Luận văn Lợi nhuận và một số biện pháp góp phần làm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH united Motor Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 0

Phần I: Những lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp

I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp: 4

1. Khái niệm về lợi nhuận: 4

 2. Kết cấu của lợi nhuận:.4

3. Ý nghĩa và vai trò của lợi nhuận: 5

3.1. Đối với doanh nghiệp: 5

3.2. Đối với người lao động: 6

3.3. Đối với nền kinh tế xã hội: 6

II. Các phương pháp xác định lợi nhuận: 6

1. Phương pháp trực tiếp: 6

1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: 7

1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: 8

1.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác: 8

2. Phương pháp gián tiếp: 9

III. Mối quan hệ giữa lợi nhuận, doanh thu và chi phí: 10

IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp: 12

1. Nhân tố chủ quan: 12

2. Nhân tố khách quan: 13

V. Một số giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận: Error! Bookmark not defined.

1. Giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: Error! Bookmark not defined.

2. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm: Error! Bookmark not defined.

3. Quản lý vốn và tổ chức nguồn vốn có hiệu quả: Error! Bookmark not defined.

Phần II : Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH United Motor

Việt Nam 13

I. Khái quát về công ty TNHH United Motor Việt Nam: 14

1. Sự hình thành và phát triển của công ty: 14

 2. Các hoạt động chính của công ty:.14

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 15

3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: 15

3.2. Chức năng cơ bản của bộ phận quản lý: 16

4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 16

4.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: 16

4.2. Chức năng cơ bản của bộ máy kế toán: 16

 II. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH United Motor

 Việt Nam.17

1. Tình hình quản lý tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2003-2004: 17

1.1. Tình hình quản lý tài sản và nguồn vốn: 17

1.1.1. Về cơ cấu tài sản: 18

1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn: 18

2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH UMV: 19

3. Tình hình chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty: 21

 4. Tình hình lợi nhuận của công ty:.22

Phần III : Một số biện pháp góp phần làm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH United Motor Viet Nam 25

