MỤC LỤC
TRANG PHỤBÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀLỰA CHỌN THỊTRƯỜNG NIÊM YẾT
CHỨNG KHOÁN RA NƯỚC NGOÀI . 4
1.1 Lý luận chung vềniêm yết chứng khoán và niêm yết chứng khoán ra nước ngoài. 4
1.1.1 Niêm yết chứng khoán . 4
1.1.2 Niêm yết chứng khoán ra nước ngoài . 4
1.1.3 Những lợi ích cho doanh nghiệp Việt Nam niêm yết ra nước ngoài. 4
1.1.4 Những thuận lợi và khó khăn khi doanh nghiệp niêm yết ra nước ngoài . 6
1.1.4.1 Thuận lợi. 6
1.1.4.2 Khó khăn. 7
1.2 Tiêu chuẩn niêm yết trên thịtrường chứng khoán các nước . 8
1.2.1 Thịtrường lớn nhất thếgiới NYSE . 8
1.2.1.1 Lịch sửhình thành . 8
1.2.1.2 Các điều kiện qui định cơbản vềniêm yết trên sàn NYSE. 10
1.2.2 Thịtrường điện tửhiện đại nhất thếgiới NASDAQ . 10
1.2.2.1 Lịch sửhình thành . 11
1.2.2.2 Tiêu chuẩn niêm yết . 12
1.2.3 Thịtrường LSE London – thịtrường đặc trưng Châu Âu. 13
1.2.3.1 Lịch sửhình thành . 13
1.2.3.2 Tiêu chuẩn niêm yết . 13
1.2.4. Thịtrường HKEX Hong Kong – trung tâm tài chính khu vực Đông Nam Á . 14
1.2.4.1 Lịch sửhình thành . 14
1.2.4.2 Tiêu chuẩn niêm yết . 15
1.2.5 Thịtrường SGX Singapore – thịtrường cạnh tranh với HKEX HongKong. 15
1.2.5.1 Lịch sửhình thành . 16
1.2.5.2 Tiêu chuẩn niêm yết . 17
1.2.6 So sánh tiêu chuẩn niêm yết của các sàn giao dịch chứng khoán . 18
1.2.7 Sựlựa chọn thịtrường niêm yết ra nước ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam . 20
1.2.7.1 Đối với thịtrường Mỹvà London . 20
1.2.7.2 Đối với thịtrường Hong Kong và Singapore . 24
1.3 Một sốquan điểm và kinh nghiệm lựa chọn thịtrường niêm yết ra nước ngoài
trên thếgiới . 27
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn thịtrường niêm yết ra nước ngoài . 27
1.3.2 Kinh nghiệm niêm yết ra nước ngoài trên thếgiới . 29
Kết luận chương 1 . 31
Chương 2: THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN RA NƯỚC NGOÀI
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM . 33
2.1 Tình hình thịtrường chứng khoán trong nước khơi nguồn cho hoạt động niêm
yết ra nước ngoài. 33
2.2 Cơsởpháp l ý cho hoạt động niêm yết chứng khoán ởthịtrường trong nước và
nước ngoài. 34
2.3 Thực trạng doanh nghiệp Việt Nam niêm yết ra nước ngoài. 35
2.3.1 Hành trình Cavico lên Sàn Nasdaq . 35
2.3.1.1 Sơlược vềCavico. 35
2.3.1.2 Cavico trên chặn đường dài từthịtrường cổphiếu tựdo MỹPink
sheets lên thịtrường OTC Bulletin Board và đích đến Nasdaq . 36
2.3.2 Vinamilk gặt hái thành quảsau hai năm chuẩn bịcho quá trình niêm yết
trên sàn SGX Singapore . 37
2.3.2.1 Tóm tắt lịch sửVinamilk . 37
2.3.2.2 Con đường Vinamilk lên sàn SGX Singapore. 38
2.3.3 Kếhoạch chuẩn bịlên sàn SGX của PV Drilling . 40
2.3.3.1 Khái quát vềPV Drilling . 40
2.3.3.2 Kếhoạch chuẩn bịlên sàn SGX . 40
2.4 Một sốthành quả đạt được từhoạt động niêm yết ra nước ngoài của doanh
nghiệp Việt Nam . 44
2.5 Hạn chếvà nguyên nhân hạn chếkhi doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn thị
trường niêm yết ra nước ngoài . 46
2.5.1 Hạn chế . 46
2.5.1.1 Mức độminh bạch thông tin cao ởthịtrường nước ngoài . 47
2.5.1.2 Quản trịcông ty ởsàn nước ngoài có tính bảo vệnhà đầu tưrất cao. 49
2.5.1.3 Đối thủcạnh tranh lớn và nhà đầu tưtinh vi ởcác sàn ngoại . 51
2.5.1.4 Hàng lang pháp lý cho hoạt động niêm yết ra nước ngoài chưa đầy
đủ, rõ ràng . 51
2.5.1.5 Tiêu chuẩn kếtoán Việt Nam còn nhiều hạn chếso với thông lệ
quốc tế. 52
2.5.1.6 Nguồn nhân lực cho hoạt động niêm yết ra nước ngoài . 53
