Trong các doanh nghiệp giá vốn của hàng xuất bán chính là giá thành sản xuất của sản phẩm xuất kho, đây là nhân tố chủ yếu làm tăng giảm lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp, do đó nó là trọng điểm của công tác quản lý sản xuất kinh doanh nói chung, quản lý lợi nhuận nói riêng.Giá vốn hàng bán là nhân tố có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại.
Ta thấy giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với 2006 là 6.151.744.491 đồng tăng 13.29 %. Nguyên nhân tăng là do khi tìm kiếm bạn hàng nước ngoài công ty phải tăng chất lượng sản phẩm và vì vậy công ty đã phải sử dụng thêm nhiều nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài do trong nước không đáp ứng được làm tăng giá vốn hàng bán.
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu Hải Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động sản xuất kinh doanh + lợi nhuận hoạt động tài chính + lợi nhuận hoạt động khác.
Xác định lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp.
a.Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = doanh thu thuần - giá thành toàn bộ.
Doanh thu thuần là số chênh lệnh giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
Tổng doanh thu có ý nghĩa với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó đảm bảo trang trải các khoản chi phí, thực hiện tái sản xuất và các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
* Chiết khấu bán hàng: Là số tiền thưởng tính trên tổng doanh thu trả cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn qui định.
* Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách giao hàng không đúng thời hạn... ( do chủ quan của doanh nghiệp). Khoản giảm giá còn bao gồm khoản thưởng cho khách hàng do mua một khối lượng lớn hàng hoá .
* Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối trả lại do người bán không thực hiện đúng hợp đồng đã kí kết.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: Là các loại thuế theo luật định, áp dụng cho các loại hàng thuộc phạm chịu thuế tiêu đăc biệt và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá.
Như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh được xác định bằng công thức:
LNKD = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hay:
Lợi nhuận từ kinh doanh = Lãi gộp - Chi phí bán hàng- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
b) Xác định lợi nhuận hoạt động tài chính:
Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó:
Thu nhập hoạt động tài chính: Là khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại gồm: Thu về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh, thu nhập hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán dài hạn và ngắn hạn, thu nhập về cho thuê tài sản, thu nhập về các hoạt động kinh doanh khác như bất động sản, thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay vốn, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn và ngắn hạn..
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài chính và các chi phí liên quan hoạt động về vốn gồm: Chi phí về liên doanh không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh,lỗ do bán chứng khoán, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ, lỗ do bán ngoại tệ, chi phí khấu hao TSCĐ thuê tài chính, giá trị gốc của bất động sản, dự phòng giảm giá đầu tư...
c. Xác định lợi nhuận khác:
Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác.
Thu nhập hoạt động khác: còn gọi là thu nhập đặc biệt là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc những khoản thu bất thường không xảy ra môt cách đều đặn và thường xuyên. Những khoản thu nhập có thể do chủ quản của doanh nghiệp hay khách hàng đưa đến gồm: thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu các khoản nợ không xác định được chủ, các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay lãng quên chưa ghi sổ kế toán năm nay, mới phát hiện ra, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và các khoản thu khó đòi, giá trị hàng bán bị trả lại của năm trước quá lớn không thể trừ vào doanh thu của năm sau.
Chi phí khác: là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với những hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất thường có thể do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đưa tới gồm: giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý nhượng bán, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy nộp thuế., các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay sai sót khi vào sổ chênh lệch phải thu khó đòi hoặc dự phòng phải thu khó đòi (không đủ) hoặc khoản thu khó đòi mất chắc chắn mà chưa lập dự phòng, số tiền trả lại khách hàng do số hàng bán bị trả lại của năm trước quá lớn không thể trừ vào doanh thu của năm sau.
