MỤC LỤC
CHƯƠNG I 1
LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TTRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY 1
1.1.lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp 1
1.1.1.Lợi nhuận 1
1.1.2.Tỷ suất lợi nhuận. 5
1.2. Sự cần thiết phảI phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong đIều kiện hiện nay 9
1. 2.1.ý nghĩa, tầm quan trọng của lợi nhuận. 9
1.2.2.Sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận. 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và những phương hướng biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong đIều kiện hiện nay . 12
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận . 12
1.3.2. Một số phương hướng , biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay . 17
CHƯƠNG II 24
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI 24
2.1. Khái quát ở công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt hà nội 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội 24
2.1.2. Chức năng, nhiện vụ, đặc điểm và các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty. 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, của các phòng ban trong Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội. 26
2.2. Thực trạng kinh doanh và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường Sắt Hà Nội năm 2004. 32
2.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội. 32
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn 33
2.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội năm 2004. 35
2.3.1. Đánh giá khái quát về tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội. 36
2.3.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. 41
2.4. Những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại tẻong thực tiễn tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội năm 2004 50
2.4.1. Những kết quả đạt được 50
2.4.2. Những mặt còn hạn chế 51
CHƯƠNG III 53
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI 53
3.1. Nhiệm vụ phát triển của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường Sắt Hà Nội trong một số năm tới 53
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội. 55
3.3.2. Kiến nghị với tổng cục sở Du lịch Hà Nội. 68
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4807 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lợi nhuận và một số giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật về bảo toàn và phát triển vốn. Phòng tài chính kế toán cũng tham mưu cho việc thực hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định hiện hành, kịp thời nắm bắt các thông tin về nền kinh tế thị trường để áp dụng thực tiễn vào việc sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng bao gồm có:
_ Trưởng phòng( phó giám đốc) là người điều hành chung mọi công việc trong phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế, lập kế hoạch tài chính, thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của trưởng phòng chấp hành tốt quy định của Nhà nước, của công ty.
_ Kế toán tổng hợp(nghiệp vụ kế toán): có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu của các đơn vị nội bộ gửi lên háng tháng, quý vào sổ cái, theo dõi và kiểm soát tình hình tài chính nội bộ của công ty, tính thuế, công nợ hàng tháng để nộp thanh toán và gíup trưởng phòng lập các báo cáo quyết toán.
_ Kế toán tài sản cố định và kế toán thanh toán: có nhiệm vụ xem xét, tính, trích lập quỹ khấu hao tài sản cố định. Kế toán thanh toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được giám đốc duyệt để viết phiếu thu, phiếu chi. Phản ánh số hiện có tình hình tăng, giảm của các loại vốn, tiền của Công ty. Theo dõi các khoản tạm ứng, lập bảng lương, xem xét tình hình biến động các quỹ của Công ty.
_ Kế toán các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ quản lý việc thu chi và lập báo cáo quý. Theo dõi sự biến động của tiền gửi ngân hàng, hoàn thành các thủ tục để công ty vay tiền ngân hàng…
_ Thủ kho, thủ quỹ:có nhiệm vụ theo dõi quản lý quỹ, theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ…
Các đơn vị trực thuộc: Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội có 11 đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo các đăng ký kinh doanh được cấp. Thủ trưởng đơn vị được giám đốc bổ nhiệm để điều hành tổ chức hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Bao gồm
Chi nhánh Quảng Ninh.
Chi nhánh Vinh, Nghệ An.
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
Trung tâm Du lịch thương mại đường sắt.
Trung tâm Điều hành hướng dẫn du lịch đường sắt.
Trung tâm Dịch vụ_Du lịch_Thương mại đường sắt.
Trung tâm Thể thao Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Khách sạn Mùa Xuân(tại Hà Nội).
Khách sạn Đường Sắt_Khâm thiên, Hà Nội.
Chi nhánh Lào Cai.
Trung tâm Thương mại và Kinh doanh_Dịch vụ Hà Nội.
Để quản lý các đơn vị này, hàng tháng công ty tiến hành lập kế hoạch kinh doanh và giao xuống từng đơn vị trên cơ sở vật, số lao động và khả năng thực hiện kế hoạch, tình hình thị trường…
Đối với các đơn vị khi nhận được nhiệm vụ của công ty như theo hình thức khoán, nếu vượt mức kế hoạch chỉ được hưởng một phần giá trị vượt mức đó.