2.5.2 Nguyên nhân các hạn chế . 54
2.6 Khảo sát vềsựam hiểu hoạt động niêm yết ra nước ngoài của các doanh nghiệp
tại TPHCM . 54
Kết luận chương 2 . 64
Chương 3: GIẢI PHÁP LỰA CHỌN THỊTRƯỜNG NIÊM YẾT CHỨNG
KHOÁN RA NƯỚC NGOÀI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM . 65
3.1 Định hướng và dựbáo nhu cầu niêm yết ra nước ngoài . 65
3.2 Cơsở đềxuất giải pháp. 66
3.3 Giải pháp đểdoanh nghiệp lựa chọn thịtrường phù hợp cho hoạt động niêm yết
ra nước ngoài. 67
3.3.1 Các giải pháp vĩmô. 68
3.3.1.1 Hoàn thiện hành lang pháp l ý liên quan hoạt động niêm yết ra nước
ngoài . 68
3.3.1.2 Qui định vềcông bốthông tin ởmức độbảo vệnhà đầu tưcao . 68
3.3.1.3 Đưa hoạt động niêm yết ra nước ngoài vào định hướng . 69
3.3.1.4 Điều chỉnh chuẩn mực kếtoán phù hợp thông lệquốc tế . 70
3.3.1.5 Cổphần hoá sởgiao dịch chứng khoán – con đường giúp doanh
nghiệp quen dần với tiêu chuẩn quốc tế . 70
3.3.2 Các giải pháp vi mô. 71
3.3.2.1 Nâng cao mức độam hiểu của doanh nghiệp vềhoạt động niêm yết
ra nước ngoài . 71
3.3.2.2 Lựa chọn nhà tưvấn phù hợp . 73
3.3.2.3 Nâng cấp và cải thiện quản trịcông ty trước khi niêm yết ra nước
ngoài . 73
3.3.2.4 Ứng dụng công nghệthông tin vào quản l ý. 77
3.3.3 Giải pháp hổtrợ . 78
3.3.3.1 Tạo ra nhiều kênh thông tin liên quan hoạt động niêm yết ra nước
ngoài . 78
3.3.3.2 Đào tạo đội ngũphục vụcông tác niêm yết ra nước ngoài . 78
Kết luận chương 3 . 79
KẾT LUẬN . 81
Tài liệu tham khảo . 82
Phụlục 1: Sốlượng công ty niêm yết trên các sàn giao dịch thếgiới_WFE 2009. 88
Phụlục 2: Vốn hoá thịtrường của các sàn giao dịch trên thếgiới_WFE 2009. 89
Phụlục 3: Vốn hoá thịtrường/GDP của các sàn giao dịch trên thếgiới . 90
Phụlục 4: So sánh tiêu chuẩn niêm yết trên các thịtrường . 91
Phụlục 6: Bảng câu hỏi khảo sát . 96
107 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4228 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lựa chọn thị trường niêm yết chứng khoán ra nước ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vào 2008 và 2009, các doanh nghiệp này cũng đình hoản kế hoạch
niêm yết của mình.
Bảng 2.1: Biến động chỉ số VN-Index 6/2006-2/2010
VN-INDEX 6/2006 - 2/2010
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
6/
14
/2
00
6
9/
11
/2
00
6
12
/6
/2
00
6
3/
15
/2
00
7
6/
15
/2
00
7
9/
12
/2
00
7
12
/1
0/
20
07
3/
17
/2
00
8
6/
24
/2
00
8
9/
25
/2
00
8
12
/2
2/
20
08
3/
26
/2
00
9
6/
25
/2
00
9
9/
29
/2
00
9
12
/2
5/
20
09
Thời gian
Ch
ỉ s
ố
VN
IN
DE
X
Index Value
Nguồn: Bloomberg Vietnam
34
Xu hướng IPO ra nước ngoài còn phụ thuộc vào đặc tính của thị trường trong nước.
Tính đến cuối năm 2009, số liệu vốn hoá thị trường trên cả nước đạt 620,000 tỷ
đồng tương đương US$ 33 tỷ, số lượng công ty niêm yết 453 (Số liệu của Uỷ ban
chứng khoán).
Bảng 2.2: So sánh vốn hoá thị trường giữa các sàn giao dịch
Thị trường
Năm 2009
Việt Nam Singapore HongKong London Nasdaq Nyseuronext
(US)
Vốn hoá
( tỷ USD)
33 481 2,305 2,796 3,239 11,838
Nguồn : WFE và Uỷ ban chứng khoán Việt Nam năm 2009
So với nhiều sàn giao dịch chứng khoán trên thế giới, HOSE và HAST là sàn
nhỏ, khối lượng và giá trị giao dịch chưa nhiều, các định chế tài chính tham gia
chưa nhiều. Tính minh bạch thông tin và bảo vệ nhà đầu tư chưa cao. Điều này
làm e ngại và hạn chế nhà đầu tư nước ngoài. Vì những lẽ đó, những công ty qui
mô lớn, đã niêm yết ở sàn HOSE và HAST có ý định niêm ra nước ngoài.
