các bộ phận phụ của đơn vị không có phòng kế toán riêng
* Phòng kế toán bộ phận :
Là phòng kế toán ở các đơn vị trực thuộc , có chức năng thực hiện việc hạch toán kế toán tương đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc đơn vị đó theo sự phân cấp của phòng kế toán trung tâm .
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của phòng kế toán trung tâm
Trưởng phòng kế toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán TGNH
Thủ quỹ
KT theo dõi ĐV trực thuộc
Phó phòng kế toán
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
- Trưởng phòng kế toán tài chính ( kế toán trưởng ) :
Nhiệm vụ chính là tham mưu , cung cấp cho Giám đốc về hoạt động tài chính , tài vụ của Công ty , chịu trách nhiệm toàn diện về công tác tài chính kế toán của Công ty trước Giám đốc Công ty , Nhà nước và pháp luật . Điều hành công tác thu chi theo lệnh Giám đốc , lập kế hoạch thu , chi tài chính ,kế hoạch thu nộp ngân sách về các loại thuế . kế hoạch khấu hao . Tham gia xây dựng và kiểm tra , đôn đốc việc thực hiện các quy chế quản lý tài chính kế toán trong Công ty . Chủ trì thanh quyết toán từng hợp đồng , tham gia góp ý các hoạt động đầu tư , cung ứng , đấu thầu của Công ty . . .
- Một phó phòng: Chuyên theo dõi kinh doanh , phân tích hoạt động kinh tế của Công ty , theo dõi phần đầu tư , theo dõi hoạt động của trạm thu mua Cái Bè với hoạt động của văn phòng đặt tại Hồ văn Khuê - TP. Hồ Chí Minh , trạm kinh doanh xăng. . .
- Một kế toán tổng hợp : Chuyên lập báo cáo tài chính , bảng cân đối tài khoản , sổ cái , làm bảng tổng kết. . .Cuối tháng sau khi nhận được chứng từ ghi sổ của các kế toán viên , tiến hành đối chiếu , kiểm tra số liệu , và tiến hành lập sổ cái bảng cân đối , báo cáo tài chính.
- Một kế toán thanh toán : Theo dõi các quỹ tiền mặt của Công ty. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , căn cứ vào các phiếu thu , phiếu chi , tiến hành lập chứng từ ghi sổ , mở sổ chi tiết thanh toán với người mua , người bán , nội bộ , ngân sách.. .
- Một kế toán ngân hàng : Theo dõi tiền gửi ngân hàng , tiền vay , công nợ nội bộ , vật tư. Khi nhận được chứng từ gốc gồm : Giấy báo nợ , giấy báo có…tiến hành lập chứng từ ghi sổ , mở sổ chi tiết TK 131, 331. . .Chứng từ ghi sổ sau khi lấy chữ ký của kế toán trưởng được chuyển cho kế toán tổng hợp.
- Một kế toán hàng hoá : Theo dõi hoạt động mua, bán , bảo quản hàng hoá , theo dõi các công nợ với khách hàng , các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. Căn cứ vào các chứng từ gốc : Hợp đồng mua , bán . . . lập chứng từ ghi sổ TK 155, 156, 131, 331, mở sổ chi tiết khách hàng , sổ chi tiết hàng hoá, báo cáo kho , báo cáo công nợ . Chứng từ ghi sổ sau khi có chữ ký của kế toán trưởng được chuyển cho kế toán tổng hợp .
- Một kế toán tài sản cố định : Theo dõi việc mua sắm TSCĐ , khấu hao TSCĐ , thanh lý , nhượng bán TSCĐ , kiểm kê TSCĐ. Khi có ngiệp vụ kinh tế phát sinh tiến hành lập chứng từ ghi sổ ,thẻ tăng , giảm TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ , sổ chi tiết trích khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Chứng từ ghi sổ sau khi được kế toán trưởng xác nhận được chuyển cho kế toán tổng hợp.
- Một kế toán theo dõi các đơn vị trực thuộc khác.
- Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm bảo quản , thu ,chi tiền mặt theo đúng chế độ hiện hành .