Qua số liệu bảng 1 (Trang bên). Ta thấy:
+ Dịch vụ trọ bình dân doanh thu năm 2004 là 397.781.000 đồng, giảm so với doanh thu năm 2003 là 102.871.000 đồng, tương ứng với số tuyệt đối giảm 20,55%.
+ Về dịch vụ cho thuê văn phòng, cửa hàng doanh thu năm 2004 là 3.676.874.000 đồng, tăng so với năm 2003 là 684.354.000,với số tuyệt đối tăng là 22,87%.
+ Dịch vụ ăn uống, doanh thu năm 2004 là 463.306.000 đồng, giảm so với năm 2003 là 60.428.000 đồng, tương ứng với số tuyệt đối giảm 11,54%.
+ Doanh thu của các dịch vụ kinh doanh khác lại tăng, năm 2004 doanh thu của các dịch vụ khác đạt 1.909.597.000 đồng, so với năm 2003 đã tăng 294.125.000 đồng, với số tuyệt đối tăng 18,21%.
Cùng với việc tăng doanh thu, lợi nhuận từ HĐSXKD năm 2004 tăng87.366.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 53.21% và chi phí tăng 1.614.148.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,21%. Đồng thời thu nhập bình quân mỗi công nhân cũng tăng từ 972.000 đồng năm 2003 lên 1.013.000 đồng năm 2004, đời sống công nhân được cải thiện. Tuy nhiên mức đóng góp rất lớn vào tổng doanh thu vẫn là dịch vụ kinh doanh thương mại, cho thuê văn phòng và kinh doanh một số dịch vụ khác chiếm hơn 70% tổng doanh thu của toàn công ty.
Với tình hình kinh doanh như vậy, năm 2004 công ty đóng góp vào NSNN số tiền là 1.454.944.000 đồng, giảm so với năm 2003 là 204.691.000 đồng.
Tóm lại, tình hình sản suất kinh doanh của công ty là tương đối ổn định, qua hai năm 2003 và 2004 cho thấy xu hướng duy trì và tăng doanh thu, lợi nhận, góp phần ổn định và tăng tích luỹ để đầu tư mở rộng sản xuất, đời sống người lao động ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, để có được những đánh giá đng đắn ta cần phải đi sâu phân tích.
2.2. Thực trạng kinh doanh và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường Sắt Hà Nội năm 2004.
2.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Như ta đẵ biết, lợi nhuận của một doanh nghiệp thường được cấu thành bởi 3 bộ phận: Lợi nhuận từ hoạt động SXKD, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác. Nhưng đây là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá dịch vụ là chính. Vì vậy, ta đi xem xét phương pháp xác định lợi nhuận của hoạt đông này.
Tổng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong đó:
+ Tổng doanh thu được xác định bằng tổng doanh thu của các hoạt động dịch vụ của công ty.
+ Tổng chi phí gồm có:
Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế, chi phí sản xuất hàng hoá, chi phí mua, chi phí bảo quản, và các chi phí khác không kể chi phí bán hàng tính cho số hàng đã bán.
Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến quá trình bán hàng như: Chi phí hao mòn TSCĐ, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài…
Bảng 2(Trang bên) : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vu Du lịch Đường sắt Hà Nội
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn
a)Những thuận lợi
Nguồn nhân lực và hệ thống quản trị :
Trong thời gian qua, công ty liên tục thực hiện các biện pháp cải cách để ngày càng nâng cao hiệu quả kiểm soát của hẹe thống TC_KT, qua đó cho phép sử dụng hữu hiệu và tránh lãng phí về vốn, tài sản của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh . Cũng như không ngừng rà soát và đẩy mạnh công tác lập kế hoạnh và theo dõi triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh, qua đó bám sát hơn diễn biến thực tế kinh doanh và có những biện pháp sử lý kịp thời. Bên cạnh đó xác định được tàm quan trọng của nguồn nhân lựcđối với sự phát triển, công ty đã chú trọng việc tuyển dụng và đào tạo mới cán bộ có trình độ, có khả năng đảm đương các vị trí và nhiệm vụdo công ty giao phó, do vậy đã mang lại cho công ty những thuận lợi nhất định về nguồn nhân lực.