2.2 Cơ sở pháp l ý cho hoạt động niêm yết chứng khoán ở thị trường
trong nước và nước ngoài
Các luật liên quan hoạt động niêm yết ở trong và ngoài nước gồm có Luật chứng
khoán năm 2006, nghị định số 14/2007/NĐ-CP và các qui định ban hành bởi Sở
Giao Dịch Chứng khoán.
Theo điều 8 của nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007, qui định chi tiết
một số điều của luật chứng khoán năm 2006, qui định về điều kiện niêm cổ phiếu
tại Sở Giao dịch chứng khoán như sau:
♦ Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80
tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình
35
hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng
hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;
♦ Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi
và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
♦ Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp
luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;
♦ Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ
đông nắm giữ;
♦ Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của
công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6
tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân
trên đại diện nắm giữ;
2.3 Thực trạng doanh nghiệp Việt Nam niêm yết ra nước ngoài
2.3.1 Hành trình Cavico lên Sàn Nasdaq
2.3.1.1 Sơ lược về Cavico
Được thành lập ngày 29/2/2000 Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam
(Cavico Việt Nam) có phạm vi hoạt động trên khắp cả nước. Trải qua những năm
xây dựng và trưởng thành, cho đến nay Cavico Việt Nam đã trở thành một công
ty tư nhân hàng đầu về lĩnh vực đầu tư – xây dựng cơ bản với các ngành nghề
chính như xây dựng công trình ngầm, đập thuỷ điện, cầu, đường giao thông, nhà
cao tầng. Ngoài ra, Cavico Việt Nam cũng tham gia đầu tư vào các nhà máy thủy
điện, nhà máy xi măng và các dự án hạ tầng, dân dụng như khu đô thị, khu du
lịch… với mục đích trở thành một tập đoàn lớn mạnh trong tương lai.
36
2.3.1.2 Cavico trên chặn đường dài từ thị trường cổ phiếu tự do Mỹ Pink
sheets lên thị trường OTC Bulletin Board và đích đến Nasdaq
Hành trình chào sàn NASDAQ của công ty Cavico khởi đầu với dấu mốc quan
trọng ngày 12/5/2006, Cavico đã chính thức sát nhập với công ty Mỹ đã niêm yết
Agent155 Media Group (trụ sở tại San Diego) thông qua công ty Provential
Holdings, Inc chuyên cung cấp các dịch vụ về sáp nhập và mua lại. Agent155
Media Group là một công ty truyền thông đa phương tiện, mã cổ phiếu AGMG
tại thị trường chứng khoán không chính thức (OTC). Sau khi sáp nhập và bị
Cavico Việt Nam kiểm soát, mã cổ phiếu của Agent155 Media Group đổi tên
thành CVCP. Bằng cách sáp nhập như vậy Cavico trở thành công ty Việt Nam
đầu tiên niêm yết tại thị trường giao dịch cổ phiếu tự do Mỹ Pink Sheets. Pink
Sheets là thị trường dành cho các công ty nhỏ và vừa, nhưng các cổ phiếu của
công ty danh tiếng như Nestle, Heineken, Rolls Royce… vẫn giao dịch tại đây.
Ngay sau khi công bố hoàn tất việc mua lại Agent155 Media Group, Cavico Corp
đã chính thức hợp tác với Jaspers & Hall để tiến hành kiểm toán và hoàn thiện bộ
tài liệu công bố đối với công ty niêm yết theo đúng tiêu chuẩn kiểm toán GAAP
của Mỹ. (Jaspers & Hall là công ty kiểm toán có trụ sở ở Colorado, là thành viên
Hội đồng Giám sát Kế toán các Công ty niêm yết tại Mỹ.)
Ngày 3/4/2008, Cavico chính thức niêm yết trên Sàn chứng khoán OTC Bulletin
Board (OTCBB) với mã cổ phiếu là CVIC. Quá trình chuyển từ Pink Sheet lên
OTCBB là những bước đi gian nan để tiếp tục mục tiêu cao nhất của Cavico là
chuyển lên các sàn giao dịch chứng khoán tiêu chuẩn như NASDAQ hay NYSE.
Với sự tư vấn thành công của ngân hàng Rodman & Renshaw LLC, sau khi hoàn
tất qúa trình kiểm toán nghiêm ngặt và yêu cầu chặt chẽ từ phía Mỹ, sau một thời
gian nộp đơn, Sở chứng khoán Mỹ đã chính thức phê duyệt và ngày 18/9/2009,
Cavico đã chính thức được niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq.
37
Như vậy, bằng hình thức sát nhập với một công ty đã niêm yết của Mỹ, sau ba
năm tiến hành mọi thủ tục, cổ phiếu Cavico đã chính thức có tên trên bảng điện
tử của sàn giao dịch chứng khoán Nasdaq.
