Luận văn Lợi nhuận và một số biện phát nhằm tăng lợi nhuận tại công ty xi măng Bỉm Sơn

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 2

LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHẤN ĐẤU NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 2

1.1. KHÁI NIỆM LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP. 2

1.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN. 5

1.2.1. PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP: 5

1.2.2. PHƯƠNG PHÁP TRUNG GIAN: 7

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 10

1.3.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN. 10

1.3.2. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP. 10

CHƯƠNG II 13

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN 13

2.1.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN 13

2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN. 13

2.1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 14

2.1.3. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 14

2.1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 15

2.1.5. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 17

2.2. TÌNH HÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 18

2.2.1. TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY. 18

2.2.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO YẾU TỐ CỦA DOANH NGHIỆP 22

2.2.3. KHẢO SÁT VỀ CHI PHÍ 26

CHƯƠNG III 27

NHUẬN CỦA CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN. 27

3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 27

3.1.1. NHỮNG THUẬN LỢI : 27

3.1.2. NHỮNG KHÓ KHĂN. 27

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY. 28

3.3. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 29

KẾT LUẬN 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO 32

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lợi nhuận và một số biện phát nhằm tăng lợi nhuận tại công ty xi măng Bỉm Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính Doanh thu hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hoạt động tài chính - Chi phí BH - Chi phí QLDN Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hoạt động khác Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Tỷ xuất lợi nhuận: Có nhiều cách xác dịnh tỷ xuất lợi nhuận, mỗi cách có ý nghĩa và nội dung kinh tế khác nhau. Sau đây là một số cách thường được sử dụng: - Tỷ xuất lợi nhuận trên tổng tài sản: Là chỉ tiêu tổng hợp nhất đo lường mức độ sinh lời của vốn đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh vốn dầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp và mục đích phân tích mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế - lãi vay lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Muốn đánh giá khả năng sinh lời cả vốn đầu tư khi doanh nghiệp sử dụng nợ hay một số lợi nhuận trước thuế và lãi vay doanh nghiệp thu được trên tổng vốn đầu tư người ta thường tính chỉ tiêu lợi nhuận tổng tài sản bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho tổng tài sản theo công thức: Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay * 100 Trên tổng tài sản Tổng tài sản Muốn biết số lợi nhuận sau thuế thu được trên 100 đồng vốn đầu tủ chỉ tiêu lợi nhuận tổng tài sản được tính theo công thức: Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế * 100 Trên tổng tài sản Tổng tài sản - Tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu thể hiện trong doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. công thức xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế * 100 Trên doanh thu Doanh thu thuần Để đánh giá chỉ tiêu này tốt hay xấu phải đặc nó trong một ngành cụ thể và so sánh chỉ tiêu năm nay với các năm trước và các doanh nghiệp cùng ngành. Nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác trong ngành. - Tỷ xuất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã mang trả lãi vay. Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh nói lên trình độ sử dụng tài sản. vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, thông qua đó khuyến khích các doanh nhgiệp quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng vốn có hiệu quả nhất để tối đa hoá lợi nhuận. Công thức xác địng như sau: Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận trước thuế * 100 Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh Muốn biết số lợi nhuận sau thuế thu được trên 100 đồng vốn đầu tư chỉ tiêu lợi nhuận vốn kinh doanh được tính bằng cách láy lợi nhuận sau thuế chia vốn kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế * 100 Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành: Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành cho biết trong giá thành tạo ra bao nhiêu tổng lợi nhuận sau thuế. thông qua tỷ suất doanh lợi giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế * 100 Trên giá thành Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm bao gồm: Gía vốn hàng bán và chi phí bán hàng,quản lý doanh nghiệp, chỉ tiêu này có thể tính rieng cho từng loại sản phẩm, từng hạng mục công trình như có thể tính chung cho toàn bộ sản phẩm, tăng lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Mục tiêu hoạt động cua doanh nghiệp là tạo ra hoạt động ròng cho người chủ của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đáng giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. ta có công thức : Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế * 100 Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận sau thuế thu được từ vốn chủ sở hữu hay nói cách khác nó phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp tính chỉ tiêu này để thấy được lợi nhuận ròng do vốn chủ sở hữu mang lại ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích tài chính. Đây cũng là chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt dộng = DT thuần - Gía vốn - Chi phí - Chi phí SXKD hàng bán SXKD QLDN Từ công thức trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động SXKD chụi ảnh hưởng trực tiếp từ hai nhóm: Doanh thu thuần và khoản chi phí. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu thuần. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Chất kượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Gía cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ Thị trường tiêu thụ, phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí. Kỹ thuật công nghệ sản xuất Tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp Điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh 1.3.2. Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Làm thế nào để tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh luụn là vấn đề quan tõm của người quản lý. người sản xuất, kinh doanh luụn phải nhạy bộn, tỡm được những biện phỏp đỳng đắn thiết thực để thực hiện trong quỏ trỡnh hoạt động của doanh nghiệp. Các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Nâng cao chi phí lao động để tăng số lượng sản phẩm làm ra Trong một đơn vị thời gian hoặc giảm thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm từ đó giảm chi phí cố định, chi phí kháu hao tài sản cố định, chi phí trả lương cho nhân viên quan lý. Các doanh nghiệp cần thường xuyên đổi mới kỹ thuật ứng dụng kịp thời các tiến bộ của khoa học kỹ thuật và phải không ngừng hoàn thiện năng cao trình độ tổ chức sản xuất, lao động trong doanh nghiệp. Công tác đào tạo bồi dưỡng cho người lao động nâng cao tay nghề để nâng cao hơn nữa năng suất lao động. Tuy nhiên doanh nghiệp phải thường xuyờn quan tõm đến đời sống tinh thần của cỏn bộ cụng nhõn viờn để họ hăng say và gắn bú với cụng việc của mỡnh. Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là cần thiết để góp phần hạ giá thành sản phẩm. phải xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Doanh nghiệp cũng phải quan tõm đến nguyờn vật liệu rẻ hơn và nguyờn vật liệu trong nước, tiết kiệm được chi phớ mà chất lượng vẫn đảm bảo. Phát huy vai trò của tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các mặt hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người công nhân. - Các biện pháp phấn đấu tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao chất lượng và tăng số lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm làm giảm các khoản giảm trừ và tăng số lượng sản phẩm sẽ làm tăng doanh thu. Định giá sản phẩm hợp lý. Nếu sản phẩm bán với giá thấp, doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại, với giá cao doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng ứ đọng sản phẩm. Giá cả hợp lý phải bự đắp chi phớ đó tiờu hao nờn lợi nhuận thỏa đỏng để thực hiện tỏi sản xuất mở rộng. Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm và chọn hình thức thanh toán phù hợp. Sử dụng vốn và tổ chức nguồn vốn có hiệu quy. Vốn trong doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố địng là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Doanh nghiệp phải cú kế hoạch mua sắm lắp đặt tài sản cố định phự hợp đồng thời cú biện phỏp nhanh chúng sử lý cỏc tài sản khụng cần dựng và chờ thanh lý để thu hồi bảo toàn vốn, trỏnh hao mũn hữu hỡnh, vụ hỡnh và giảm cỏc chi phớ sủa chữa. Vốn lưu động là vốn tiền tệ ứng trước để hỡnh thành tài sản lưu động của doanh nghiệp đảm bảo quỏ trỡnh sản xuất được tiến hành thường xuyờn. quản trị tốt cỏc khoản phải thu, phải trả trỏnh tỡnh trạng bị chiếm vốn. Nếu doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn dẫn đến thiếu vốn phải huy động từ vốn vay hoặc vốn chủ. mặt khỏc, doanh nghiệp dễ gặp nhiều rủi ro khụng thu hồi được nợ. Về nguồn vốn doanh nghiệp hệ số nợ là tỷ lệ % giữa nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. hệ số nợ được coi như một “đũn bẩy tài chớnh” để khuyến khớch đại thu nhập một đồng vốn chủ sở hữu. tuy nhiờn phải cõn nhắc tớnh toỏn vỡ doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trờn cỏc khoản nợ nhỏ hơn so với tiền lói phải trả thỡ đũn bẩy tài chớnh sẽ cú tỏc dụng ngược lại. Vỡ vậy phải cú cơ cấu vốn hợp lý giữa vốn vay và vốn chủ để gúp phần nõng cao lợi nhuận của doanh nghiệp CHƯƠNG II tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty xi măng bỉm sơn 2.1.Giới thiệu về Công ty Xi Măng Bỉm Sơn 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xi Măng Bỉm Sơn. Tiền thân của công ty xi măng Bỉm Sơn là nhà máy xi măng Bỉm Sơn được Bộ Xây dựng ra quyết định thành lập ngày 04/3/1980. Nhà máy xi măng Bỉm Sơn là kết quả của tình hữu nghị và sự hợp tác giữa hai nước Việt Nam – Liên Xô, toàn bộ hai dây truyền sản xuất do Liên Xô chế tạo, sản xuất theo phương pháp ướt, công suất tổng cộng là 1,2 triệu tấn/năm. Ngày 3/2/1982 dây truyền số 1 chính thức đi vào hoạt động sản xuất, ngày 6/11/1983 dây chuyền số 2 của nhà máy hoàn thành và đưa vào sản xuất. Ngày 12/8/1993 bộ Xây dựng đã có quyết định số 336/BXD – TCLĐ sát nhập công ty kinh doanh vật tư xi măng số 4 vào nhà máy xi măng Bỉm Sơn và chính thức đổi tên thành Ctt xi măng Bỉm Sơn. Từ ngày 01/9/1993 đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty xi măng Việt Nam và Bộ Xây dựng. Trải qua hơn 20 năm hoạt động máy móc thiết bị đã lạc hậu, dự án cải tạo hiện đại hoá nhà máy đã được chính phủ phê duyệt, công ty đã tiến hành cải tạo dây chuyền số 2 với công nghệ tiên tiến của Nhật Bản, sản xuất theo phương pháp khô, nâng công suất của lò nung số 2 lên gấp đôi. Này 3/8/2003 dự án cải tạo dây chuyền số 2 kết thúc giai đoạn chạy thử và chính thức đi vào sản xuất đã đưa công suất của nhà máy từ 