Văn phòng và trang thiết bị quản lý
Mặc dù không phải là hiện đại, nhưng hiện trạng cơ sở vật chất hiện có của công ty từ nhà cửa văn phòng cho đến thiêt s bị quản lý của công tyđã cho phép các nhiệm vụ kinh doanh của công ty được thực hiện thông suốt, tạo điều kiện và không khí lam việc tích cực cho cán bộ công nhân viên.
b)Những khó khăn
Hoạt động kinh doanh văn phòng:
Thực hiện quyết định của LHĐS về việc chuyển nhượng nhà nghỉ Mùa Xuân, trong năm 2003 công ty đã ngừng cho thuê tầng 3 và 4 toà nhà 142 Lê Duẩn để tiến hành cải tạo thành 26 phòng khách sạn nhằm tạo việc làm cho số cán bộ công nhân viên từ nhà nghỉ Mùa Xuân. Tuy nhiên do việc chuyển giao nhà nghỉ Mùa Xuân không thực hiện được do cơ chế xác định toà nhà Mùa Xuân, nên công ty buộc phải huỷ bỏ cải tạo tầng 3 và 4 thành khách sạn đập bỏ các hạng mục đã thi công và tiến hành sửa chữa lại thành văn phòng cho thuê. Sự thay đổi này đã gây khó khăn về tài chính cho công ty. Công ty phải đi vay ngân hàng để thanh toán cho các khoản ĐTDH này. Đây là một gánh nặng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 mà còn ảnh hưởng đến các năm tài chính sau này.
Hoạt động kinh doanh khách sạn:
Hiện trạng cơ sở vật chất của 3 khách sạn và một nhà nghỉ của công ty không đảm bảo những tiêu chuẩn cơ bản của hợt động kinh doanh nhà nghỉ khách sạn. Khách sạn Khâm Thiên vốn được cấu tạo từ một phần của khu nhà hai tầng khung ray phế liệu, lại nằm ngay cạnh đường ray, tàu thường xuyên chạy qua nên hiện nay đã xuống cấp, kết cấu khung ray không cho phép thực hiện những cải tạo cơ bản, do vậy chất lượng còn lại của nội thất và thiết bị rất thấp, công ty phải thường xuyên tổ chức kiưểm tra đánh giá lại hiện trạng để đảm bảo an toàn sử dụng. Bên cạnh đó, theo quy hoạch xây dựng tuyến đường sắt trên cao, toàn bộ khu nhà hai tầng này nằm vào khu vực giải toả, căn cứ vào thông tin mà công ty có được thì việc giải toả sẽ không muộn hơn 3 năm tới.Nhà nghỉ này lại nằm ở vị trí không thuận lợi, gần ngã tư thường xuyên rất nhiều phương tiện qua lại và ùn tắc giao thông, liền kề với tuyến đường sắt có tàu thường xuyên chạy qua nên thường xuyên chịu tác động và rung chuyển lớn. Những nhân tố trên ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của đơn vị, doanh thu luôn không đủ bù chi mạc dud công ty đă thực hiện khấu hao ở mức thấp nhất có thể.
Hoạt động thương mại:
Thiếu VLĐ là khó khăn điển hình đối với hoạt động thương mại của côngty. Mặc dù hoạt động thương mại là nguồn tạo ra doanh thu ổn định, tuy nhiên yêu cầu thanh toán nhanh trong hoạt động thương mại luôn gây sức ép và yêu cầu phải cân đối nguồn, tăng hạn mức vay ngân hàng dảm bảo dòg tiền mặt đối với công ty. Chủ trương hạn chế kinh doanh thuốc lá của Nhà nước, sự thay đổi nhận thức của người tiêu dùng, sự canh tranh khốc liệt của thuốc lá ngoại nhập lậu, thuốc tiêu thụ đặc biệt tăng…đã ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu tiền mặt chính này.