2.3.2 Vinamilk gặt hái thành quả sau hai năm chuẩn bị cho quá trình niêm
yết trên sàn SGX Singapore
2.3.2.1 Tóm tắt lịch sử Vinamilk
Hoạt động từ năm 1976, với tên gọi là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực
thuộc Tổng Cục Thực Phẩm bao gồm 4 nhà máy: Nhà Máy Sữa Thống Nhất,
Nhà Máy Sữa Trường Thọ, Nhà Máy Sữa Dielac, Nhà Máy Cà Phê Biên Hoà.
Sau vài lần được chuyển giao và đổi tên. Đến năm 1992, công ty lấy tên là Công
ty Sữa Việt Nam (Vinamilk), trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất,
chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. Công ty chuyển sang hình thức công ty cổ
phần vào năm 2003. Năm 2004 sáp nhập với nhà Máy Sữa Sài Gòn. Năm 2005
mua phần góp vốn của đối tác ở Công ty Sữa Bình Định và sáp nhập vào
Vinamilk. Ngày 19 tháng 01 năm 2006, Vinamilk niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán HOSE, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn
Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
Sơ đồ tổ chức của Vinamilk kể từ tháng 7/2009 (tài liệu Đại hội đồng cổ đông bất
thường)
38
Tốc độc tăng trưởng doanh thu trung bình hàng năm là 22%. Vinamilk có 220 đại
l ý phân phối trên toàn quốc và 125,000 địa điểm bán lẽ và xuất khẩu ra nước
ngoài (chiếm 15-20% tổng doanh thu), chủ yếu là thị trường Trung Đông ( Irac
chiếm 90%). Chiếm gần 37% thị phần tiêu thụ trên cả nước (Báo cáo thường niên
2009).
Cơ cấu sở hữu vốn đến cuối 2008:
2.3.2.2 Con đường Vinamilk lên sàn SGX Singapore
Trong các sàn giao dịch chứng khoán trên thế giới mà Vinamilk đưa vào xem xét
có Nasdaq, Nyse, HongKong, Hàn Quốc, Singapore. Trong đó, SGX Singapore
là sàn phù hợp nhất mà Vinamilk cho rằng có khả năng đáp ứng được. Theo phát
biểu năm 2008 của Bà Mai Kiều Liên, chủ tịch hội đồng quản trị của Vinamilk,
bên cạnh mục tiêu huy động vốn trên sàn SGX, nâng cao hình ảnh doanh nghiệp
trên thị trường quốc tế là xu thế tất yếu trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế.
Để lên được sàn SGX, Vinamilk đã thoả một số điều kiện về lợi nhuận trước thuế
theo qui định của SGX, số liệu thực tế của ba năm như sau (tính đến thời điểm
Vinamilk nhận giấy phép từ SGX vào năm 2008):
Bảng 2.3: Lợi nhuận trước thuế của Vinamilk 2006-2008
Chỉ tiêu
2008
2007
2006
Tổng 3 năm
2006, 2007,
2008
Lợi nhuận
trước thuế
1,315 tỷ VND 865 tỷ VND 620 tỷ VND 2,800 tỷ VND
Tương đương US$ US$ 78 triệu US$ 51 triệu US$ 37 triệu US$ 166 triệu
Tương đương S$ S$ 55 triệu S$ 36 triệu S$ 26 triệu S$ 117 triệu
Nguồn : Báo cáo thường niêm Vinamilk năm 2006, 2007, 2008.
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu : Vinamilk (Hose: VNM),
Công ty Chứng khoán Thiên Việt ( TVS) 27/11/2008
39
Như vậy, xét về yếu tố lợi nhuận trước thuế, Vinamilk đủ điều kiện niêm yết trên
sàn Nyse, Nasdaq, Hong Kong và Singapore.
Qui trình niêm yết trên SGX của Vinamilk:
♦ Thông qua nghị qu yết đại hội đồng cổ đông ngày 31/03/ 2007 đồng ý về niêm
yết ngoại.
♦ Chọn tư vấn niêm yết. Sau thời gian đấu thầu trong vòng 3 tháng từ 5/2007
đến 8/2007, Vinamilk đã chọn JP Morgan làm nhà tư vấn chính.
♦ Lựa chọn thị trường niêm yết mục tiêu
♦ Chọn các đơn vị tư vấn luật và đơn vị kiểm toán
♦ Chuẩn bị các báo cáo tài chính có kiểm toán cho 3 năm tài chính liền trước
theo yêu cầu của SGX. Báo cáo tài chính trình bày rõ sự khác biệt giữa chuẩn
mực kế toán Việt Nam và Singapore
♦ Soạn thảo bản cáo bạch và chuẩn bị các tài liệu theo yêu cầu
♦ Đơn vị tư vấn luật rà soát lại toàn bộ các hoạt động của Vinamilk trên mọi
khía cạnh để bảo đảm hoạt động của Vinamilk tuân thủ pháp luật
♦ Thảo luận với SGX về các yêu cầu Vinamilk cần phải tuân thủ sau khi niêm
yết và hướng giải quyết những vấn đề có thể phát sinh do sự khác biệt giữa
quy định tại Việt Nam và quy định của Singapore
♦ Hoàn tất hồ sơ và gửi tới SGX.