1,2 triệu tấn/năm lên 1,8 triệu tấn/năm. Không dừng lại ở đó, công tác cải tạo hiện đại hoá vẫn đang được tiếp tục, ngày 24/12/2002 Chính phủ phê duyệt cho phép công ty lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án mở rộng một dây chuyền mới công suất 2 triệu tấn/ năm. Với những thành tích đã đạt được cuối năm 2002 công ty đã được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Chức năng: Công ty xi măng Bỉm sơn với chức năng sản xuất chính là xi măng bao PC30, PCB30, PC40 chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của nhà nước với thông số kỹ thuật hàm lượng thạch cao SO3 nằm trong xi măng đạt 1,3 đến 3%. Nhiệm vụ: Công ty có trách nhiệm sản xuất và cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng trong nước và xuất khẩu nước ngoài. Ngoài ra các công ty còn cung cấp xi măng cho các địa bàn theo sự điều hành tiêu thụ của tổng công ty xi măng Việt nam để tham gia bình ổn giá cả trên thị trường. 2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty Sản phẩm chính của công ty là xi măng PC 30 và PC 40, được sản xuất trên dây chuyền đồng bộ do Liên Xô cũ cung cấp. Đây là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt nghiền hở với đặc điểm là dây chuyền chế biến kiểu liên tục và phức tạp. Hiện nay, với dây chuyền công nghệ sản xuất cũ, trải qua hơn 20 năm sản xuất và kinh doanh sẽ là một bất lợi trong nền kinh tế sôi động. Công ty đã sớm có chương trình kế hoạch nhằm đổi mới dây chuyền công nghệ từ sản xuất theo công nghệ ướt sang sản xuất theo công nghệ khô trên nền tảng cơ sở hạ tầng cũ có nhiều thuận lợi cho việc nâng cấp và đổi mới công nghệ, đã mở ra một khả năng mới với nhiều triển vọng nhằm cạnh tranh có hiệu quả với các doanh nghiệp khác: 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty P. CTLĐ P.KTTKCT P.KTKH Văn phòng P.ĐSQT P.BVQS Trạm Y tế Giám đốc Pgđ sản xất Pgđ cơ điện Pgđ phụ trách chung PGĐ phụ trách đầu tư Pgđ tiêu thụ PX mỏ PX ôtô PX Đbao PXtạoNL PXLnung PX Ng.XM P.ĐĐSX PX TCN P.QLXM P.KCS PX SCTB PX cơ khí P.Cơ khí PX CSCT PX Điện P.Năng lượng Tổng kho P. KTSX P. Vật tư P. KTAT Ban QLDA TTGDTT CN N.Bình CN H.Tĩnh CN N.an CN T.hoá CN T.Bình CN N.Định Giám đốc công ty phụ trách chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo công tác kinh tế kế hoạch, tài chính, tổ chức lao động. Phó giám đốc phụ trách tiêu thụ có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Phó giám đốc phụ trách sản xuất có trách nhiệm chỉ đạo điều hành và tổ chức sản xuất các đơn vị trong Công ty, đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, an toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm. Phó giám đốc phụ trách chung: có nhiệm vụ chỉ đạo các phòng ban mang tính chất phục vụ. Phó giám đốc phụ trách đầu tư có nhiệm vụ quản lý công tác đầu tư của Công ty. Phó giám đốc phụ trách về cơ điện năng: phục vụ cho sản xuất, về gia công chế tạo mặt hàng cơ khí và sửa chữa trong nội bộ công ty. Các xưởng sản xuất chính: Bao gồm xưởng mỏ, ôtô, xưởng tạo nguyên liệu, xưởng lò nung, xưởng nghiền xi măng, xưởng đóng bao. - Các xưởng sản xuất phụ: Bao gồm xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng may bao, xưởng sửa chữa công trình, xưởng điện tự động, xưởng sửa chữa công trình cấp thoát - nén khí, xưởng cơ khí. Các xưởng này có nhiệm vụ cung cấp lao vụ phục vụ cho sản xuất chính như sửa chữa kịp thời các thiết bị hỏng hóc, cung cấp vỏ bao phục vụ cho đóng bao và cung cấp điện nước cho sản xuất. - Một số phòng ban chủ yếu: Phòng cơ khí, phòng kỹ thuật sản xuất, phòng năng lượng, phòng kế toán thống kế tài chính, phòng vật tư, phòng kế hoạch, phòng KCS, một số phòng ban khác. 2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty xi măng Bỉm Sơn là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, tổ chức sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận xa có, gần có nên công ty đã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung phân tán. Phòng Kế toán – Tài chính của công ty Kế toán trưởng Tổ KT tổng hợp và tính giá thành Tổ kế toán vật tư Tổ Tài chính Kế toán các chi nhánh Tổ Kế toán tiêu thụ sản phẩm Tổ Kế toán nhà ăn Phòng kế toán- thống kê - tài chính có 35 người gồm có: một kế toán trưởng, một phó phòng, năm tổ và các bộ phận kế toán ở các chi nhánh và trung tâm tiêu thụ. 2.2. Tình hình và hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. Bảng 1: Bảng cân đối kế toán ĐVT: ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Số tiền % Tài sản A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 391.322.949 493.768.187 102.445.238 20,7 1. Tiền 114.376.435 108.690.828 -5.685.607 -5,2 2. Các khoản phải thu 65.571.169 55.280.107 -10.291.062 -18,6 - Phải thu khách hàng 46.814.938 32.321.283 -14.493.655 -44,8 - Phải thu khác 18.756.231 22.958.824 4.202.593 18,3 3. Hàng tồn kho 209.626.500 320.849.533 111.223.033 34,6 4. Tài sản lưu động khác 1.748.845 8.947.719 -7.198.874 80,4 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 827.268.673 1.229.329.721 402.061.048 32,7 1. TSCĐ hữu hình 801.743.757 1.222.959.162 421.215.405 34,5 2. Đầu tư dài hạn 25.524.16 6.370.559 -19.154.357 300 Tổng tài sản 1.218.591.622 1.723.097.909 504.506.287 29 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 785.526.486 699.556.146 -85.970.340 -12 1. Nợ ngắn hạn 326.647.507 307.251.388 -19.369.119 -6,3 2. Nợ dài hạn 458.878.979 392.304.758 -66.574.221 17 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 433.065.136 1.023.541.763 590.476.627 57,6 1. Nguồn vỗn quỹ 409.977.118 1.009.898.902 599.921.784 59 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 23.088.018 13.642.861 -9.445.157 -69 Tổng nguồn vốn 1.218.591.622 1.723.097.909 504.506.287 29 Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta có thể thấy được cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Tổng sản suất kinh doanh của năm 2005 tăng 504.506.287 ngàn đồng cụ thể là: Năm 2005: Tổng sản xuất kinh doanh l à: 1.723.097.909 ngàn đồng Năm 2004: Tổng sản xuất kinh doanh là: 1.218.591.622 ngàn đồng Căn cứ vào bảng trên cho thấy vốn lưu động và vốn cố định năm 2005 tăng so với năm 2004. Vốn sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 đã tăng 504.506.287 ngàn đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng là 29% qua số liệu về vốn của công ty cho thấy quy mô vốn đã tăng đáng kể là do vốn cố định tăng. - Vốn lưu động: năm 2005 tăng 102.445.238 ngàn đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng là 20,7%. Điều đó chứng tỏ công ty đã đầu tư mạnh vào tài sản lưu động nhằm tăng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. - Vốn cố định: Năm 2005 so với năm 2004 tăng: 402.061.048 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 32,7% là do công ty đã đầu tư mới về trang thiết bị. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ 2 nguồn: - Nợ phải trả: Năm 2005 giảm 85.970.340 ngàn đồng so với năm 2004 tương ứng giảm 12%. Nợ phải trả giảm là do công ty đã trả các khoản vay ngắn hạn và trung hạn. - Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu gồm vốn ban đầu và vốn tự bổ sung trong quá trình kinh doanh. Năm 2005 tăng 590.476.627 ngàn đồng tương ứng với 57,6%. Vốn chủ sở hữu tăng là do Trong quá trình kinh doanh ngoài vốn do nhà nước cấp công ty còn phát động cán bộ công nhân viên, mua cổ phiếu để huy động vốn trong nội bộ công ty dẫn đến vốn chủ sở hữu năm 2005/2004 tăng. Bảng 2: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ĐVT: ngàn đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 So sánh (2005/2004) Số tiền Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu 1.578.502.780 