Xác định lợi nhuận theo phương pháp trung gian:
Doanh thu bán hàng,cung cấp dịch vụ
Hoạt động tài chính
Hoạt động khác
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu thuần
Doanh
thu hoạt
động
tài
chính
Chi phí hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động khác
Chi phí hoạt động khác
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế của DN
Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế
2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta cần xác định tỷ lệ về khả năng sinh lời( tỷ suất lợi nhuận). Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao cho ta thấy hiệu quả kinh tế cao của kinh doanh và ngược lại.Hơn nữa tỷ suất lợi nhuận cho thấy rõ 2 mặt, một mặt là tổng số lợi nhuận đã tạo ra do các hoạt động mang lại cao hay thấp; hai là số lợi nhuận tạo ra do các tác động của chi phí cao hay thấp .Do yêu cầu nghiên cứu phân tích và đánh giá khác nhau của từng doanh nghiệp mà có phương pháp tính tỷ suất lợi nhuận khác nhau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:Là quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế (hoặc trước thuế)
doanh thu = ---------------------------------------------- * 100
Doanh thu thuần
ý nghĩa : nói lên 1 đồng doanh thu tạo nên bao nhiêu đồng lợi nhuận . Tỷ suất này càng cao càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD bình quân:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế(hoặc truớc thuế)
vốn kinh doanh = ---------------------------------------------- *100
bình quân Vốn kinh doanh bình quân
ý nghĩa : nói lên 1 đồng kinh doanh tạo nên bao nhiêu đồng lợi nhuận . Tỷ suất này càng cao càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận sau thuế(hoặc trước thuế)
Vốn chủ sở hữu = ------------------------------------------ *100
Vốn chủ sở hữu bình quân
ý nghĩa : nói lên 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh:Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận ròng Lợi nhuận sau thuế
trên = ------------------------------------------------- *100
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
ý nghĩa: Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay là đưa lại bao đồng lãi thực.
Lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân .
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế ( hoặc trước thuế )
vốn lưu động = ----------------------------------------------- *100
bình quân Vốn lưu động bình quân
ý nghĩa : nói lên 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng vốn lợi nhuận .
Lợi nhuận trên vốn cố định bình quân:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế ( hoặc trước thuế)
vốn cố định = ---------------------------------------------- *100
bình quân Vốn cố định bình quân
ý nghĩa :nói lên 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong 1 kỳ kinh doanh.
Lợi nhuận trên giá thành sản xuất (hay giá thành toàn bộ):
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế (hoặc trước thuế)
Giá thành sản xuất = ----------------------------------------------- *100
(Giá thành toàn bộ) Giá thành sản xuất (Giá thành toàn bộ)
ý nghĩa : tỷ suất này phản ánh hiệu quả kinh tế của các chi phí bỏ ra.
Chương II:
Tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện
lợi nhuận tại công ty CP vật tư và giày dép XK
Hải Hưng.
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu Hải Hưng(trước khi cổ phần hoá là công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng) thành lập ngày 15/02/1968 lúc đầu công ty có tên gọi là Chi cục vật tư Hải Hưng trực thuộc Tổng cục vật tư.
Năm 1971 Chi cục vật tư Hải Hưng đổi tên thành Công ty vật tư kỹ thuật Hải Hưng bao gồm 06 phòng ban, 05 cửa hàng và 05 trạm cung ứng vật tư nằm rải rác tại các huyện trong tỉnh.
Năm 1980 Công ty vật tư trực thuộc Liên hiệp cung ứng vật tư khu vực III Bộ vật tư.
Năm 1985 Bộ vật tư giải thể Liên hiệp cung ứng vật tư khu vực III, công ty vật tư kỹ thuật Hải Hưng trực thuộc Bộ vật tư.
Năm 1986 cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế quản lý kinh tế mới, Công ty vật tư kỹ thuật đổi tên thành Công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng.