5 :Hình thức tổ chức sổ kế toán của Công ty :
Hiện nay Công ty đang sử dụng sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
- Về báo cáo tài chính, Công ty sử dụng các loại biểu sau :
+ Biểu 01 – DN “ Bảng cân đối kế toán ”
+ Biểu 02 – DN “ Kết quả hoạt động kinh doanh ”
+ Biểu 03 – DN “ Lưu chuyển tiền tệ ”
+ Biểu 09 – DN “ Thuyết minh báo cáo tài chính ”
- Về chế độ kế toán : Công ty áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141 TC / CĐKT ngày 01 /11 /1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Hệ thống chứng từ kế toán : Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định số 186 - TC / CĐKT ngày 14/03/1995 của Bộ tài chính .
II . Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty lương thực cấp I lương yên :
Cũng như các doanh nghiệp khác , tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên để xác định lợi nhuận , Công ty cần phải xác định doanh thu bán hàng , chi phí bán hàng , chi phí quản lý , giá vốn hàng bán , các khoản giảm trừ và thuế phát sinh trong kỳ . Đồng thời , Công ty cần phải xác định thu nhập , chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường để xác định lợi nhuận từ những hoạt động này .
Như vậy , lợi nhuận thu được trong kỳ của Công ty lương thực cấp I Lương Yên được cấu thành bởi ba bộ phận : Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất , kinh doanh ; lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và lợi nhuận thu được từ các hoạt động bất thường .
Ta có :
Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận HĐ + Lợi nhuận HĐ + Lợi nhuận HĐ
SXKD tài chính bất thường
Lợi nhuận của Công ty lương thực cấp I Lương Yên là tổng lợi nhuận của các đơn vị trực thuộc Công ty có hệ thống hạch toán độc lập , trải dài từ Bắc vào Nam như : Chi nhánh Cái Bè và thành phố Hồ Chí Minh , Các cơ sở tiêu thụ tấm tại Cảng Hải Phòng , kinh doanh ngô ở Hà Tây , thóc ở chi cục dự trữ Nghệ An , Bắc Thái , Xí nghiệp chế biến và kinh doanh nông sản , thực phẩm Nhân Chính .. . Bên cạnh đó , tháng 7/2001 theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty lương thực Miền Bắc , Công ty có sự sát nhập với 3 đơn vị mới là thành viên của Tổng công ty , tuy nhiên để có thể so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự của Công ty qua các năm và sự hạn chế của luận văn nên ta chỉ xét phần lợi nhuận của Công ty trong năm 2001 mà không xét đến lợi nhuận đạt được của 3 thành viên mới sát nhập .
Để thấy được kết quả cụ thể đạt được của Công ty , ta lần lượt đi sâu nghiên cứu từng hoạt động của nó :
1 . Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh :
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh lương thực nói chung , hoạt động kinh doanh dịch vụ của phân xưởng chế biến , hoạt động kinh doanh xăng dầu và hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác .
Lợi nhuận thu được đó là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí bao gồm cả các khoản thuế theo luật định của các hoạt động kinh doanh , hoạt động tài chính và hoạt động khác
Để có cái nhìn toàn diện hơn về lợi nhuận đạt được ở hoạt động này , ta nghiên cứu biểu sau :
Qua biểu trên ta thấy , tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là không tốt . Lợi nhuận năm 2001 là - 1.782.512.398 đồng , lỗ ít hơn năm 2000 : 385.485.567 đồng với tỷ lệ giảm lỗ tương ứng là 17,8%.
Hoạt động sản xuất kinh doanh không tốt chủ yếu là do hoạt động kinh doanh lương thực của Công ty kém có hiệu quả bởi sự cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh lương thực nội điạ , vốn là mảng kinh doanh đầy rủi ro , biến động bất thường , chênh lệch cung cầu giữa hai miền Nam - Bắc chỉ diễn ra từng lúc , không theo quy luật và cũng chỉ trong từng khoảng thời gian ngắn . Do vậy , kinh doanh lương thực vẫn là bài toán khó đối với doanh nghiệp Nhà nước nói chung và đối với Công ty nói riêng .