Hoạt động du lịch:
Tính cạnh tranh cao trong hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch Quốc tế là thách thức lớn đối với công ty. Nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh vực này đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực tài chính đủ mạnh để đầu tư cho con người, quan hệ, cơ sở vật chất và các dịch vụ gia tăng. Với tình hình tài chính của công ty, những bước đầu tư lớn và cơ bản như vậy là chưa thực hiện được. Mặc dù là đơn vị kinh doanh du lịch, có thời điểm cần đón những đoàn khách với số lượng khá lớn đến hàng trăm người, nhưng toàn công ty hiện chỉ có 2 xe ô tô, khi có nhu cầu sử dụng gấp như vậy công ty đều phải thuê xe ngoài với giá cao_hiện trạng này đã có những hạn chế lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, đối với khách nội địa, mức sống của người dân ngày càng tăng cao và việc phát triển nhanh đối với việc sử dụng dịch vụ du lịch. Việc chào hàng thành công cho 1 tour du lịch khách nội địangày càng trở nên khó khăn.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn. song công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội vẫn luôn cố gắng đầu tư và đổi mới những chính sách cuả mình như: chính sách quảng cáo, chính sách thu hút đầu tư,… nhằm thoả mãn khách hàng ngày một tốt hơn. Qua đó, ngày càng cải thiện vị thế của mình trên thương trường.
2.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội năm 2004.
2.3.1. Đánh giá khái quát về tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí trong một thời kỳ nhất định. Để hạn chế rủi ro, các doanh nghiệp thường đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và lợi nhuận là kết quả thu được từ các hoạt động như: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Sau đây ta xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Nhìn vào cơ cấu lợi nhuận (bảng 3 trang bên ) của Công ty trong 3 năm qua ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số lợi nhuận, nó quyết định lợi nhuận của Công ty.
Lợi nhuận của hoạt động tài chính : Là bộ phận có ảnh hưởng xấu nhất tới tổng lợi nhuận trước thuế của công ty trong cả hai năm 2003 và năm 2004. Năm 2003 lợi nhuận của hoạt động này bị lỗ (114.236.000 đồng), năm 2004 lợi nhuận hoạt động nay lỗ tới (508.408.000 đồng), như vậy qua hai năm vừa qua lợi nhuận của hoạt động tài chính đã bị lỗ thêm (394.172.000 đồng), tức là số lỗ của hoạt động này đã tăng lên (345,05%). Xem kỹ ta thấy lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty bị lỗ là do không có thu nhập hoặc thu nhập quá nhỏ nên không thể bù đắp chi phí để trả lãi vay cho ngân hàng. Thu nhập của hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là số tiền thu từ các khoản lãi tiền gửi ngân hàng và chênh lệch tỷ giá. Chi phí hoạt động tài chính chủ yếu là chi trả lãi vay ngân hàng. Thông qua cơ cấu nguồn vốn của công ty (bảng 6) ta cũng thấy nguồn vốn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua chủ yếu là vốn đi vay(chiếm 62,85%) và chủ yếu là vay ngắn hạn (chiếm 70,67% tổn vốn vay). Chính vì vậy nên chi phí hoạt động tài chính của công ty là rất lớn. Điều này đã chứng tỏ cho việc lỗ của hoạt động tài chính trong hai năm vừa qua.
Lợi nhuận khác: Năm 2004 đạt giá trị 277.528.000 đồng, trong khi đó năm 2003 lợi nhuận từ hoạt động này là không có. Như vậy khoản lợi nhuận từ hoạt động này đã làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của công ty đỡ lỗ. Với tình hình thực tế của công ty, thì khoản thu nhập bất thường chủ yếu là hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi. Ta vẫn biết rằng lợi nhuận khác là những khoản thu không dự tính và mang tính chất không thường xuyên. Do đó, vấn đề lợi nhuận khác tăng giảm qua các năm là điều khó nhận xét được.
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 ta có thể khái quát tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dịch vụ Đường sắt Hà Nội như sau:
Năm 2003 so với năm 2002 lợi nhuận tăng ( 7.179.000 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng (16.78%). Năm 2004 so với năm 2003 lợi nhuận giảm (29.278.000 đồng) tương ứng với tỷ lệ giảm là (58,61%). Bên cạnh đó, doanh thu năm 2003 tăng so với năm 2002 là 5.153.357.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là (11,39%). Năm 2004 so với doanh thu năm 2003 thì doanh thu năm 2004 tăng (1.701.154.000 đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng là (3,38%). Như vậy, năm 2004 doanh thu tăng nhưng với tỷ lệ tăng ít hơn so với năm 2003, điều này đã làm cho tổng lợi nhuận năm 2004 giảm đáng kể so với năm 2003. Chứng tỏ chi phí trên đơn vị lợi nhuận năm 2004 đã tăng so với năm 2003. Hay nói khác đi tỷ lệ chi phí trong doanh thu đã tăng.
