MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 8
1.1.Tổng quan 8
1.1.1.Các nghiên cứu về phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho học sinh 9
1.1.2.Các nghiên cứu về bài tập Vật lí 10
1.2.Tư duy và phát triển tư duy cho học sinh 12
1.2.1. Tư duy và các loại tư duy 12
1.2.1.1 Tư duy 12
1.2.1.2 Các loại tư duy 13
1.2.2. Các biện pháp phát triển tư duy cho học sinh17
1.3. Sáng tạo và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh 25
1.3.1. Khái niệm năng lực 25
1.3.3. Khái niệm năng lực sáng tạo:25
1.3.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh 27
1.4. Bài tập vật lí 34
1.4.1.Khái niệm bài tập vật lí 34
1.4.2.Vai trò của bài tập trong dạy học vật lí 34
1.4.3. Phân loại bài tập vật lí 36
1.4.4. Phương pháp giải bài tập vật lí40
1.4.5. Lựa chọn và sử dụng bài tập nhằm phát triển tư duy, năng lực sáng
tạo cho HS43
1.5. Đặc điểm học sinh THPT Dân tộc nội trú 46
1 . 6 . Thực trạng dạy học vật lí, bài tập vật lí ở trường Dân tộc nội trú THPT hiện nay 48
1.7. Các biện pháp phát triển tư duy, năng lực sáng tạo của học sinh 51
Dân tộc nội trú THPT khi dạy bài tập vật lí
KẾT LUẬN CHưƠNG I 55
Chương II: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ
CHưƠNG “ CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”( Vật lí 10- cơ bản )56
2.1. Phân tích nội dung kiến thức khoa học chương “ Các định luật bảo
toàn” (Vật lí 10 - cơ bản).56
2. 2 . Các chủ đề bài tập chương “Các định luật bảo t oàn”(Vật lí 10 - cơ bản) 57
2. 2 .1. Định luật bảo toàn động lượng 58
2. 2 .2 . Định luật bảo toàn cơ năng 61
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số chủ đề bài tập chương
“Các định luật bảo toàn”(Vật lí - 10 cơ bản) 66
2.3.1. Sử dụng bài tập trong xây dựng kiến thức mới 66
2.3.2. Sử dụng bài tập trong bài học thực hành giải bài tập 69
Bài 1: BÀI TẬP VỀ ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LưỢNG 70
Bài 2: BÀI TẬP VỀ ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG 87
2. 3.3. Sử dụng bài tập trong phát triển năng lực tự học của học sinh. 100
KẾT LUẬN CHưƠNG II 103
Chương III: THỰC NGHIỆM Sư PHẠM 104
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 104
3.2. Đối tượng và phương pháp TNSP 104
3.3. Căn cứ để đánh giá kết quả TNSP 105
3.4. Tiến hành TNSP 105
3.5. Kết quả TNSP 107
3.6. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm 115
KẾT LUẬN CHưƠNG III 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 119
129 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9071 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lựa chọn và xây dựng tiến trình dạy học bài tập vật lí chương Các định luật bảo toàn (Vật lí 10 – Cơ bản) nhằm phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho học sinh trường Dân tộc nội trú trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự vật đã tạo ra hƣng phấn xúc cảm ở HS. Nhận thức lý tính
của HS dân tộc còn kém phát triển. Chịu khó học tập nhƣng không sâu sắc, chỉ nhận
thức hiện tƣợng bên ngoài, không nhận thức đƣợc cái bên trong của hiện tƣợng,
cũng không nâng đến sự khách quan khoa học hợp với lôgic. Các em chỉ biết đƣợc
cái bày ra trƣớc mắt và cái đã xuất hiện trƣớc mắt các em, nhƣng các em chƣa độc
lập suy nghĩ tò mò về gốc rễ của cái đó. Vì thế các em chỉ tiếp thu một cách thụ
động, thiếu tính tích cực bên trong, nhận suông ý kiến mà không chịu tìm tòi cơ sở
khoa học của nó.