Năm 2001 , doanh thu thuần và giá vốn hàng bán đều tăng so với năm 2000, cụ thể : Năm 2001 mức doanh thu thuần đạt được của Công ty là 78.478.613.510 đồng , cao hơn so với năm 2000 là 3.355.130.689 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 4,47 % . Giá vốn hàng bán năm 2001là 75.234.850.261 đồng , tăng cao hơn so với năm 2000 là 4.933.525.766 đồng với tỷ lệ tương ứng là 7,01 % . Tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với tỷ lệ tăng của doanh thu thuần , do đó làm cho lợi nhuận gộp năm 2001 là 3.243.763.249 đồng , giảm so với năm 2000 là 1.578.395.077 đồng với tỷ lệ tương ứng là 32,7 % . Sở dĩ , doanh thu thuần năm 2001 có cao hơn năm 2000 là do trong năm 2001 , Công ty có sự mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực kinh doanh xăng dầu nhằm tận dụng diện tích đất sẵn có của Công ty và hơn nữa là nhằm tạo công ăn việc làm , nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty .
Mặt khác , cũng do tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhannh hơn so với tỷ lệ tăng của doanh thu thuần nên làm cho tỷ suất lợi nhuận gộp / doanh thu thuần có xu hướng giảm , cụ thể là giảm 2,28 % năm 2001 so với năm 2000 . Điều này là không tốt bởi với 100 đồng doanh thu thuần sẽ mang lại ít hơn 2,28 đồng lợi nhuận gộp .
Năm 2001 , tuy Công ty có mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm hơn so với năm 2000 . Điều này là rất tốt bởi nó cho thấy Công ty đã có những biện pháp nhằm đổi mới cơ chế , chính sách quản lý và do đó làm giảm thiểu chi phí nên kết quả năm hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 tuy vẫn lỗ nhưng đã giảm hơn so với năm 2000 . Cụ thể , chi phí quản lý năm 2001 đã tiết kiệm được so với năm 2000 là 1.594.306.047 đồng với tỷ lệ tương ứng là 27,9 % . Chi phí bán hàng năm 2001 cũng giảm so với năm 2000 là 369.574.597 đồng với tỷ lệ tương ứng là 29 % . Kết quả này phần nào phản ánh được sự nỗ lực của Công ty , đã có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí làm cho tỷ suất lợi nhuận CPBH / DTT và tỷ suất CPQLDN / DTT năm 2001 giảm hơn so vơí năm 2000 là 0,63 % tức là với 100 đồng doanh thu thuần thì lợi nhuận thuần thu về năm 2001 so với năm 2000 cao hơn là 0,63 đồng . Tóm lại , với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua hai năm đều lỗ đòi hỏi Công ty cần có nhiều nỗ lực cao hơn nữa , phải có các biện pháp hữu hiệu để quản lý tốt hơn các chỉ tiêu chi phí của mình nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty .
2. Lợi nhuận hoạt động tài chính :
Có thể nói , đây là khoản lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của Công ty , tạo ra nguồn thu nhập đáng kể , từ đó góp phần ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty . Tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên , hoạt động tài chính chủ yếu là hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê đất , thuê phương tiện vận tải . . ., đây là nguồn thu cơ bản trong hoạt động tài chính của Công ty .
Để có thể thấy rõ hơn sự biến động trong hoạt động tài chính của Công ty qua hai năm : 2000 - 2001 , ta theo dõi biểu sau :
Biểu 2 :
Kết quả hoạt động tài chính trong 2 năm : 2000-2001 của Công ty lương thực cấp I Lương Yên .