Đến năm 1991 do sát nhập 03 Bộ: Vật tư, Ngoại thương và thương nghiệp Công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng trực thuộc Bộ thương nghiệp. Năm 1992 Bộ thương nghiệp đổi tên thành Bộ thương mại và công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng trực thuộc Bộ thương mại.Lúc này công ty có chức năng chủ động khai thác thị trường vật tư hàng hoá kim khí cung ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu cho sản xuất.
Năm 1994 Công ty ký hợp đồng với đối tác nước ngoài tiến hành sản xuất giày vải phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.Đến năm 1997 do khủng hoảng tài chính công ty chuyển hướng sản xuất từ sản xuất giày vải sang sản xuất và gia công giày thể thao cho đối tác nước ngoài là công ty GINPHUN TRADING CO., LTD.
Năm 2005 cùng với tiến trình cổ phần hoá DNNN theo chủ trương của Đảng và nhà nước, Bộ thương mại có quyết định số: 4009QĐ-BTM tiến hành chuyển đổi DNNN Công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng thành công ty cổ phần.Sau khi tiến hành cổ phần hoá Công ty mới có tên gọi trụ sở như sau:
-Tên công ty : Công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu Hải Hưng
-Tên tiếng Anh : HAIHUNG MATERIAL AND SHOES EXPORT JOINT STOCK COMPANY.
-Viết tắt tên : HMSC
-Địa chỉ : Đường Quan Thánh - Phường Bình Hàn-
Thành phố Hải Dương-Tỉnh Hải Dương
-Điện thoại : 0320852352/853372/855660/853490.
-Fax : 0320-850878.
2.Chức năng và nhiệm vụ
Sản xuất gia công và mua bán giày dép vật tư dùng cho sản xuất giày dép.
Thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập , có tài sản và con dấu riêng.
Tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính,ngày càng mở rộng qui mô theo sản xuất, theo khả năng của công ty và nhu cầu của thị trường.
Ký kết và thực hiện các hợp đồng với bên đối tác, đổi mới thay thế hiện đại hoá công nghệ sản xuất và tổ chức tốt bộ máy quản lý.
Thực hiện nghĩa vụ quyền lợi đối với người lao động theo đúng qui định.
Thực hiện đúng các chế độ qui định về quản lý vốn tài sản các quỹ xí nghiệp, chế độ kế toán do nhà nước qui định,nộp thuế bảo hiểm đối với cơ quan nhà nước.
3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Xưởng cơ khí tổng hợp
Phòngkế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Xưởng gò ráp hoàn chỉnh
Xưởng may mũ giày
Xưởng pha cắt chuẩn bị
Phòng kế hoạch
4.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toỏn vật tư
Kế toỏn tiền lương và thanh toỏn
Kế toỏn tổng hợp kiờm TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toỏn phõn xưởng
+ Kế toỏn trưởng: Là người giỏm sỏt, kiểm tra cụng tỏc kế toỏn toàn Cụng ty và đưa ra cỏc quyết định, giao nhiệm vụ cho cỏc nhõn viờn kế toỏn , là người chịu trỏch nhiệm trước Tổng giỏm đốc về cụng tỏc kế toỏn tài chớnh trong Cụng ty.
+ Kế toỏn tổng hợp kiờm TSCĐ: Là người kiểm tra đối chiếu chứng từ của cỏc bộ phận chuyển cho kế toỏn tổng hợp, tiến hành lập chứng từ ghi sổ vào cuối kỳ,lập bỏo cỏo quyết toỏn. Đồng thời kiờm nhiệm kế toỏn TSCĐ, thành phẩm và tớnh giỏ thành sản phẩm.
+ Kế toỏn vật tư: Là người theo dừi tỡnh hỡnh xuất nhập tồn của cỏc loại vật tư và tiến hành hạch toỏn cỏc nghiep vụ liờn quan tới vật tư.
+ Kế toỏn thanh toỏn và tiền lương: Là người theo dừi tỡnh hỡnh cụng nợ của Cụng ty với cỏc đối tỏc và tổ chức cú liờn quan, là người quyết định cỏc nghiệp vụ thu chi trong Cụng ty.