1.539.701.700 -38.801.080 -2,5 2 Khoản giảm trừ 0 0 0 3 Doanh thu thuần 1.578.502.780 1.539.701.700 -38.801.080 -2,5 4 Giá vốn hàng bán 1.184.148.187 1.154.163.864 -29.984.323 -2,6 5 Lợi nhuận gộp 394.354.593 385.537.836 -8.816.757 -2,3 6 Chi phí quản lý 61.153.887 55.970.006 -5.183.881 -9,2 7 Chi phí bán hàng 209.454.763 197.174.857 -12.279.906 -6,2 8 Doanh thu HĐTC 4.312.209 3.715.019 -597.190 -16 9 Chi phí HĐTC 47.088.137 36.521.473 -10.566.664 -29 10 Lợi nhuận thuần 80.970.014 99.586.517 18.616.503 18,7 11 Thu nhập khác 9.742.931 9.308.123 -434.808 -4,7 12 Chi phí khác 6.859.193 5.764.218 -1.094.975 -19,00 13 LN trước thuế 84.513.919 102.470.256 17.956.337 17,5 14 Giá vốn/ DT 0,75 0,75 0,00 0,00 15 (CPBH + CPQL)/DT 0,17 0,16 -0,01 -4,00 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động công ty xi măng Bỉm Sơn năm 2004 và 2005 có kết quả tương đối tốt, cả hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của 2 năm đều có lãi. Đối với hoạt động kinh doanh: Qua bảng số liệu ta thấy: Với năm 2005 có tổng doanh thu là 1.539.701.700 ngàn đồng, giá vốn hàng bán là 1.154.163.864 ngàn đồng, lợi nhuận gộp là 385.537.836 ngàn đồng và có tổng chi phí là 253.144.863 ngàn đồng do đó lãi là 132.392.973 ngàn đồng. Năm 2004 với giá vốn hàng bán 1.184.148.187 ngàn đồng đã mang lại tổng doanh thu cho năm 2004 là 1.578.502.780 ngàn đồng, lợi nhuận gộp: 394.354.593 ngàn đồng. Tổng chi phí quản lý và chi phí bán hàng của năm 2004 là 270.608.650 ngàn đồng, dẫn tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh của năm 2004 là 123.745.943 ngàn đồng. So sánh 2 năm ta thấy lợi nhuận năm 2005 tăng hơn so với năm 2004: 8.647.030 ngàn đồng. Đối với hoạt động tài chính: Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động tại chính của năm 2004 và 2005 đều bị lỗ. Năm 2004 doanh thu hoạt động tài chính: 4.312.209 ngàn đồng, chi phí hoạt động tài chính 47.088.137 ngàn đồng dẫn tới lợi nhuận hoạt động tài chính là: -42.775.928 ngàn đồng. Năm 2005 doanh thu hoạt động tài chính 3.715.019.714 ngàn đồng, chi phí hoạt động tài chính 36.521.473 ngàn đồng do đó lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2005 là: -32.806.454 ngàn đồng. So sánh 2 năm ta thấy lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2005 tăng 9.969.474 ngàn đồng. Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác, của năm 2004 lớn hơn 2005 nhưng lợi nhuận trước thuế của năm 2005 vẫn lớn hơn lợi nhuận trước thuế của năm 2004 là do: Công tác quản lý các loại chi phí (chi phí quản lý; chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác…) của năm 2005 tốt hơn năm 2004 nên dù doanh thu năm 2005 có giảm so với năm 2004 thì cũng không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của năm 2005. Tóm lại:Tổng lợi nhuận tất cả các hoạt động của công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng 18.617.504 ngàn đồng. 2.2.2. Phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý và chi phí sản xuất theo yếu tố của doanh nghiệp * Chi phí bán hàng Bảng 3: Chi phí bán hàng ĐVT: ngàn đồng STT Chỉ tiêu 2004 Tỷ trọng 2005 Tỷ trọng So sánh (2005/2004) Số tiền % 1 Tổng 209.454.763 100 197.174.857 100 -12.279.906 -6,2 2 Chi phí nhân viên 85.657.324 40,9 82.929.132 42,06 -2.728.192 -3,3 - Tiền lương 71.980.945 34,37 69.688.346 35,35 -2.292.599 -3,3 - Kinh phí công đoàn 1.439.618 0,69 1.393.766 0,7 -45.852 -3,3 - BHXH 10.797.143 5,15 10.453.254 5,30 -343.889 -3,3 - BHYT 1.439.618 0,69 1.393.766 0,7 -45.852 -3,3 3 Chi phí vật liệu bao bì 63.078.038 30,12 62.581.771 31,74 -496.267 -0,8 4 Chi phí thuê cửa hàng 14.522.471 6,93 11.596.808 5,9 -2.925.663 -2,5 5 Chi phí quảng cáo 3.068.661 1,46 2.518.131 1,3 -550.530 -21,8 6 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 460.930 0,22 391.192 0,2 -69.738 -17,8 7 khấu hao TSCĐ 3.087.603 