- Điểm nổi bật trong khả năng tƣ duy của HS phổ thông DTNT là thói quen
lao động trí óc chƣa bền, ngại động não. Tƣ duy của HS phổ thông DTNT còn kém
nhanh nhạy và linh hoạt, khả năng thay đổi giải pháp chậm, nhiều khi máy móc, dập
khuôn. HS trƣờng phổ thông DTNT thƣờng thoả mãn với cái có sẵn, ít động não đổi
mới, khả năng độc lập tƣ duy và óc phê phán còn hạn chế. Thao tác tƣ duy thể hiện
ở khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát của HS còn phát triển chậm, thiếu toàn diện.
- Một đặc điểm của HS phổ thông DTNT nữa là hiền lành ít nói, trong học tập
thể hiện đƣợc tính chắc chắn, cẩn thận, ít bộp chộp, ít ồn ào sôi nổi. Em nào học
khá thì kiến thức rất sâu, còn đa phần thì rụt dè, không hiểu không dám hỏi thầy cô
và bạn bè. Tƣ tƣởng tự ti khá phổ biến cho mình là HS dân tộc kém thông minh,
kém trí nhớ nên không hiểu bài dẫn đến học kém, không hiểu chỗ nào cũng không
biết. Giờ lên lớp các em chú ý vào bài giảng song thực chất lại là thiếu tập chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Sự chú ý nhiều khi chỉ là hình thức, tuân theo kỷ luật, thực chất HS không tập
chung tƣ tƣởng. Khả năng tham gia vào bài giảng của HS phổ thông DTNT còn
thấp, chủ yếu là nghe một cách thụ động, ít có đề xuất đóng góp vào xây dựng nội
dung bài học. Trong hoạt động ngoài giờ lên lớp, khả năng bố trí thời gian học, lựa
chọn phƣơng pháp học tập của HS phổ thông DTNT còn yếu. HS chƣa biết cách tự
làm việc với tài liệu học tập, khái quát, tổng hợp kiến thức, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo.
1.6. THỰC TRẠNG DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT
DTNT HIỆN NAY
Để có thể đƣa ra những giải pháp tích cực cho việc dạy và học bài tập vật lí
của giáo viên và học sinh chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng dạy học ở các
trƣờng phổ thông bằng cách:
Điều tra qua giáo viên: Trao đổi trực tiếp, dùng phiếu điều tra, hỏi ý kiến,
xem giáo án, dự giờ.
Trao đổi với lãnh đạo nhà trƣờng, tổ trƣởng tổ chuyên môn, tham quan các
phòng dạy giáo án điện tử.
Điều tra qua học sinh: trao đổi trực tiếp, dùng phiếu điều tra.
Căn cứ vào thông tin thu nhận đƣợc qua điều tra, chúng tôi rút ra một số nhận
xét sau đây:
* Đối với giáo viên:
- Tất cả các giáo viên vật lí đƣợc hỏi ý kiến đều xác định mục đích chính của
giờ giải bài tập là củng cố, khắc sâu kiến thức và rèn luyện phƣơng pháp giải bài
tập. Hình thức tổ chức giải bài tập chủ yếu là giáo viên nêu đề bài, tổ chức cho cả
lớp thảo luận, phân tích để giải bài toán. Song các giờ bài tập vẫn chủ yếu thiên về
giải các bài tập định lƣợng trong sách giáo khoa và sách bài tập. Chỉ có một số ít
giáo viên biên soạn các bài tập theo hệ thống và bài tập tổng hợp kiến thức.
- Thực hiện theo định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học, hầu hết các giáo
viên vật lí ở THPT đã có sự tìm hiểu và vận dụng phƣơng pháp dạy học phát huy
tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh nhƣ đàm thoại, phát hiện và giải
quyết vấn đề, tổ chức hoạt động nhóm,…Tuy nhiên, trong các giờ bài tập thì hầu
nhƣ phƣơng pháp chủ yếu là gọi một vài học sinh khá lên bảng giải bài tập các học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
sinh khác theo dõi và nếu không phải là giờ dự, thanh tra,… thì hầu nhƣ giáo viên
không chuẩn bị phƣơng tiện dạy học gì đặc biệt chỉ cần SGK và sách bài tập là đủ.