+ Thủ quỹ: Là người quản lý quỹ tiền mặt, theo dừi tỡnh hỡnh nhập xuất tiền mặt trong Cụng ty.
II.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cp vật tư và giày dép xk hải hưng trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
1.Những kết quả của công ty đã đạt được trong 3 năm qua
Thông qua các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta có thể tính toán và so sánh một số chỉ tiêu tài chính từ đó phác hoạ bức tranh khái quát về tình hình tài chính của công ty.
a.Về tài sản và nguồn vốn theo bảng 1 ta thấy:
*Năm 2005 tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng là 30.172.976.000 đồng, trong đó :
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 18.248.029.876 đồng chiếm 60,47 % (hàng hoá tồn kho là 8.770.954.648 chiếm 29,06 % tổng tài sản). Các khoản phải thu là 6.148.799.301 đồng chiếm 20,37% chỉ sau hàng tồn kho, đây chính là số vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 11.924.946.124 đồng chiếm 39,52% tổng tài sản trong đó tài sản cố định là 10.812.872.595 đồng chiếm 35,83% tổng tài sản.
Ngoài ra các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm phần nhỏ 3,68 % trong tổng tài sản.
Về nguồn vốn được hình thành từ 2 nguồn:
Nguồn huy động từ bên ngoài tức nợ phải trả là:20.285.778.305 đồng chiếm 67,23% trong tổng tài sản trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn là 18.115.342.305 đồng(60,03% tổng tài sản), khoản vay ngắn hạn này cần được quan tâm vì thời hạn hoàn trả là ngắn, sau một năm sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp không hoàn trả được thì nó trở thành khoản vay quá hạn và khi đó lãi vay phải trả sẽ tăng lên.
Nợ dài hạn là 2.170.436.000 đồng chiếm 7,19%.
Nguồn vốn chủ sở hữu là 9.887.197.695 đồng chiếm 32,76% tổng tài sản.
Đánh giá chung tình hình cho thấy công ty vật tư và giày dép xuất khẩu Hải Hưng đang hoạt động trên cơ sở vốn vay là chủ yếu,cho thấy mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ ở đây chủ yếu là các ngân hàng, ảnh hưởng đến sự tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
BảNG 1: PHÂN TíCH TàI SảN Và NGUồN VốN
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006/2005
%
Số tiền
Tỷ trọng%
Sồ tiền
Tỷ trọng%
Sồ tiền
Tỷ trọng%
Tài sản
30.172.976.000
100
32.512.875.000
100
40.486.914.260
100
+7,75
A.Tài sản lưu động và ĐTNH
18.248.029.876
60,47
22.962.276.958
70,62
30.479.014.034
75,28
+25,83
I.Tiền
3.063.902.389
10,15
4.522.007.923
13,90
6.395.194.672
15,79
+47,63
II.Các khoản đầu tư TCNH
30.000.000
0,09
30.000.000
0,09
30.000.000
0,09
0,00
III.Các khoản phải thu
6.148.799.301
20,37
8.175.630.569
25,14
10.072.081.131
24,87
+32,97
IV.Hàng tồn kho
8.770.954.648
29,06
9.940.092.356
30,57
12.998.654.203
32,12
+13,34
V.Tài sản lưu động khác
234.373.538
0,77
294.546.110
0,91
983.084.028
2,42
+25,67
B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
11.924.946.124
39,52
9.550.598.042
29,38
10.007.900.226
24,71
-19,90
I.Tài sản cố định.