1. Đánh giá thực trạng về tình hình lợi nhuận tại công ty: 26

1.1. Những kết quả đã đạt được: 26

1.2. Một số điểm còn tồn tại: 26

2. Một số kiến nghị nhằm làm tăng lợi nhuận tại công ty UMV: 27

2.1. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm: 27

2.2. Phấn đấu để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm: 27

2.3. Quản lý vốn và tổ chức nguồn vốn có hiệu quả: Error! Bookmark not defined.

 2.4. Đẩy nhanh quá trình thu hồi tiền hàng.30

KẾT LUẬN 29

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lợi nhuận và một số biện pháp góp phần làm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH united Motor Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp nhà kinh doanh thấy được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Sau đây là mô hình xác định lợi nhuận theo phương pháp này: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ Doanh thu hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Giá vốn hàng bán Hoạt động tài chính Hoạt động khác Doanh thu thuần Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hoạt động tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hoạt động khác Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Hoạt động tài chính Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ Xác định lợi nhuận theo phương pháp gián tiếp cho phép người quản lý nắm bắt được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động SXKD cuối cùng của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận ròng). Phương pháp này giúp ta có thể lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta có thể dễ dàng phân tích và so sánh được kết quả SXKD của doanh nghiệp kỳ trước so với kỳ này, mặt khác chúng ta có thể thấy được sự tác động của từng khâu hoạt động tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó có thể giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp III. Mối quan hệ giữa lợi nhuận, doanh thu và chi phí: Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.Sau đây là một số chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận sau (trước) thuế * 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau một kỳ kinh doanh, do đó tỷ suất này càng lớn thì kết quả kinh doanh thu được càng cao và ngược lại Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Lợi nhuận sau (trước) thuế * 100% Chi phí hoạt động kinh doanh Thông qua chỉ tiêu này ta có thể thấy, để tạo ra một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí tương ứng. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt vì doanh nghiệp sử dụng chi phí tiết kiệm sẽ đạt hiệu quả kinh doanh cao. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh bình quân = Tổng lợi nhuận sau (trước) thuế * 100% Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh, mà cụ thể vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau (trước) thuế * 100% Vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho biết hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu là tốt. IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp: 1. Nhân tố chủ quan: Nhóm nhân tố này bao gồm các yếu tố về con người, khả năng về vốn của doanh nghiệp, cơ cấu mặt hàng kinh doanh, chất lượng sản phẩm hàng hoá... Đây là nhóm nhân tố mà bản thân doanh nghiệp có thể tự kiểm soát được, và dựa vào đó doanh nghiệp có thể xây dựng các phương án, kế hoạch kinh doanh để phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp Nhân tố con người: Đây là nhân tố quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Con người với khả năng tư duy, chuyên môn cũng như tay nghề... luôn đóng vai trò trung tâm và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Khả năng về vốn của doanh nghiệp: Vốn là tiền đề vật chất và liên quan đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với nhau, doanh nghiệp nào có nhiều vốn thì sẽ dễ dàng chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình, đồng thời có thể nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và chủ động trong việc mở rộng quy mô kinh doanh. Để có một nguồn vốn dồi dào