- Trong các giờ bài tập, 20% giáo viên đƣợc hỏi cho rằng học sinh khá hứng
thú với các giờ bài tập vật lí và có khoảng 20% học sinh có khả năng tự lực trong
học tập. Số còn lại đánh giá học sinh có khả năng tự lực học tập chỉ vào khoảng
15%, trong các giờ giải bài tập học sinh ít hứng thú, tích cực mà còn có những học
sinh có tâm lý ngại vì sợ bị kiểm tra bài cũ, kiểm tra việc làm bài tập ở nhà hoặc bị
gọi lên bảng giải bài tập.
- Các nguyên nhân chủ yếu học sinh kém hứng thú trong học vật lí đƣợc các
giáo viên chỉ ra đó là: do học sinh chƣa nắm vững kiến thức, chƣa thấy rõ đƣợc các
ý nghĩa thực tiễn của các kiến thức vật lí trong đời sống, kĩ năng biến đổi toán học
còn kém, có thói quen ỷ lại, lƣời suy nghĩ, do các tác động tâm lí của gia đình, xã
hội. Ngoài ra còn do giáo viên chƣa có phƣơng pháp dạy học hợp lí.
* Đối với học sinh:
Chỉ có khoảng 20% HS thích học môn vật lí, thích tìm hiểu ý nghĩa của các
kiến thức vật lí và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Khoảng 25% HS không thích
môn vật lí và chƣa bao giờ quan tâm đến việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Số
còn lại chỉ coi môn vật lí là môn học bình thƣờng, thỉnh thoảng mới để ý tới tính
ứng dụng thực tiễn của các kiến thức vật lí đƣợc học, 20% HS tự đánh giá khả năng
tự học của mình ở mức khá hoặc tốt, đó chính là những HS thích học môn vật lí và
học khá giỏi bộ môn này. 55% HS đánh giá mình có khả năng tự lực học tập ở mức
trung bình, thể hiện việc chuẩn bị bài ở nhà của các em chỉ là học lí thuyết và làm
các bài tập (dễ và trung bình) của bài đã học. Số còn lại tự đánh giá lực học yếu, ở
nhà các em chỉ học thuộc lòng lí thuyết và làm những bài tập dễ đƣợc giao, 80% HS
đƣợc hỏi cho rằng các giờ bài tập hiện nay học tại trƣờng là tẻ nhạt, rời rạc. Vấn đề
học sinh quan tâm khi giải bài tập vật lí: Phần lớn các em quan tâm đến việc tìm ra
đáp án cho bài toán. Những HS ở mức độ trung bình, yếu thì lại quan tâm tới độ
khó, dễ của bài toán. Chỉ có số ít các em để ý tới tính thực tiễn của hiện tƣợng nêu
ra trong bài toán. Trong các giờ học bài tập vật lí, HS mong muốn nắm đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
phƣơng pháp giải bài tập chung, củng cố, khắc sâu, vận dụng kiến thức đã học, sau
đó là giải đƣợc một số bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập.
Những nguyên nhân cơ bản và biện pháp khắc phục:
* Về phía GV:
- Nguyên nhân: Về phía GV, phƣơng pháp thuyết giảng truyền thống theo lối áp
đặt đối với HS vẫn còn tồn tại, phƣơng pháp này không chỉ đƣợc sử dụng trong các tiết
lý thuyết mà còn đƣợc áp dụng trong các tiết bài tập, việc phát huy tính tích cực, sáng
tạo của HS trong việc vận dụng các kiến thức lý thuyết để giải quyết một bài tập hoặc
một vấn đề thực tế là rất hạn chế, tạo sức ỳ trong tâm lý tiếp nhận của HS.
- Biện pháp khắc phục: Ngƣời GV cần tâm huyết với nghề hơn nữa,tích cực
tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Nâng cao kĩ năng sử
dụng các thiết bị dạy học, công nghệ thông tin trong dạy học để tìm kiếm những
thông tin hình ảnh trực quan về vật lí làm phong phú hơn trong cách thể hiện bài
tập; tăng cƣờng đọc các tài liệu tham khảo để tìm hiểu ý nghĩa thực tiễn, các ứng
dụng của các kiến thức vật lí phổ thông trong cuộc sống, trong kĩ thuật, trong công
nghiệp, từ đó làm phong phú hơn cho các giờ học bài tập vật lí và giúp HS thấy rõ
vai trò đích thực của bộ môn vật lí.