10.812.872.595
35,83
8.784.764.350
27,01
9.400.155.136
23,21
-18,75
1.Nguyên giá
20.642.982.275
68,41
20.874.780.471
64,20
21.721.060.963
53,65
+1,12
2.Giá trị hao mòn luỹ kế
9.830.109.660
32,57
12.090.016.121
37,18
12.318.905.827
30,42
+22,99
II.Các khoản đầu tư TCDH
1.002.053.128
3,32
765.833.692
2,35
607.745.090
1,49
-23,65
III.Chi phí xây dựng cơ bản DD
110.020.401
0,36
-
-
-
-
-
Nguồn vốn
30.172.976.000
100
32.512.875.000
100
40.486.914.260
100
+7,75
A.Nợ phải trả
20.285.778.305
67,23
22.448.876.205
69,04
28.652.304.365
70,77
+10,66
I.Nợ ngắn hạn
18.155.342.305
60,03
21.114.375.205
64,94
27.148.262.365
67,05
+16,55
II.Nợ dài hạn
2.170.436.000
7,19
1.334.501.000
4,12
1.504.042.000
3,71
-38,52
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
9.887.197.695
32,76
10.063.998.795
30,95
11.834.609.895
29,22
+1,78
I.Nguồn vôn quỹ
9.887.197.695
32,76
9.936.225.795
30,56
10.989.455.710
27,14
+0,49
II.Nguồn kinh phí
0
0
27.773.000
0,08
845.154.185
2,08
-
Đơn vị tính: VNĐ
*Năm 2006, tài sản của doanh nghiệp tăng 7,75% trong đó tài sản cố định giảm 2.028.108.245 đồng là do công ty đã thanh lý đươc một số máy móc bị hư hỏng sau một thời gian sử dụng và một số ô tô chở hàng đã xuống cấp không đủ điều kiện vận chuyển hàng hoá với công suất lớn.
Tài sản lưu động tăng 25,83%.Kết cấu tài sản thay đổi đáng kể(Tài sản lưu động là 70,62% và tài sản cố định là 29,38%).
Trong đó các khoản phải thu là 8.175.630.569 chiếm 25,14% và hàng tồn kho cao hơn năm trước là 1.169.137.708 đồng tăng 13,34%.Hàng tồn kho tăng nguyên nhân do giá thành sản xuất cao dẫn đến giá bán sản phẩm cao hơn giá bán của sản phẩm cùng loại trên thị trường do đó cần phải có biện pháp giảm giá thành sản phẩm để quản lý hàng tồn kho có hiệu quả.
Về nguồn vốn cũng có sự thay đổi, nợ ngắn hạn tăng 2.999.032.900 chiếm 16,55 %, nợ dài hạn giảm -38,52% .
Nguồn vốn chủ sở hữu cũng chiếm tỷ trọng cao hơn năm 2006 so với năm 2005 số tiền tăng lên là 176.801.100 đồng với tỷ lệ tăng khiêm tốn là 1,78 %.Tuy nhiên đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho thấy doanh nghiệp đang dần có khả năng tự chủ của mình trong các khoản nợ.
*Năm 2007 tài sản của công ty là 40.486.914.260 đồng (tăng 24,52% so với năm 2006)
Có thể thấy công ty tiếp tục huy động thêm vốn từ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn làm kết cấu tài sản thay đổi(tài sản lưu động 75,28% và tài sản cố định 24,71%).Trong tài sản lưu động các khoản phải thu tăng cao chiếm 24,87% tổng tài sản vì vậy có thể đánh giá khái quát tình hình quản lý công nợ phải thu của doanh nghiệp là chưa tích cực.Hàng tồn kho vẫn tiếp tục tăng cụ thể là 12.998.654.203 chiếm 32,12% trong tổng tài sản, tăng 30,76% so với năm 2006
Trong tổng số nợ phải trả, chủ yếu là vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn là 27.148.262.365 đồng chiếm 67,05% tổng tài sản cao hơn nợ dài hạn là 1.504.042.000 đồng chiếm tỷ lệ nhỏ 3,71% tổng tài sản. Có thể thấy số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng là rất lớn, khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp chưa cao, sẽ có tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp vì vậy cần phải có biện pháp quản lý tốt để tránh nguy cơ rủi ro về tài chính do không trả được nợ.