Vinamilk đã có quá trình chuẩn bị làm quen với vấn đề minh bạch thông tin. Đặc
biệt là doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn HOSE từ 2006, đã tạo điều kiện cho
doanh nghiệp này làm quen với vấn đề công bố và minh bạch thông tin.
Về ứng dụng công nghệ thông tin, Vinamilk đã áp dụng quản l ý theo tiêu chuẩn
ISO, ứng dụng hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP và phầm mềm
Solomon, điều này giúp ích rất nhiều trong việc tổng hợp báo cáo.
40
2.3.3 Kế hoạch chuẩn bị lên sàn SGX của PV Drilling
2.3.3.1 Khái quát về PV Drilling
Năm 2001, PV Drilling- thành viên của tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
Petro Việt Nam – được thành lập trên cơ sở chuyển giao từ xí nghiệp dịch vụ kỹ
thuật dầu khí biển ( PTSC offshore). Năm 2/2006 chính thức hoạt động dưới hình
thức công ty cổ phần và niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán
TPHCM vào tháng 12/2006. Tháng 11/2008 đại hội đồng cổ đông bất thường
thông qua phương án sáp nhập PVD Invest vào PV Drilling. PV Drilling đang
cần vốn cho dàn khoan III vốn đầu tư 230 triệu USD tương đương 3,680 tỷ đồng.
Do khủng hoảng kinh tế thế giới nên việc vay vốn từ tổ chức tín dụng để tài trợ
cho dự án này gặp khó khăn. Hiện tại PV Drilling có 5 công ty con với 100% vốn
của PV Drilling và 5 công ty dưới hình thức góp vốn cổ phần và liên doanh. Vốn
điều lệ là 1,321 tỷ đồng.
DVD Invest – Công ty cổ phần đầu tư khoan dầu khí Việt Nam (công ty con của
DV Drilling chiếm 51% vốn điều lệ) sáp nhập vào DV Drilling để có tiềm lực tài
chính mạnh gấp đôi và tăng khả năng huy động vốn cho xây dựng dàn khoan III.
Ngoài ra còn tiết kiệm chi phí quản l ý và nhân sự. Đây là bước trái cấu trúc tài
chính mà PV Drilling chuẩn bị trước khi niêm yết ra nước ngoài.
2.3.3.2 Kế hoạch chuẩn bị lên sàn SGX
Bảng 2.4: Lợi nhuận trước thuế PV Drilling 2005-2008
Nguồn : Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2008
41
Tổng lợi nhuận trước thuế ba năm 2006, 2007, 2008 của PV Drilling là 1,671 tỷ
VND tương đương US$ 99 triệu . Như vậy, xét theo tiêu chuẩn lợi nhuận trước
thuế, PV Drilling đủ đáp ứng điều kiện niêm yết của các sàn Nyse, Nasdaq,
HongKong, London và Singapore.
Đến tháng 3/2009, theo cơ cấu sở hữu vốn, cổ đông nước ngoài ở mức 28.52%,
nên so với mức khống chế 49%, PV Drilling vẫn còn nhiều room cho nhà đầu tư
nước ngoài.
Nguồn: Báo cáo thường niêm 2008 PV Drilling
Mục tiêu chính khi niêm yết trên sàn SGX của PV Drilling
♦ Huy động vốn trên thị trường quốc tế để tái cơ cấu nguồn vốn hiện tại và tạo
thêm một kênh huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lớn trong tương
lai.
♦ Thông qua việc niêm yết cổ phiếu ở TTCK nước ngoài, PV Drilling sẽ được tư
vấn cải tiến hệ thống quản trị doanh nghiệp(Corporate Governance), đánh giá
và xác định giá trị doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.
♦ Tăng cường minh bạch hệ thống thông tin cho các cổ đông.
Lựa chọn thị trường để niêm yết (Trích từ nội dung của dự án lấy kiến cổ
đông của PV Drilling)
42
Có ba thị trường chứng khoán nước ngoài mà PV Drilling cân nhắc để niêm yết,
đó là Singapore, HongKong và London. Tùy từng thị trường sẽ có những lợi thế
và tiêu chuẩn niêm yết, phát hành khác nhau. Vấn đề là chọn thị trường nào để
huy động vốn một cách hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất, quan trọng hơn là
phù hợp với khả năng của PV Drilling.
Qua việc phân tích những thuận lợi và khó khăn cũng như những ưu, nhược điểm
khi tham gia niêm yết trên các thị trường nước ngoài, thị trường chứng khoán
Singapore là một lựa chọn tối ưu trong giai đoạn hiện nay cho PV Drilling với
những lý do sau:
♦ Singapore được đánh giá là thị trường chứng khoán phát triển nhanh, có tiêu
chuẩn cao và an toàn trên thế giới.Tiêu chuẩn niêm yết tại Singapore không
quá khó khăn, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và PV
Drilling nói riêng.