và vững chắc thì doanh nghiệp sẽ phải sử dụng vốn thật hiệu quả bằng những cách khác nhau với mục đích kiếm được nhiều lợi nhuận hơn, để đồng vồn được quay vòng nhanh hơn, tránh tình trạng ứ đọng vốn Chất lượng hàng hoá và cơ cấu mặt hàng kinh doanh: Nâng cao chất lượng hàng hóa là một biện pháp để cạnh tranh và tăng uy tín, dẫn đến tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp không bị rơi vào tình trạng tồn đọng hoặc thiếu hàng khi có những biến động về nhu cầu thị trường Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trên thị trường: Sau khi hàng hoá đã được sản xuất thì vấn đề đặt ra phải tổ chức bán hết, bán nhanh, bán với giá hợp lý để sớm thu hồi vốn, tạo điều kiện để quay vòng vốn kinh doanh nhanh, mở rộng sản xuất. Việc tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ làm doanh thu tăng, chi phí tiêu thụ giảm do đó sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên Giá thành sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất một loại sản phẩm nhất định. Nếu giá thành sản phẩm thấp sẽ tạo được sức cạnh tranh, giúp đẩy mạnh khối lượng hàng hoá tiêu thụ, trực tiếp làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp 2. Nhân tố khách quan: Đây là nhóm nhân tố mà bản thân doanh nghiệp không thể tự kiểm soát được mà chỉ có thể thích nghi hoặc có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận doanh nghiệp. Quan hệ cung cầu trên thị trường: Quan hệ này phản ánh sức mua của thị trường và mức cung của doanh nghiệp. Nếu hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng vượt quá nhu cầu thị trường thì sẽ xảy ra hiện tượng cung vượt cầu, tức sức mua có khả năng thanh toán thấp sẽ đẩy giá cả hàng hoá hạ xuống hoặc hàng hoá sẽ không bán được, dẫn đến doanh thu giảm làm lợi nhuận giảm. Ngược lại, nếu nhu cầu của người tiêu dùng về mặt hàng mà doanh nghiệp cung cấp vượt quá số lượng hàng hoá bán ra, thì giá cả hàng hoá có thể sẽ tăng lên, thúc đẩy doanh thu tăng và lợi nhuận từ đó cũng tăng lên Chính sách của Nhà nước: Mỗi doanh nghiệp là một phần của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của doanh nghiệp không chỉ chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi phối của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: Chính sách thuế, tiền tệ, tín dụng; các văn bản, quy chế quản lý tài chính; chính sách khuyến khích đầu tư...Tất cả những chính sách này đều trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Phần II tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH United motor việt nam I. Khái quát về công ty TNHH United Motor Việt Nam: 1. Sự hình thành và phát triển của công ty: Công ty TNHH United Motor Việt Nam (UMV) là công ty 100% vốn nước ngoài hoạt động theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được đầu tư bởi Chongqing Dongli Manufacturing Limited-Liability Company - Trụ sở đặt tại Qilong Village, Huaxi Town, Banan Region, Chongqing, Trung Quốc Công ty TNHH United Motor Việt Nam (UMV) được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 23/GP-KCN-HN ngày 30 tháng 03 năm 2001, Giấy phép sửa đổi lần một số 23/GPĐC1-KCN-HN ngày 01 tháng 06 năm 2001, giấy phép sửa đổi lần hai số 23/GPĐC2-KCN-HN ngày 19 tháng 12 năm 2001, Giấy phép sửa đổi lần ba số 23/GPĐC3-KCN-HN ngày 06 tháng 06 năm 2003 và giấy phép sửa đổi lần bốn số 23/GPĐC4-KCN-HN ngày 05 tháng 08 năm 2005 do Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp Tên tiếng Anh: united motor viet nam co., ltd Tên giao dịch : UMV Trụ sở nhà xưởng của công ty đặt tại Khu công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội Chi nhánh sản xuất đặt tại xã Tân Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội Theo Giấy phép sửa đổi lần bốn thì công ty được phép mở chi nhánh sản xuất đặt tại xã Tân Minh, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội cho đến khi Khu công nghiệp Nội Bài giai đoạn hai hoàn thành hạ tầng kỹ thuật và sau đó phải chuyển toàn bộ nhà xưởng vào trong Khu công nghiệp Nội Bài theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Chi nhánh sản xuất