Nguồn vốn của doanh nghiệp tăng liên tục trong ba năm liền, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể.Tuy nhiên hệ số nợ của doanh nghiệp vẫn còn cao: 67,23% năm 2005, 69,04%năm 2006 và 70,77% năm 2007, trong khi đó tỷ trọng giữa nợ ngắn hạn và dài hạn chênh lệch khá cao; năm 2006 nợ ngắn hạn là 64,94%, nợ dài hạn là 4,12% thêm vào đó là hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất là 32,12% năm 2007 làm nguồn vốn này bị ứ đọng và không sử dụng được. Đây có thể là một nguy cơ tiềm tàng và là một trở ngại lớn đối với doanh nghiệp nếu muốn tiếp tục huy động vốn từ bên ngoài.
b.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (bảng 2) ta thấy: Tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 7.628.132.234 đồng tương ứng với 13,67%.
Năm 2006 doanh thu thuần là 54.733.300.023 đồng, năm 2007 đạt mức cao hơn là 63.214.273.149 đồng. So với năm 2006 doanh thu tăng cao hơn năm trước cụ thể tăng 8.480.973.126 đồng tăng 15,49% là do doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán nếu khách hàng mua với số lượng lớn, cụ thể năm 2007 tăng 447.159.108 đồng.Vì vậy cần tăng chiết khấu thương mại để tăng doanh thu bán hàng.
Năm 2007 giá vốn hàng bán tăng cao do công ty phải tăng chất lượng hàng hoá để cạnh tranh tìm chỗ đứng trên thị trường nên phải sử dụng thêm nhiều nguyên vật liệu nhập khẩu do trong nước không đáp ứng được làm tăng giá bán lên 6.151.744.491 đồng tăng 13,29% so với năm 2006. Giá vốn hàng bán ảnh hưỏng nghịch chiều tới lợi nhuận bán hàng, doanh thu bán hàng tăng nên giá vốn bán hàng tăng nhưng lợi nhuận vẫn không giảm.
Chi phí bán hàng năm 2006 là 2.702.701.205 đồng, năm 2007 là 2.763.179.970 đồng tăng hơn 60.478.765 đồng tăng 2,22% là do công ty tăng chi phí quảng cáo cho sản phẩm mẫu mã mới và tiền bao gói sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp còn tăng cao hơn là 2.508.021.376 đồng chiếm 83,6% so với năm 2006 do việc cử nhân viên tới các thị trường mới tìm hiểu và học hỏi thêm kiến thức và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường.Chính điều này đã làm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 239.271.506 đồng và giảm 8,62% so với năm 2006
Năm 2007 so với năm 2006 mặc dù giá vốn tăng cùng với việc tăng các khoản chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng doanh thu bán hàng tăng 13,67% cùng với lợi nhuận khác tăng 619.980.537 tăng 221,07% nên đã đem lại một khoản lợi nhuận trước thuế cho doanh nghiệp là 4.321.972.977 đồng, tăng 555.134.732 đồng chiếm 14,73%.
BảNG 2: PHÂN TíCH kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch2006/2007
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
+/-
%
1.Doanh thu bán hàng
55.772.576.228
100
63.400.708.462
100
+7.268.132.234
+13,67
2.Các khoản giảm trừ
1.039.276.205
1,86
1.486.435.313
2,34
+447.159.108
+43,02
3.Doanh thu thuần
54.733.300.023
98,13
63.214.273.149
99,70
+8.480.973.126
+15,49
4.Giá vốn hàng bán
46.260.211.385
82,94
52.411.955.876
82,66
+6.151.744.491
+13,29
5.Lợi nhuận gộp
8.473.088.638
15,19
10.802.317.273
17,03
+2.329.228.635
+27,48
6.Chi phí bán hàng
2.702.701.205
4,84
2.763.179.970
4,35
+60.478.765
+2,22
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.000.233.933
5,37
5.508.255.309
8,68
+2.508.021.376
+83,6
8.Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
2.770.153.500
4,96
2.530.881.994
3,99
-239.271.506
-8,62
9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
716.032.125
1,28
890.457.826
1,40
+174.425.701
+24,30
10.Lợi nhuận từ hoạt động khác
280.652.620
0,52
900.633.157
1,42
+619.980.537
+221,07
11.Tổng lợi nhuận trước thuế
3.766.838.245
6,75
4.321.972.977
6,81
+555.134.732
+14,73
Nguồn: Báo cáo quyết toán công ty CPVT và GDXK Hải Hưng
2.Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu HH.