♦ Khi tham gia sàn Singapore, PV Drilling sẽ huy động được nguồn vốn ngoại tệ
với chi phí thấp và hợp lý hơn hai thị trường trên.
♦ Áp dụng chính sách thuế ưu đãi và hấp dẫn cho với các công ty nước ngoài
niêm yết tại Singapore.
♦ Với qui mô nhỏ và tính thanh khoản thấp hơn London và HongKong.Tuy
nhiên, đây cũng chính là ưu điểm để PV Drilling lựa chọn vì qui mô phát hành
lần đầu của PV Drilling cũng tương đối nhỏ nên phù hợp và thu hút được sự
quan tâm của các nhà đầu tư.
Nội dung công việc niêm yết
- Giai đoạn 1: Lập kế hoạch, chuẩn bị tư liệu cho việc thẩm định sơ bộ
Xác định mục tiêu niêm yết và thời gian thực hiện, cơ cấu vốn huy động dự kiến
♦ Xem xét và lựa chọn đơn vị tư vấn IPO (bao gồm bên thứ ba) cổ phiếu PV
Drilling ra thị trường Singapore
♦ Soạn thảo Bản Cáo Bạch PV Drilling và Đơn xin niêm yết
43
♦ Định giá và xây dựng mô hình tài chính của PV Drilling
♦ Kết hợp với đơn vị kiểm toán độc lập để có được các báo cáo kế toán theo
chuẩn mực IFRS, cũng như đánh giá các chế độ và chuẩn mực kế toán PV
Drilling đang áp dụng
- Giai đoạn 2: Khảo sát tính minh bạch tài chính, dẫn chứng bằng tư liệu và xin
giấy phép từ Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore
♦ Nộp Đơn xin niêm yết lên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Singapore (SGDCK
Singapore sẽ xem xét, giải quyết đơn trong vòng 6-8 tuần). Bổ sung, điều
chỉnh thông tin cho các câu hỏi chất vấn từ Sở Giao Dịch Chứng Khoán
Singapore.
♦ Nhận được giấy phép niêm yết từ Sở Giao Dịch Chứng Khoán Singapore
♦ Đệ đơn lên Ngân hàng Trung ương Singapore (MAS). Ngân hàng Trung ương
♦ Singapore xem xét song song với công tác công bố quảng cáo trên các phương
tiện.
♦ Bản Cáo Bạch đăng ký bởi Ngân hàng Trung ương Singapore.
- Giai đoạn 3: Công tác Marketing và chào bán ra thị trường.
♦ Công bố các báo cáo phân tích, nghiên cứu về cổ phiếu PV Drilling ra thị
trường nước ngoài để các nhà đầu tư nắm bắt được các thông tin về cơ cấu vốn
chủ sở hữu và vị thế của PV Drilling trên thị trường…
♦ Tổ chức các buổi gặp gỡ với các nhà phân tích kinh tế, cơ quan báo chí về vấn
đề IPO cổ phiếu PVD ra thị trường nước ngoài. Marketing nhắm vào các nhà
đầu tư, các tổ chức hàng đầu có uy tín và tiềm năng.
♦ Định giá và phương pháp phân bổ cổ phiếu.
♦ In và phát hành Bản Cáo Bạch đã được chấp thuận.
♦ Niêm yết cổ phiếu PVD trên SGX Singapore và bắt đầu giao dịch.
44
♦ Sau khi niêm yết thành công trên SGX Singapore: tạo lập thị trường, bình ổn
và duy trì mối quan hệ tốt với các nhà đầu tư.
Kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đầu thầu được dự kiến thực hiện theo 04 gói thầu sau đây:
- Gói thầu số 1: Dịch vụ tư vấn phát hành và niêm yết cổ phiếu PVD ở SGX
Singapore
- Gói thầu số 2: Dịch vụ tư vấn luật sư nước ngoài cho bên phát hành
- Gói thầu số 3: Dịch vụ tư vấn luật sư Việt Nam cho bên phát hành
- Gói thầu số 4: Dịch vụ tư vấn kế toán, phát hành báo cáo kế toán theo chuẩn
mực IFRS.
2.4 Một số thành quả đạt được từ hoạt động niêm yết ra nước ngoài
của doanh nghiệp Việt Nam
Đối với Vinamilk, doanh nghiệp này đã cải thiện hệ thống quản trị công ty, đạt
được hệ thống quản trị công ty theo chuẩn của sàn SGX Singapore. Bước đầu
thành lập các tiểu ban đại diện HĐQT trong việc giám sát hoạt động công ty như
các tiểu ban chiến lược, nhân sự, đãi ngộ, tài chính, quan hệ với nhà đầu tư.