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Số tiền
Tỉ lệ %
Thu HĐTC
4.322.922.071
1.867.963.584
(2.454.958.487)
(56,8)
- Cho thuê tài sản
2.598.688.467
1.015.462.000
(1.583.226.467)
(60,9)
- Lãi tiền gửi NH
69.362.945
105.007.662
35.644.717
51,4
- DV trông giữ HH
1.569.346.659
691.759.365
(877.587.294)
(55,9)
- Thu chiết khấu bán dầu nhờn
55.734.557
- Thu HĐTC khác
85.524.000
Chi phí HĐTC
1.623.904.056
1.385.010.400
(238.893.656)
(14,7)
- Lương phục vụ trông giữ HH
451.502.300
200.610.215
(250.892.085)
(55,6)
- Khấu haoTSCĐ , kho tàng . . .
433.097.920
230.609.940
(202.487.980)
(46,8)
- Lãi tiền vay NH
281.544.898
326.447.650
44.902.752
15,9
- Chi phí quản lý
320.000.000
236.418.116
(83.581.884)
(26,1)
-Chi HĐTC khác
137.758.938
390.924.479
253.165.541
183,7
LN HĐTC
2.699.018.015
482.953.184
(2.216.064.831)
(82.1)
Qua biểu trên ta thấy , lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của Công ty là tương đối lớn và nó là bộ phận chủ yếu góp phần làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cuối năm là có lãi .
Tuy nhiên , ta thấy rằng thu nhập hoạt động tài chính năm 2001 là giảm so với năm 2000 , cụ thể : Thu nhập tài chính năm 2001 là 1.867.963.584 đồng , giảm 2.454.958.487 đồng so với năm 2000 với tỷ lệ giảm tương ứng là 56,8 % . Như vậy , có thể thấy thu hoạt động tài chính giảm rất lớn so với năm 2000 và điều này là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tổng lợi nhuận năm 2001 giảm so với năm 2000 là 2.216.064.831 đồng với tỷ lệ giảm là 82,1 % . Sở dĩ , thu hoạt động tài chính giảm đi đáng kể như vậy là do thu từ cho thuê tài sản giảm 35.644.717 đồng với tỷ lệ giảm khá cao là 60,9 % . Ta biết rằng , tháng 6 năm 2001 , Công ty đưa hoạt động kinh doanh xăng dầu đi vào hoạt động nên việc cho thuê đất bị giảm đi vì diện tích để kinh doanh xăng dầu là rất lớn . Thêm vào đó , cùng với hoạt động kinh doanh xăng dầu , Công ty tiếp tục nghiên cứu , khai thác diện tích mặt bằng để động thổ xây dựng công trình sân thể thao tennis và đầu năm 2002 , công trình này đã được đưa vào hoạt động nhằm khai thác tối đa nhu cầu thị trường , góp phần tạo thêm công ăn việc làm , dần từng bước tăng lợi nhuận cho Công ty. Đi sâu vào xem xét , ta thấy rằng , năm 2001 , tuy Công ty có thêm khoản thu từ chiết khấu bán dầu nhờn là 55.734.557 đồng và tiền thu từ lãi tiền gửi ngân hàng tăng lên là 35.644.717 đồng với tỷ lệ tăng là 51,4 % nhưng do diện tích đất , nhà cửa bị thu hẹp nên tiền thu từ dịch vụ trông giữ hàng hoá bị giảm 877.587.294 đồng với tỷ lệ giảm khá cao là 55,9 % đã làm cho thu nhập hoạt động tài chính năm 2001 giảm đi đáng kể. Thêm vào đó năm 2000 còn có thêm tiền thu từ tiền bù lãi suất tiền vay hàng dự trữ và chênh lệch tỷ giá hàng trả chậm xuất khẩu và một số hoạt động tài chính khác là 85.524.000 đồng làm cho tiền thu từ hoạt động tài chính năm 2000 cao hơn nhiều so với năm 2001 , do đó đòi hỏi Công ty cần có nhiều hoạt động tài chính hơn nữa như : đầu tư tài chính ngắn hạn.. .nhằm nâng cao nguồn thu từ hoạt động tài chính , góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty .
Như vậy có thể thấy rằng , nguồn thu hoạt động tài chính của Công ty là tương đối lớn nhưng chi phí hoạt động tài chính của Công ty cũng cao và đó là vấn đề Công ty cần xem xét , cần có những biện pháp thích hợp nhằm làm giảm chi phí để mang về lợi nhuận hoạt động tài chính cao hơn nữa . Chi phí hoạt động tài chính của Công ty bao gồm : chi trả lương dịch vụ trông giữ hàng hoá , khấu hao TSCĐ, kho tàng , bến bãi , lãi tiền vay ngân hàng ,các khoản chi hoạt động tài chính khác ( tiền thuê đất , chi trả các khoản bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế .. . cho cán bộ công nhân viên trông giữ hàng hoá. . .) . Cụ thể : Việc kinh doanh lương thực và những hạng mục công trình đã và đang được đầu tư đòi hỏi phải có số vốn lớn , do đó , Công ty một mặt có sự hỗ trợ của Tổng công ty nhưng bên cạnh đó Công ty cũng phải đi vay ngân hàng nên chi trả lãi tiền vay ngân hàng năm 2001 là 326.447.650 đồng , tăng 44.902.752 đồng so với năm 2000 với tỷ lệ tăng tương ứng là 15,9 % . Tuy nhiên , các khoản chi hoạt động tài chính khác đều có giảm so với năm 2000 ,như : chi trả lương của dịch vụ trông giữu hàng hoá năm 2001 giảm 250.892.085 đồng so với năm 2000 , chi phí trong hoạt động tài chính cúng giảm so với năm 2000 là 26,1 %, có thể nói đây là những nhân tố chủ yếu góp phần làm cho chi phí hoạt động tài chính năm 2001 là 1.385.010.400 đồng ,giảm 238.893.656 đồng so với năm 2000 với tỷ lệ giảm là 14,7 % .đây là một kết quả tốt mà Công ty cần phát huy , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay , nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động tài chính , nâng cao hơn nữa lợi nhuận hoạt động tài chính cho Công ty .
3. Lợi nhuận hoạt động bất thường :
Lợi nhuận hoạt động bất thường là một bộ phận cấu thành nên tổng lợi tức của Công ty, đó là những khoản lợi nhuận nằm ngoài kế hoạch do vậy, Công ty lương thực cấp I Lương Yên không thể tính toán trước được những khoản lợi nhuận này. Lợi nhuận hoạt động bất thường của Công ty chủ yếu là phần chênh lệch giữa khoản thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, hoàn nhập dự phòng ... và các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán cùng giá trị còn lại của các tài sản này.
Kết quả hoạt động bất thường được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 3:
Kết quả hoạt động bất thường trong 2 năm 2000- 2001
của Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So Sánh
Số tiền
Tỉ lệ %
Thu nhập bất thường
726.346.215
1.679.573.053
953.226.838
131,2
Chi phí bất thường
0
246.421
246.421
-
Lợi nhuận bất thường
726.346.215
1.679.326.632
952.980.417
131,21
Qua những số liệu tính toán trên ta thấy hoạt động bất thường của Công ty là tốt vì chi phí bất thường là ít. Thu nhập bất thường năm 2001 là 1.679.573.053 đồng cao hơn so với năm 2000 là 593.226.838 đồng với tỷ lệ tăng là 31,2 % . Các khoản thu nhập bất thường mà Công ty có được không phải là do sự thiếu sót trong sổ sách hay vi phạm hợp đồng mà chủ yếu là từ thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng và năm 2001, Công ty có nhượng bán một số tài sản cố định đã bị lạc hậu, hỏng hóc, tiếp tục sử dụng hay nâng cấp đều không có lợi nên năm 2001 có chi phí về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định phát sinh là 246.421 đồng. Như vậy có thể nói lợi nhuận bất thường của Công ty không cao lắm nên tình hình lợi nhuận như vậy nói chung là tốt, cụ thể là năm 2001 đạt 1.679.326.632 đồng tăng 952.980.417 đồng so với năm 2000, với tỷ lệ tăng là 31,21 %. Lợi nhuận bất thường góp phần vào tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận cho Công ty nhưng nói chung cần có sự quản lý tổ chức tốt hơn nữa để lợi nhuận bất thường chỉ nên chiếm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29859.doc