Bảng 3:Phân tích lợi nhuận.
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch 2007/2006
(+/- )
%
Lợi nhuận từ
hoạt động KD
2.770.153.500
2.530.881.994
-239.271.506
- 8.62
Lợi nhuận từ
hoạt động TC
716.032.125
890.457.826
+174.425.701
+24.30
Lợi nhuận từ
hoạt động khác
280.652.620
900.633.157
+619.980.537
+221.07
Tổng lợi nhuận
trước thuế
3.766.838.245
4.321.972.977
+555.134.732
+14.73
Nguồn: Báo cáo quyết toán công ty CPVT và GDXK Hải Hưng
3. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Bảng 4: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch 2007/2006
(+/-)
%
Doanh thu thuần
52.634.128.023
54.733.300.023
63.214.273.149
+8.480.973.126
+15,49
Giá vốn hàng bán
44.160.311.856
46.260.211.385
52.411.955.876
+6.151.744.491
+13,29
Chi phí bán hàng
2.700.601.205
2.702.701.205
2.763.179.970
+60.478.765
+2,22
Chi phí QLDN
2.976.230.930
3.000.233.933
5.508.255.309
+2.508.021.376
+83,6
Lợi nhuận thuần
từ HĐKD
2.796.984.032
2.770.153.500
2.530.881.994
-239.271.506
-8,62
a.Doanh thu thuần:
Là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, doanh thu thuần tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại.
Năm 2007 doanh thu thuần của công ty tăng lên đáng kể là 8.840.973.126 đồng tăng 15,49% do công ty đã có nhiều phương thức để làm thay đổi doanh thu:
Đó là kết quả từ sự cố gắng nỗ lực không ngừng tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới không chỉ ở châu á mà còn mở rộng thêm ở thị trường Châu âu
Sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới:
Giày thể thao trẻ em, bốt phụ nữ phong phú cả về số lượng cũng như chất lượng nên được khách hàng mua với số lượng khá lớn nhất là trong các dịp lễ tết….
b.Giá vốn hàng bán :
Trong các doanh nghiệp giá vốn của hàng xuất bán chính là giá thành sản xuất của sản phẩm xuất kho, đây là nhân tố chủ yếu làm tăng giảm lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp, do đó nó là trọng điểm của công tác quản lý sản xuất kinh doanh nói chung, quản lý lợi nhuận nói riêng.Giá vốn hàng bán là nhân tố có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại.
Ta thấy giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với 2006 là 6.151.744.491 đồng tăng 13.29 %. Nguyên nhân tăng là do khi tìm kiếm bạn hàng nước ngoài công ty phải tăng chất lượng sản phẩm và vì vậy công ty đã phải sử dụng thêm nhiều nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài do trong nước không đáp ứng được làm tăng giá vốn hàng bán.
c.Chi phí bán hàng:
Nhìn vào bảng 4 ta thấy trong 3 năm chi phí bán hàng đều tăng : năm 2006 so với năm 2005 chỉ là 2.100.000 đồng đến năm 2007 chi phí bán hàng tăng mạnh là 40.478.675 đồng .Nguyên nhân là do công ty phải nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài và mua bán hàng hoá từ các nguồn trong nước đã làm cho chi phí vận chuy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33402.doc