Qua bảng 2 ta lại thấy doanh thu năm 2004 tăng (1.701.514.00 đồng) so với năm 2003. Trong đó, doanh thu kinh doanh du lịch, thương mại, cho thuê văn phòng tăng nhiều nhất(1.851.327.000 đồng) là do trong kỳ Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc cung cấp các sản phẩm của mình, đã phần nào thoả mãn được thị hiếu khách hàng, số các khách hàng đi tour ngày càng nhiều, thiết bị, nhà cửa được cải tạo nên đã thu hút được khách hàng ký hợp đồng thuê. Nhưng doanh thu của dịch vụ khác như giặt , là , điện, nước, masa, dịch vụ thuê trọ bình dânvà dịch vụ ăn uống lại giảm một cách đáng kể, đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho tổng doanh thu tăng chậm.
Giá vốn hàng bán thay đổi: Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng chủ yếu đến lợi nhuận, trong nền kinh tế thị trường nếu doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí trực tiếp này sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại. Tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội, giá vốn hàng bán năm 2004 tăng (961.650.000 đồng ) tương ứng với tỷ lệ tăng là (2,25%) so với năm 2003.Mặc dù là giá vốn hàng bán tăng làm cho lợi nhuận giảm, nhưng ta lai thấy rằng tốc độ tăng (3,38%) của doanh thu vẫn cao hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán(2,25%). Điều này chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí.Giá vốn hàng bán thay đổi có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, mà chủ yếu là sự thay đổi của giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ. Trong năm vừa qua Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội đã tăng số lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, số lượng khách du lịch đã tăng 3,15% so với năm 2003, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thuê khách sạn, văn phòng và một số dịch vụ khác cũng tăng làm cho giá vốn hàng hoá tăng theo. Đây là một lợi thế của doanh nghiệp và cần phẩi cố gắng phát huy trong những năm tiếp theo.
Chi phí bán hàng thay đổi: Năm 2003 CPBH của Công ty là 6.688.286.000 đồng, năm 2004 CPBH là 6.273.646.000 đồng. Như vậy CPBH của Công ty năm 2004 so với năm 2003 giảm 414.640.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 6,2%. Khi chi phí giảm sẽ làm cho lợi nhuận tăng và có thể nói đây là sự cố gắng hữu hiệu của doanh nghiệp trong công tác quản lý chi phí.
Chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi: Có thể nói, đây là một bất lợi của Công ty, bởi lẽ năm 2004 CPQLDN của công ty là 2.842.078.000 nghìn đồng trong khi đó CPQLDN năm 2003 chỉ có 1.754.940.000 đồng. Như vậy so với năm 2003 CPQLDN năm 2004 đã tăng 1.087.138.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 61,95% trong khi tỷ lệ tăng doanh thu chỉ là 3,38%, tốc độ tăng của chi phí quá ao so với tốc độ tăng của doanh thu. CPQLDN của công ty bao gồm những khoản chi phí như: Tiền lương nhân viên quản lý, tiền điện, nước, điện thoại, khấu hao tài sản cố định cho quản lý, chi phí giao dịch, tiếp khách, hội nghị… Qua tình hình thực tế tại công ty ta thấy CPQLDN của công ty năm vừa qua đã rất hao phí, chi phí cho việc giao dịch tiếp khách, hội nghị đã tăng vọt (tăng 36,7%) còn chi phí điện thoại,điện tăng (28,72%) và một số chi phí khác cũng tăng nhưng không đáng kể. Điều này đã lý giải cho việc tăng CPQLDN của công ty trong năm vừa qua. Vì vậy, công ty cần phải có nh những giải pháp phù hợp làm giảm chi phí và bám sát mục tiêu tăng lợi nhuận của Công ty.
Với Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội hoạt động kinh doanh mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận chủ yếu là dịch vụ du lịch, cho thuê văn phòng và kinh doanh thương mại. Vì vậy ta đi sâu phân tích những mặt hàng này.