1,47 2.091.102 1,06 -996.501 -47,6 8 Chi phí thuế và lệ phí 5.303.859 2,53 4.208.305 2,14 -1.095.554 -26 9 Chi phí DV mua ngoài 33.669.402 16,1 30.284.852 15,36 -3.384.550 -11 10 Chi phí khác bằng tiền 606.475 0,29 573.564 0,3 -32.911 -5,7 Qua bảng trên ta thấy: Chi phí bán hàng năm 2005 là 197.174.857 ngàn đồng giảm 12.279.906 ngàn đồng so với năm 2004 tương ứng 6,2% mức chi phí bán hàng trên 1000 đồng doanh thu năm 2004 là: 13,27 đồng và năm 2005 là 12,8 đồng. Như vậy từ năm 2004 sang năm 2005 đã giảm 0,47 đồng. Tốc độ tăng doanh thu là: 1.539.701.700/ 1.578.502.780= 0,98 (lần) và tốc độ tăng của chi phí bán hàng là: 12,8 / 13,27 = 0,97 (lần). Sự giảm này đã phản ánh việc quản lý chi phí bán hàng của công ty năm 2005 là tương đối tốt. * Chi phí quản lý Bảng 4: Chi phí quản lý ĐVT: ngàn đồng STT Chỉ tiêu 2004 Tỷ trọng 2005 Tỷ trọng So sánh (2005/2004) Số tiền % 1 Tổng 61.153.887 100 55.970.006 100 -5.183.881 -9,2 2 Chi phí nhân viên 20.288.471 33,18 18.257.416 32,62 -2.031.055 -11 - Tiền lương 17.049.135 27,88 15.342.366 27,4 -1.706.769 -11 - Kinh phí công đoàn 339.974 0,56 306.847 0,55 -33.127 -11 - BHXH 2.559.388 4,2 2.301.356 4,1 -258.034 -11 - BHYT 339.974 0,56 306.847 0,55 -33.127 -11 3 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 822.696 1,35 801.367 1,43 -21.329 -2,6 4 Khấu hao TSCĐ 16.686.239 22,38 15.982.137 28,55 -704.102 -4,4 5 Chi phí thuế và lệ phí 513.692 0,84 492.657 0,88 -21.035 -4,2 6 Chi phí DV mua ngoài 15.510.435 25,4 14.004.576 25,02 -1.505.859 -10,8 7 Chi phí khác bằng tiền 7.332.354 11,99 6.431.853 11,5 -900.501 -14 So sánh giữa 2 năm ta thấy chi phí quản lý năm 2005/2004 đã giảm 9,2% lần lượt là 61.153.887 ngàn đồng và 55.970.006 ngàn đồng, là do ảnh hưởng của các yếu tố: - Chi phí nhân viên giảm: 2.031.055 ngàn đồng Tương ứng 11% - Chi phí dụng cụ đồ dùng giảm: 21.329 ngàn đồng. Tương ứng 2,6% - Khấu hao TSCĐ giảm: 704.102 ngàn đồng. Tương ứng 4,4% - Chi phí thuế và lệ phí giảm: 21.035 ngàn đồng. Tương ứng 4,2% - Phí dịch vụ mua ngoài giảm:1.505.859 ngàn đồng.Tương ứng 10,8% -Chi phí khác bằng tiền giảm: 900.501 ngàn đồng tương ứng 14%. - Nhìn chung công tác quản lý loại chi phí này năm 2005 là tương đối tốt. * Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. bảng: 5 ĐVT: ngàn đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 So sánh (2005/2004) Số tiền Tỷ lệ % 1 Chi phí nhiên liệu, vật liệu 642.098.589 635.492.247 6.606.351 1,04 2 Chi phí nhân công 140.114.291 168.203.282 28.088.991 16,7 3 Chi phí công cụ dụng cụ 7.313.824 5.843.400 -1.288.427 -22 4 Chi phí khấu hao TSCĐ 210.842.844 149.966.680 -60.876.164 -40,6 5 Chi phí dịch vụ và mua ngoài 342.992.523 337.412.315 -34.419.792 -9 6 Chi phí khác bằng tiền 164.429.112 110.755.048 -53.674.064 -48,5 7 Tổng cộng 1.507.609.192 1.447.672.972 -59.936.220 -4 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố năm 2005 giảm so với năm 2004 Trong đú: Chi phí nhiên liệu, vật liệu giảm 6.606.351 ngàn đồng tuơng ứng 1,04%, chi phí nhiên liệu vật liệu năm 2005 giảm hơn năm 2004 là do : khâu quản lý chi phí nhiên liệu, v ật liệu cho sản xuất của năm 2005 rất tốt. Chi phí công cụ dụng cụ giảm 1.288.427 ngàn đồng tương ứng 22% Chi phí khấu hao TSCĐ giảm 60.876.146 ngàn đồng tương ứng 40,6% Chi phí khác bằng tiền giảm 53.674.064 ngàn đồng tương ứng 48.5%. Bên cạnh đó chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài tăng lần lượt là 28.088.991 ngàn đồng tương ứng 16,7% và 34.419.792 ứng với 9%. Dù chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2005 có tăng nhưng tổng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố năm 2005 so với năm 2004 vẫn giảm 59.936.220 ngàn đồng tương ứng 4%. Nhìn chung công tác quản lý loại chi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32877.doc
Tài liệu liên quan