không có bộ máy tổ chức riêng, không phát sinh lợi nhuận, không làm tăng vốn đầu tư và chỉ gia công một phần sản phẩm là phôi nắp máy của của động cơ xe máy để cung cấp cho nhà máy trong Khu công nghiệp Nội Bài Tổng vốn đầu tư đăng ký của công ty là: 9.800.000 USD và được điều chỉnh tăng lên là: 10.290.000 USD theo Giấy phép đầu tư số 23/GPĐC2-KCN-HN ngày 19 tháng 12 năm 2001 của Trưởng ban Ban quản lý các Khu Công nghiệp và chế xuất Hà Nội Vốn pháp định của công ty là: 3.000.000 USD và được điều chỉnh tăng lên 5.500.000 USD theo Giấy phép đầu tư số 23/GPĐC3-KCN-HN ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội 2. Các hoạt động chính của công ty: Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của công ty là sản xuất phụ tùng xe gắn máy cho các loại xe có bản quyền công nghệ rõ ràng và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép lắp ráp tại Việt Nam. Các sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi xe gắn máy và hộp đựng bằng nhựa gắn trên xe máy Sản xuất phụ tùng xe gắn máy bao gồm khung xe, động cơ Pha chế sơn mầu và sản xuất đèn xe máy 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Tổng giám đốc Phòng kế toán phó GĐ kinh doanh phó GĐ sản xuất phó gđ phụ trách chung phó GĐ tài chính PX nhựa PX sơn PX động cơ PX đèn PX khung xe Phòng tiêu thụ Phòng hành chính Phòng XNK Phòng thu mua 3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: 3.2. Chức năng cơ bản của bộ phận quản lý: Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật Việt Nam về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các nghĩa vụ, trách nhiệm đóng góp với Nhà nước và cơ quan cấp trên theo đúng luật định Các phó tổng giám đốc là những người trực tiếp giúp việc cho cho tổng giám đốc, phụ trách từng lĩnh vực theo sự phân công của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật trong lĩnh vực mà mình quản lý Các phòng ban chức năng của công ty: Phòng tiêu thụ; Phòng kế toán; Phòng hành chính; Phòng xuất nhập khẩu và Phòng thu mua thực hiện các chức năng của mình để giúp các phó tổng giám đốc cũng như tổng giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Năm phân xưởng: Khung xe; Nhựa; Sơn; Động cơ; Đèn là các dơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất và chịu sự điều hành, chỉ đạo của phó tổng giám đốc sản xuất 4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 4.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Kế toán thuế Kế toán TGNH và tiền mặt Kế toán NVL và TSCĐ Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp Kế toán giá thành Thủ quỹ 4.2. Chức năng cơ bản của bộ máy kế toán: Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc tài chính và tổng giám đốc, chỉ đạo điều hành toàn bộ công tác hạch toán kế toán, công tác tài chính của công ty và kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý kế toán - tài chính theo pháp luật Việt Nam Kế toán tổng hợp: Phụ trách việc tổng hợp và duyệt các báo cáo quyết toán trong kỳ. Kế toán tổng hợp chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng Kế toán tiền gửi ngân hàng và tiền mặt: Quản lý việc thu chi quỹ tiền mặt và tất cả các khoản thanh toán phát sinh qua ngân hàng Kế toán tài sản cố định và nguyên vật liệu: Chịu trách nhiệm ghi chép, hạch toán tình hình tăng giảm, khấu hao, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Tình hình nhập - xuất kho vật tư cho sản xuất, phân bổ chi phí vật liệu cho từng kỳ sản xuất một cách đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của quản lý Kế toán công nợ: Quản lý các khoản nợ phải thu phải trả trong tháng, đối chiếu với khách hàng để báo cáo chính xác lên kế toán trưởng Kế toán thuế: Lập báo cáo thuế hàng tháng và nộp tờ khai lên cơ quan thuế. Kế toán giá thành: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ để tính giá thành của các sản phẩm sản xuất ra Thủ quỹ: Theo dõi và thực hiện việc thu chi tiền mặt phát sinh hàng ngày tại công ty II. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH United Motor Việt Nam Công ty TNHH United Motor Việt Nam (UMV) là công ty 100% vốn nước ngoài hoạt động theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 23/GP-KCN-HN ngày 30 tháng 3 năm 2001 và Giấy phép điều chỉnh số 23/GPĐC1-KCN-HN ngày 01 tháng 6 năm 2001 của trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong bốn năm kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong bốn năm tiếp theo. Thực tế bắt đầu từ năm 2002 công ty đã bắt đầu kinh doanh có lãi nhưng do vẫn đang trong thời kỳ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nên công ty chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 1. Tình hình quản lý tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH United Motor Việt Nam trong 2 năm 2004-2005: 1.1. Tình hình quản lý tài sản và nguồn vốn: Bảng 1: Bảng phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2004-2005 Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Số tiền tỷ lệ % Số tiền tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tài sản 196.739.057 100 265.659.094 100 68.920.037 35,03 A. Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn 96.884.195 49,25 153.344.029 57,72 56.459.897 58,28 I. Tiền 11.871.895 12,25 39.636.018 25,85 27.764.122 233,9 II. Các khoản phải thu 27.029.163 27,9 61.399.009 40,04 34.369.845 127,2 III. Hàng tồn kho 38.545.649 39,79 52.029.837 33,93 13.484.188 34,98 IV. Tài sản lưu động khác 19.437.488 20,06 279.229 0,182 (19.158.258) -98,6 B. Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn 99.854.862 50,75 112.315.002 42.28 12.460.140 12.48 Nguồn vốn 196.739.057 100 265.659.094 100 68.920.037 35.03 A. Nợ phải trả 54.652.148 27,78 102.380.537 38.54 47.728.389 87,33 I. Nợ ngắn hạn 54.609.548 99,92 102.247.937 99,87 47.638.389 87,23 II. Nợ dài hạn 42.600 0,08 132.600 0,13 90.000 211,3 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 142.086.908 72,2 163.278.557 61,46 21.191.648 14,91 1.1.1. Về cơ cấu tài sản: Theo bảng 1 ở trên ta thấy giá trị tài sản năm 2005 đã tăng thêm 68.920.037 nghìn đồng so với năm 2004 (tăng 35,03%), trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 56.459.897 nghìn đồng, tương ứng tỷ lệ 58,28%, đồng thời tài sản cố định và đầu tư dài hạn cũng đã tăng nhưng không đáng kể: 12,48%, điều đó chứng tỏ quy mô về vốn của doanh nghiệp đã tăng lên. Trong phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, các yếu tố tăng, giảm cụ thể như sau: + Vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng 27.764.122 nghìn đồng, với tỷ lệ tương ứng là 233,9%, chủ yếu là tăng tiền gửi ngân hàng, điều này có thể làm cho khả năng thanh toán thức thời của doanh nghiệp thuận lợi hơn. + Các khoản phải thu tăng 34.369.845 nghìn đồng, với tỷ lệ là127,2%, chủ yếu là phải thu của khách hàng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, đây là hiện tượng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, dẫn đến việc sử dụng đồng vốn chưa thực sự hiệu quả + Hàng tồn kho của doanh nghiệp cũng tăng 13.484.188 nghìn đồng, tương ứng tỷ lệ: 34,98%, nguyên nhân chính là do thành phẩm còn tồn kho nhiều, điều này chứng tỏ trong năm 2005 doanh nghiệp đã chưa làm tốt khâu tiêu thụ hàng hoá đã sản xuất ra, để tồn đọng lại một tỷ lệ lớn thành phẩm tồn kho + Tài sản lưu động khác giảm 19.158.259 nghìn đồng do số tiền tạm ứng đã giảm mạnh, đồng thời các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn của công ty cũng đã giảm chứng tỏ trong năm 2005 công ty đã quản lý tốt hơn nguồn tài sản lưu động khác 1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn: Trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả năm 2004 chiếm 54.652.148 nghìn đồng, tương ứng với tỷ trọng 27,78%, và năm 2005 tăng lên là 102.380.537 nghìn đồng, tương ứng với 38,54% Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004: 142.086.908 nghìn đồng, và năm 2005 là 163.278.557 nghìn đồng , tương ứng tỷ trọng 72,2% năm 2004 và 61,46% năm 2005 so với tổng nguồn vốn Qua đó ta thấy số nợ phải trả của công ty năm 2005 cho dù vẫn tăng so với năm 2004 nhưng cũng chỉ chiếm một tỷ lệ không cao so với nguồn vốn chủ sở hữu. Điều đó chứng tỏ công tác quản lý nguồn vốn cũng như khả năng tự chủ về tài chính, tự tích luỹ của công ty là khá tốt. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH United Motor VN: Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (Bảng 2) ta thấy: Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch +/- % Tổng doanh thu 238.247.038 586.464.951 348.217.913 146,2 Các khoản giảm trừ 222.027 2.682.881 2.460.854 1.108,4 1. Doanh thu thuần 238.025.011 583.782.070 345.757.059 145,3 2. Giá vốn hàng bán 174.341.667 462.207.350 287.865.683 165,1 3. Lợi nhuận gộp 63.683.343 121.574.719 57.891.376 90,9 4. DT hoạt động tài chính 123.306 457.233 333.927 270,8 5. CP hoạt động tài chính 2.841.881 2.938.264 96.383 3,39 6. Chi phí bán hàng 5.121.972 10.191.717 5.069.745 98,98 7. Chi phí quản lý DN 13.894.401 23.806.581 9.912.180 71,34 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 41.948.395 85.095.390 43.146.995 102,9 9. Thu nhập khác 942.678 2.120.610 1.177.932 124,96 10. Chi phí khác 33.304 1.745.254 1.711.950 5140,4 11. Lợi nhuận khác 909.374 375.356 (534.018) -58,72 12.Tổng LN trước thuế 42.857.769 85.470.746 42.612.977 99,43 13. Thuế TNDN phải nộp _ _ _ _ 14. Lợi nhuận sau thuế 42.857.769 85.470.746 42.612.977 99,43 Tổng doanh thu năm 2005 đạt khá cao: 586.464.951 nghìn đồng, vượt năm 2004 về lượng tuyệt đối là 348.217.913 nghìn đồng, tức đã tăng 146,2%. Doanh thu thuần cũng tăng tương ứng là 143,5% so với năm 2004. Doanh thu tăng thể hiện quy mô kinh doanh của công ty cũng như khả năng đáp ứng tốt được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy các khoản giảm trừ, mà cụ thể ở đây là hàng bán bị trả lại là nguyên nhân chính làm cho tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng doanh thu. Các khoản giảm trừ năm 2005 tăng cao so với năm 2004, từ 222.027 nghìn đồng lên 2.682.881 nghìn đồng, tức đã tăng 1.108,4%. Khoản giảm trừ này tuy không chiếm một tỷ trọng lớn so với tổng doanh thu, nhưng với tốc độ tăng nhanh như vậy, công ty cũng cần xem xét lại công tác quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra của mình, để hàng hoá sản xuất ra phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định cũng như đáp ứng được mọi yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, với mục đích làm giảm tối đa lượng hàng bán bị trả lại, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường Giá vốn hàng bán cũng là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán tăng sẽ làm lợi nhuận giảm và ngược lại. Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy giá vốn hàng bán năm 2005 đã tăng cao so với năm 2004, từ 174.341.667 nghìn đồng lên 462.207.350 nghìn đồng, tương ứng tăng 165,1%. Qua những con số trên có thể cho ta thấy công tác quản lý giá vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả, công ty cần có những biện pháp tích cực hơn để hạ giá thành sản phẩm, điều này sẽ giúp làm tăng lợi nhuận Lợi nhuận gộp năm 2004 là 63.683.343 nghìn đồng, năm 2005 là 121.574.719 nghìn đồng, tức đã tăng 57.891.376 nghìn đồng so với năm 2004. Nguyên nhân là do doanh thu tăng làm cho lợi nhuận gộp cũng tăng theo Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đây là những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động hoạt động kinh doanh của công ty. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong năm 2005 đều tăng cao, đặc biệt là chi phí bán hàng, tăng 5.069.745 nghìn đồng, tương ứng tỷ lệ 98,98% so với năm 2004. Với tốc độ tăng chi phí cao như vậy đòi hỏi công ty cần phải chú trọng hơn trong khâu kiểm soát chi phí để có thể giảm thiểu tối đa chi phí, nhằm làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3. Tình hình chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH United Motor Việt Nam: Để làm rõ hơn vấn đề tăng - giảm chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận như thế nào ta giả thiết công ty giữ nguyên mức doanh thu thuần của năm 2005, từ đó ta có thể tính được một số yếu tố tác động đến lợi nhuận: Bảng 3: Phân tích chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng Yếu tố Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2004/2005 Tỷlệ % 1. Doanh thu thuần 238.025.011 583.782.070 345.757.059 145,3 2. Giá vốn hàng bán 174.341.667 462.207.350 287.865.683 165,1 3. Chi phí bán hàng 5.121.972 10.191.717 5.069.745 98,98 4. Chi phí QLDN 13.894.401 23.806.581 9.912.180 71,34 5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 41.948.395 85.095.390 43.146.995 102,9 6. Giá vốn hàng bán / DTT (%) 73,25 79,2 5,95 7. Chi phí bán hàng / DTT (%) 2,15 1,75 -0,4 8. Chi phí QLDN / DTT (%) 5,84 4,08 -1,76 9. (CPBH+CPQLDN) / DTT (%) 7,99 5,82 -2,17 10.