Qua số liệu bảng 4 (Trang bên):Ta thấy:
-Đối với dịch vụ du lịch :
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
=
Lợi nhuận trước thuế
X
100%
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2003
=
-568.907
X
100%
=
-3,21%
17.718.615
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2004
=
-4.600.400
X
100%
=
-32,59%
14.114.332
Chỉ tiêu cho biết tỷ suất lợi nhuận của dịch vụ du lịch có xu hướng giảm. Chứng tỏ hàm lượng lợi nhuận của dịch vụ du lịch chiếm trong doanh thu ngày ít dần. Một đặc điểm của quản lý chi phí trong hoạt động dịch vụ du lịch là rất khó. Vì đầu vào của hoạt động này là những chi phí hay có sự phát sinh bất thường và khó kiểm soát. Vì vậy, để quản lý tốt chi phí này, công ty cần thường xuyên ký hợp đồng với khách hàng và dự tính trước khoản chi phí phát sinh trong phạm vi có thể chấp nhận, do đó sẽ hạn chế rất nhiều khoản chi phí không cần thiết, và làm cho lợi nhuận ngày càng có xu hướng gia tăng.
-Đối với dịch vụ thương mại:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2003
==6,46%
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm2004
==20,05%
Qua tính toán ở trên cho ta thấy, lợi nhuận của hoạt động thương mại chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu của hoạt động này và có xu hướng tăng cao trong năm 2004. Đây là sự cố gắng trong công tác quản lý chi phí của công ty, năm 2004 tỷ suất lợi nhuận doanh thu là 20,05% tăng so với năm 2003 là 13,59%. Hoạt động thương mại của công ty chủ yếu là các hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá là hàng hoá ăn nhanh cho khách du lịch, bánh kẹo, nước giải khát, trè các loại, thuốc lá điếu…tỷ suất lợi nhuận của hoạt động này tăng là do số lượng hàng hoá tiệu thụ trong năm vừa qua đã tăng đáng kể (tăng 28,4%), công ty cũng đã đa dạng hoá các mặt hàng tiêu thụ, mở rộng thêm các cơ sở kinh doanh thương mại. Vì vậy, đã làm cho lợi nhuận của hoạt động này tăng khá cao(266%).
-Dịch vụ kinh doanh khách sạn :
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2003
==37,96%
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2004
= =26,89%
Qua tính toán ở trên ta thấy lợi nhuận dịch vụ kinh doanh khách sạn năm 2004 là 307.180.000 đồng giảm so với năm 2003 là3.717.409.000 đồng, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2004 là 26,89% giảm so với năm 2003 là 11,07%. Như vậy hàm lượng lợi nhuận của dịch vụ khách sạn chiếm tỷ trọng doanh thu là rất cao, vì vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp phù hợp để duy trì nâng cao hơn nữa tỷ suất lợi nhuận của hoạt động này.
-Dịch vụ cho thuê văn phòng:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2003
==28,18%
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2004
==44,99%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của dịch vụ cho thuê văn phòng năm 2004 là 44,99%, so với năm 2003 hàm lượng lợi nhuận của dịch vụ này đã tăng 16,81%. Như vậy có thể nói, đây là một dịch vụ mang lại chủ yếu lợi nhuận cho doanh nghiệp và hàm lượng lợi nhuận chiếm trong doanh thu là rất cao(44,99%). Do đặc điểm kinh doanh của loại dịch vụ này là chi phí bỏ ra nhỏ, hơn nữa giá thuê văn phòng qua các năm lại không có sự biến đổi lớn. Vì vậy, đây là một nguồn thu chủ yếu và ổn định của doanh nghiệp.
Nói chung tổng lợi nhuận của Công ty năm 2004 có giảm, nhưng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty đã tăng(năm 2003 là 164.188.000 đồng, năm 2004 là 251.554.000 đồng). Đây là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty và được sự hỗ trợ của cấp trên, Công ty đã vượt qua bao khó khăn, thử thách, hoạt động kinh doanh hiệu quả, ổn định, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Mục tiêu lợi nhuận luôn được ban lãnh đạo công ty quán triệt. Coi đây là nhiệm vụ kinh tế hàng đầu, là điều kiện quyết định sự tồn tại trong cơ chế thị trường. Vì vậy,Công ty đã đưa ra nhiều biên pháp nâng cao lợi nhuận.
2.3.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
a)Tình hình cung cấp các dịch vụ.