Thành lập ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu, không phải là thành viên
công ty. Có nhiệm vụ kiểm tra quy trình hoạt động và quản l ý rủi ro ở các lĩnh
vực như lĩnh vực tài chính (quản l ý tồn kho, nợ phải thu, đầu tư, ngân sách); lĩnh
vực kinh doanh và tiếp thị (quản l ý và bảo vệ thương hiệu, chi phí bán hàng, tiếp
thị, quản lý rủi ro nhà phân phối, quản l ý chất lượng sản phẩm). Thành lập bộ
phận pháp chế để nâng cao tính tuân thủ pháp luật trong kinh doanh. Lập quy
trình kế hoạch phát triển tài chính trung và dài hạn, quy trình quản trị khủng
hoảng ở cấp độ tập đoàn.
45
Báo cáo tài chính hợp nhất đã được điều chỉnh theo tiêu chuẩn quốc tế là một nổ
lực rất lớn của công ty trong việc cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư quốc
tế và đáp ứng tiêu chuẩn của SGX. Sự nổ lực này kết hợp với cải thiện về quản
trị công ty để có được thành công cuối cùng là nhận được giấy chấp nhận niêm
yết của Sở giao dịch chứng khoán SGX Singapore vào tháng 10 năm 2008.
Đối với Cavico, công ty này đã đạt được hệ thống quản trị theo chuẩn Nasdaq.
Cavico đã điều chỉnh và có hơn một nửa thành viên hội đồng quản trị độc lập
không điều hành. Thành lập một số uỷ ban để giám sát như sau:
Uỷ ban kiểm toán : đề xuất những cam kết của kiểm toán độc lập và xem xét kế
hoạch, phạm vi, kết quả công việc kiểm toán mỗi năm, xem xét công việc liên
quan đến tài chính kế toán. Ban kiểm toán gồm 4 thành viên, là những thành viên
độc lập theo qui định của SEC.
Uỷ ban lương thưởng : giám sát và xét duyệt các loại lương bổng trả cho các
giám đốc điều hành và những người lao động, gồm có 4 thành viên, độc lập theo
qui định của SEC.
Uỷ ban bầu cử : dẫn đầu trong việc tìm kiếm, đánh giá, đề xuất những ứng viên
có năng lực cho hội đồng quản trị, bổ nhiệm các giám đốc, đề xuất số lượng
thành viên trong hội đồng, giám sát qui trình và thành tích của hội đồng, xác định
những vấn đề tiềm năng trong hội đồng, đánh giá kết quả công việc của từng
thành viên trong hội đồng, gồm 3 thành viên , độc lập theo qui định của SEC.
Báo cáo tài chính hợp nhất được điều chỉnh theo tiêu chuẩn Mỹ US GAAP là sự
thành công lớn mặc dù rất khó khăn và tốn kém. Theo qui định của SEC về quản
l ý và đánh giá các rủi ro, công ty đã cung cấp giới đầu tư về các yếu tố rủi ro
được đánh giá trung thực dưới nhiều góc độ khác nhau và những ảnh hưởng của
những rủi ro này đến doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền của công ty. Đây là một
46
khác biệt rất lớn, rất nổi bật và ở mức độ yêu cầu cao giữa tiêu chuẩn Mỹ so với
Việt Nam và các tiêu chuẩn khác như HongKong, Singapore….Việc phân tích
những rủi ro này ở mức độ chi tiết cụ thể và có căn cứ chứ không chỉ nói qua loa.
Nhìn chung, Vinamilk và Cavico đã xây dựng ban HĐQT theo tiêu chuẩn của
SGX và SEC. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần thảo luận. Trong năm thành
viên hội đồng quản trị của Vinamilk có ba thành viên độc lập không điều hành
nhưng ba thành viên này đều là những đại diện cho cổ đông đa số. Cavico có bảy
thành viên HĐQT, trong đó có bốn thành viên độc lập, bốn thành viên này đều sở
hữu không đáng kể dưới 1% vốn cổ phần vào thời điểm công ty niêm yết ( SEC
định nghĩa về tính độc lập, trong đó, thành viên độc lập không phải là đại diện
cho cổ đông đa số). Từ đây, chúng ta thấy sáng rõ một lần nữa về qui định tính
độc lập thành viên HĐQT tại Mỹ khó hơn nhiều so với Singapore. Cả hai công ty
đều đưa ra nguyên tắc, quy trình về thành viên HĐQT được bầu lại hàng năm.
Đây là một sự tiến bộ, điểm này so với quy chế quản trị công ty của Việt Nam
chưa bắt buộc. Cả hai công ty chưa thấy đưa ra quy trình tạo đạo thành viên
HĐQT.
Cavico thiết lập qui trình đánh giá hiệu quả hoạt động của HĐQT rõ ràng hơn.
Uỷ ban bầu cử và ban hội đồng quản trị công ty chịu trách nhiệm phát triển quy
trình đánh giá hiệu quả hoạt động của HĐQT và cho những báo cáo định kỳ đến
HĐQT về kết quả hoạt động của HĐQT. HĐQT công ty và Uỷ Ban bầu cử có thể
thuê mướn tư vấn bên ngoài để hổ trợ trong quá trình đánh giá hiệu quả hoạt
động của HĐQT. Sự đánh giá này là đóng góp đặc biệt và toàn diện của thành
viên HĐQT, mục đích là nâng cao tính hiệu quả của HĐQT.