(Giávốn+CPBH+CPQLDN)/DTT (%) 81,23 85 3,77 + Giá vốn hàng bán / Doanh thu thuần tăng làm lợi nhuận giảm: 583.782.070 ngđ x (73,25%) - 79,2%) = 34.735.033 nghìn đồng + Chi phí bán hàng / Doanh thu thuần giảm làm lợi nhuận tăng, công ty đã tiết kiệm được: 583.782.070 ngđ x (2,15% - 1,75%) = 2.335.128 nghìn đồng + Chi phí QLDN / Doanh thu thuần giảm làm lợi nhuận tăng: 583.782.070 ngđ x (5,84% - 4,08%) = 10.274.564 nghìn đồng + Chi phí lưu thông (CPBH + CPQLDN) / Doanh thu thuần năm 2004 chiếm 7,99%, năm 2005 giảm xuống còn 5,82%, tức đã giảm 2,17%. Sở dĩ có được mức giảm như vậy là do công ty đã có những biện pháp tích cực nhằm tiết kiệm tối đa các khoản chi phí. Đó là một dấu hiệu tốt, một cố gắng đáng kể của công ty trong việc quản lý chi phí + Tổng hợp về mặt chi phí ta thấy: Chi phí kinh doanh (Giá vốn + CPBH + CPQLDN) / Doanh thu thuần qua 2 năm đều chiếm tỷ trọng khá cao, từ 81,23% năm 2004 lên 85% năm 2005, tức đã tăng 3,77%. Chi phí cao đã khiến cho việc tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty bị hạn chế. Chính vì vậy, công ty cần có những giải pháp hữu hiệu hơn để làm giảm bớt các khoản chi phí, nhất là giảm giá vốn hàng bán 3. Tình hình lợi nhuận của công ty: Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí trong một thời kỳ nhất định. Lợi nhuận của công ty là kết quả thu được từ các hoạt động: Hoạt động sản xuất kinh doanh; Hoạt động tài chính và hoạt động khác. Bảng 4: Cơ cấu lợi nhuận của công ty TNHH United Motor Việt Nam Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % +/- % Tổng lợi nhuận (trước thuế) 42.857.769 100 85.470.746 100 42.612.977 99,43 Lợi nhuận từ hoạt động KD 41.948.395 97,9 85.095.390 99,6 43.146.995 102,9 Lợi nhuận từ hoạt động TC 123.306 0,29 457.233 0,54 333.927 270,8 Lợi nhuận khác 942.678 2,2 2.120.610 2,48 1.177.932 125 Nhìn vào bảng 4 ở trên ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2005 là 85.470.746 nghìn đồng, tăng 42.612.977 nghìn đồng so với năm 2004, tức đã tăng 99,43%. Có được kết quả này là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác đều tăng cao + Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 là 85.095.390 nghìn đồng, tăng 102,9% so với năm 2004, và lợi nhuận từ hoạt động này cũng chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng lợi nhuận của công ty, tăng từ 97,9% năm 2004 lên 99,6% năm 2005. Tuy tỷ lệ tăng không cao nhưng thu nhập từ hoạt động này luôn là nguồn nhập thu chính và chủ yếu của doanh nghiệp, vì vậy công ty cần tập trung nguồn lực để không ngừng nâng cao hiệu quả từ hoạt động này + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2005 là 457.233 nghìn đồng, chiếm 0,54% tổng lợi nhuận, và tăng 333.926 nghìn đồng so với năm 2004. Tuy lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2005 đã tăng cao so với năm 2004, tăng 270,8% nhưng nó cũng không được coi là nguồn thu nhập chính của doanh nghiệp bởi lợi nhuận từ hoạt động này chỉ chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp + Lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2005 là 2.120.610 nghìn đồng, tăng 1.177.932 nghìn đồng, tương ứng 125% so với năm 2004. Cũng như thu nhập từ hoạt động tài chính, thu nhập từ hoạt động khác của công ty năm 2005 đã tăng cao so với năm 2004, và do tính chất của hoạt động này là không thường xuyên và ổn định nên đây cũng không phải là nguồn thu nhập mang t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32660.doc
Tài liệu liên quan