Chúng ta đã biết một trong những giải pháp cơ bản nhằm gia tăng lợi nhuận là tăng doanh thu. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở một doanh nghiệp sẽ quyết định tới doanh thu của một doanh nghiệp đó. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của một doanh nghiệp như sản lượng tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm, chất lượng,… Sau đây chúng ta sẽ xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2004 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
Về số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Tiêu thụ các thành phẩm năm 2004 doanh thu đạt 52.078.559.000 đồng tăng 3,38% so với năm 2003(bảng 1). Để có được thành tích này, trước hết Công ty đã làm tốt công tác lập kế hoạch về nhu cầu tiêu thụ thành phẩm trong năm. Xuất phát từ sự tăng trưởng của nền kinh tế, sự biến động của thị trường, những cán bộ kế hoạch đã có sự chuẩn bị về kế hoạch mua hàng hoá, thực phẩm, nguyên vật liệu cũng như xây dựng định mức tiêu hao về nguyên vật liệu đối với từng loại, từng mặt hàng. Từ đó, đề ra các biện pháp nâng cao số lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp.
Một nguyên nhân nữa rất quan trọng khiến các thành phảm tiêu thụ của Công ty trong năm 2004 tăng đáng kể là trong năm công ty quản lý tốt chi phí, yếu tố đầu vào, đầu ra của hàng hoá, thành phẩm giảm tỷ lệ hao hụt, hoàn thành định mức tiêu hao về hàng hoá, nguyên vật liệu.
Từ phía ban lãnh đạo Công ty cũng đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thành viên. Công ty đã thực hiện giao kế hoạch tới từng bộ phận, từng chi nhánh. Trên cơ sở đó mỗi phòng, mỗi bộ phận, chi nhánh phải có kế hoạch kinh doanh cụ thể và định kỳ báo cáo lên Công ty về tình hình kinh doanh của đơn vị mình để Công ty có sự điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời.
Về tình hình cung cấp dịch vụ của bộ phận kinh doanh khách sạn:
Đây là một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty, nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động này lại rất khiêm tốn. Lợi nhuận của dịch vụ này năm 2003 là 4.024.589.000 đồng, năm 2004 thì giảm còn 307.180.000 đồng.Vậy nguyên nhân nào đã làm cho doanh thu và lợi nhuận của một dịch vụ chính của Công ty lại giảm như vậy.
Trước hết, do biến động của thị trường ngày càng có nhiều những khách sạn, nhà nghỉ mọc nên với trang thiết bị hiện đại và nhiều chính sách khuyến mại, giảm giá để thu hút khách hàng. Điều này đã ảnh hưởng đến khách hàng của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Một nguyên nhân chủ yếu là do kiểu dáng của phòng cũ, kém sang trọng, hiện đại so với khách sạn cùng loại trên cùng địa bàn.
Mặc dù có được đầu tư nâng cấp, sửa chữa, nhưng vì chỉ nâng cấp, sửa chữa vào những thời gian khác nhau, nên có hiện tượng không đồng bộ tạo tính thẩm mỹ thấp.
Một lý do nữa không kém phần quan trọng làm công suất sử dụng phòng của Công ty giảm. Đáng lẽ sự xuống cấp của cơ sở vật chất là điều mà công ty dự đoán được. Việc chưa có kế hoạch nâng cấp, sửa chữa lớn thì công ty cần phải chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm thị trường, mở rộng nhiều kênh phân phối để thu hút khách đến nghỉ tại khách sạn, nâng cao hệ số sử dụng phòng. Công ty nên mở rộng các kênh phân phối như:
Khách sạn- Đại lý du lịch- Khách hàng.
Khách sạn – Công ty vận chuyển - Khách hàng.
Khách sạn - Công ty lữ hành ở các tỉnh lân cận – Khách hàng.
Về nhu cầu tiêu dùng dịch vụ của khách hàng
Sở dĩ một doanh nghiệp luôn cần quan tâm đến nhu cầu tiêu thụ của từng nhóm khách hàng của mình là vì họ cần phải biết mình đang phục vụ nhóm khách hàng nào nhiều nhất, nhóm khách hàng nào ít nhất. Để từ đó biết được đâu là nhóm khách hàng tiềm năng nhằm tập trung khai thác. Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội phân khách hàng làm 2 loại: Khách Việt Nam và khách nước ngoài. Trong năm 2004 lượng khách nước ngoài chiếm 65% tăng 4% so với năm 2003 cùng với doanh thu từ nhóm khách hàng này chiếm 68% so với doanh thu của dịch vụ này.qua số liệu này cho thấy đối tượng phục vụ chính của Công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A16.doc