2.5 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế khi doanh nghiệp Việt Nam lựa
chọn thị trường niêm yết ra nước ngoài
2.5.1 Hạn chế
47
2.5.1.1 Mức độ minh bạch thông tin cao ở thị trường nước ngoài
Bên cạnh những thông tin bắt buộc phải công bố trên báo cáo định kỳ và thường
niên ở đa số các sàn chứng khoán như những thông tin ảnh hưởng doanh thu, lợi
nhuận, thông tin bất thường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh công ty….một
số thông tin minh bạch thường thấy ở những sàn ngoại phát triển đó là qui định
doanh nghiệp công khai tự đánh giá các rủi ro, đánh giá về hệ thống kiểm soát
nội bộ, phân tích, đánh giá về điều kiện tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh,
đánh giá về hiệu quả hoạt động của HĐQT. Chính nhờ những loại thông tin được
minh bạch này mà nhà đầu tư ở các sàn phát triển chỉ căn cứ vào sự phân tích các
con số mà ít đặt thêm câu hỏi khác hay chính sự đảm bảo công khai những thông
tin cần thiết này giúp nhà đầu tư có đầy đủ thông tin cho việc ra quyết định. Có lẽ
vì thế mà niêm yết ngoại được xem như doanh nghiệp đang đứng trước một máy
chụp X-Quang, mọi thứ đều phải phơi bày và doanh nghiệp đứng trước sự cạnh
tranh càng lớn. Vấn đề quan tâm là doanh nghiệp Việt Nam đã sẵn sàng đặt
doanh nghiệp mình trước máy X-Quang này chưa.
Theo luật Mỹ, qui định về đánh giá quản l ý của kiểm soát nội bộ. Ban quản lý có
trách nhiệm thiết lập và duy trì cấu trúc kiểm toán nội bộ hợp l ý. Công khai về
những yếu kém của kiểm soát nội bộ. Qui định này sẽ gây áp lực với công ty
chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt.
Minh bạch trong phân tích về các yếu tố rủi ro. Đó là rủi ro kinh doanh, rủi ro
pháp luật, rủi ro tín dụng, rủi ro suy thoái kinh tế, rủi ro cạnh tranh ngành, rủi ro
từ nhà cung cấp, các rủi ro nội tại khác phát sinh cho từng doanh nghiệp đều phải
được phân tích rõ ràng, cụ thể và sự tác động của chúng đối với sự ước đoán
doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền, khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích kết quả kinh doanh như phân tích các loại doanh thu, chi phí, so sánh
48
qua các kỳ báo cáo, đưa ra được nguyên nhân của sự thay đổi và triển vọng. Tất
cả thông tin này đều phải do doanh nghiệp tự làm và công khai ra công chúng.
Doanh nghiệp không thể làm cho qua loa, sơ sài các công tác này một phần vì
tính bắt buộc cao của luật chơi ở sàn ngoại, một phần vì họ phải chứng tỏ cho
nhà đầu tư thấy là doanh nghiệp mình đã làm tốt.
So sánh với Việt Nam về chỉ số minh bạch thông tin và bảo vệ nhà đầu tư, trong
một nghiên cứu của World Bank về “Sự dễ dàng kinh doanh ở Châu Á” (Ease of
Doing Business in Asia 2009-2010) , mức độ bảo vệ nhà đầu tư của Việt Nam
đạt 2.7 điểm trên 10 điểm, chỉ hơn Lào; chỉ số về minh bạch đạt 6 điểm trên 10.
Từ đây thấy được chỗ đứng của Việt Nam trong khu vực để doanh nghiệp ta có
hướng cải thiện.
Bảng 2.5: Chỉ số bảo vệ nhà đầu tư và minh bạch thông tin các quốc gia Đông
Nam Á năm 2010
Asian Countries Protection index (0-10)
(Yr. 2010)
Singapore 9.3
Hong Kong 9.0
Malaysia 8.7
Japan 7.0
Thailand 7.7
Indonesia 6.0
India 6.0
Korea 5.3
Cambodia 5.3
China 5.0
Philippines 4.0
Vietnam 2.7
Laos 1.7
Source: The World Bank Group's report on Doing Business 2010
49
Asian Countries Extent of Disclosure Index 1-
10
(Yr. 2010)
Singapore 10
Hong Kong 10
Malaysia 10
Thailand 10
China 10
Indonesia 10
Japan 7
India 7
Korea 7
Vietnam 6
Cambodia 5
Philippines 2
Laos 0
Source: The World Bank Group's report on Doing Business 2010
2.5.1.2 Quản trị công ty ở sàn nước ngoài có tính bảo vệ nhà đầu tư rất cao
Thị trường phát triển càng cao càng đòi hỏi cao về tính độc lập của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lựa chọn thị trường niêm yết chứng khoán ra nước ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam.pdf