* Về phía HS:
Đối với HS phổ thông, vấn đề giải và sửa bài tập gặp không ít khó khăn vì học
sinh thƣờng không nắm vững lý thuyết và kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí. Vì vậy
các em giải một cách mò mẫm, không có định hƣớng rõ ràng, áp dụng công thức
máy móc và nhiều khi không giải đƣợc. Có nhiều nguyên nhân:
- HS chƣa có phƣơng pháp khoa học để giải bài tập vật lí.
- Chƣa xác định đƣợc mục đích của việc giải bài tập là xem xét, phân tích các
hiện tƣợng vật lí để đi đến bản chất vật lí.
Các em chƣa có hiểu biết đúng đắn về vai trò của bộ môn vật lí trong thực tiễn cuộc
sống, chƣa có phƣơng pháp học tập đúng đắn. Hiện nay một nguyên nhân khá cơ
bản tác động mạnh đến sự hình thành nhân cách của HS đó là tác động của xã hội,
gia đình, sự phát triển ồ ạt không có sự kiểm soát của các quán điện tử, Internet. Các
yếu tố này làm phân tán mạnh mẽ tƣ tƣởng của học sinh, nhất là học sinh THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
- Biện pháp khắc phục: Tăng cƣờng giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức cho HS; Tạo
hứng thú trong học tập, động viên khích lệ kịp thời; Bồi dƣỡng phƣơng pháp học
tập để nâng cao năng lực tự lực học tập cho HS; kiểm tra thƣờng xuyên việc tự học
của các em, phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và các tổ chức xã hội để giáo dục
HS…
* Về phía nhà trƣờng: Cần quan tâm đặc biệt tới việc bồi dƣỡng GV về đổi
mới phƣơng pháp dạy học; Đầu tƣ phòng học, trang bị các thiết bị dạy học hiện đại;
Tổ chức các hội thảo khoa học về bài tập cho GV, khuyến khích các sáng kiến kinh
nghiệm về dạy học bài tập, tổ chức các cuộc thi về các đề tài khác nhau trong đó
câu hỏi là các bài tập ở các dạng khác nhau, thành lập câu lạc bộ vật lí trong đó đƣa
ra các bài tập hay và khuyến khích các HS có lời giải hay và nhanh nhất. Tăng
cƣờng kiểm tra, đánh giá một cách hiệu quả thƣờng xuyên đối với việc dạy của
giáo viên và việc học của học sinh có biên pháp khích lệ nếu thực hiện tốt và cũng
xử lí đối với các cá nhân vi phạm.
1.7. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TƢ DUY, NĂNG LỰC SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRƢỜNG DTNT THPT KHI DẠY BÀI TẬP VẬT LÍ
Học sinh trƣờng DTNT có các đặc điểm hạn chế về mặt tƣ duy, ngôn ngữ
nắm bắt cái mới nên việc hình thành, phát triển tƣ duy, sáng tạo cho các em là một
việc làm rất cần thiết. Chúng tôi xin đƣa ra một số biện pháp phát triển tƣ duy, năng
lực sáng tạo cho học sinh DTNT THPT thông qua việc dạy học bài tập vật lí.
Biện pháp 1: Tạo nhu cầu hứng thú học tập, kích thích tìm tòi, ham hiểu biết
của HS : Trong các giờ bài tập GV khen ngợi các em khi các em hoàn thành nhiệm
vụ mà GV yêu cầu nhƣ trình bày cách giải quyết bài tập, giải thích một hiện tƣợng
vật lí, có hình thức thể hiện bài tập thích hợp để học sinh dễ thấy đƣợc các hiện
tƣợng vật lí sảy ra trong bài (nên sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại để thể
hiện bài tập), đƣa ra những bài tập có sảy ra tình huống lạ, tình huống ngạc nhiên
bất ngờ để kích thích tƣ duy cho các em. Giáo viên có thể khuyến khích học sinh
đƣa ra những ý kiến, tìm tòi, phát hiện riêng, không nên áp đặt học sinh phải suy
nghĩ hay diễn đạt giống mình. Nếu ý kiến của học sinh có sai sót thì giáo viên cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
uốn nắn, nhƣng phải làm sao để học sinh không mất đi niềm hào hứng, sự tự tin
trong tiết luyện tập.
Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với từng đối tượng HS
GV cần xây dựng hệ thống bài tập cụ thể đối với từng đề tài, các bài tập phải
đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. các bài tập đƣợc lựa chọn phải đƣợc sử
dụng ở các khâu khác nhau của quá trình dạy học nhƣ củng cố bài mới, kiểm tra bài
cũ, luyện giải bài tập, khởi đầu kiển thức mới hay kiểm tra đánh giá HS.
Biện pháp 3: Rèn cho HS các kĩ năng thực hiện các thao tác tư duy, những
hành động nhận thức phổ biến trong học tập vật lí: Trong từng tình huống dạy học
có sử dụng các bài tập vật lí, giáo viên cần tổ chức các hoạt động sao cho bắt buộc
HS thực hiện các thao tác tƣ duy (phân tích, so sánh, khái quát hoá, trừu tƣợng hoá,
cụ thể hoá) bằng cách GV đƣa ra các câu hỏi để định hƣớng cho HS trả lời, qua đó
HS đƣợc rèn luyện các thao tác tƣ duy hay phƣơng pháp suy luận. GV yêu cho các
HS khác nhận xét, hay nêu ý kiến của mình về câu trả lời của bạn động thời phân
tích câu trả lời của HS chỉ ra chỗ sai của họ trong tƣ duy và phân tích cách sửa giúp
HS có cách nhìn nhận đúng đắn một vấn đề.
Giải bài tập là một phần hợp thành của việc học môn vật lí. Các bài tập vật lí
sẽ lôi cuốn học sinh bằng nội dung, bằng những phƣơng pháp giải hay, cho phép ta
dự đoán hay tìm thấy các hiện tƣợng tự nhiên hoặc tính chất của các vật. Giải bài
tập cũng nhƣ bất kỳ sự khắc phục khó khăn nào, đều gây cho học sinh những hứng
thú thi đua. Bởi vậy trong tiết bài tập giáo viên nên tổ chức các nhóm giải bài tập
vật lí, thi đua. giữa các nhóm, các nhóm đánh giá kết quả lẫn nhau thì thƣờng đạt
hiệu quả cao hơn. Các hình thức lên lớp giải bài tập vật lí rất phong phú, tùy thuộc
vào nội dung kiến thức của từng bài, từng chƣơng và từng đối tƣợng học sinh. Việc
chuẩn bị cho tiết học trƣớc hết bao gồm việc ôn tập, hệ thống nhanh kiến thức đã
học, hay việc tự củng cố kiến thức của học sinh ở nhà cũng rất quan trọng. Giáo
viên nên nhắc lại các kiến thức này một cách ngắn gọn nhất vào đầu tiết học hoặc
trƣớc khi làm bài tập tƣơng ứng. GV cần thực hiện tốt vai trò của minh trong việc
dạy học bài tập vật lí kể cả khi phân tích những kiểu bài tập mới hoặc khi giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
cần giới thiệu cho học sinh những kiến thức mới về phƣơng pháp giải bài tập, trình
bày cách ghi hoặc hệ đơn vị...,hay hình thành kỹ năng và kỹ xảo, cũng nhƣ để kiểm
tra kết quả học tập của học sinh.
Việc kiểm tra mức độ làm việc của các em trong các giờ bài tập là rất quan
trọng, giáo viên cần theo dõi học sinh làm việc đồng thời trình chiếu kết quả làm
việc của các em cho cả lớp theo dõi, nhận xét đồng thời có sự động viên kịp thời đối
với sự làm việc tích cực của các em.
Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động sáng tạo, giải các bài tập sáng tạo cho HS
Cần sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động học tập có sử dụng các bài tập vật lí
nhƣ khai thác các tác dụng khác nhau của bài tập vật lí, sử dụng bài tập vật lí ở các
khâu khác nhau của quá trình dạy học nhƣ sử dụng bài tập để khởi đầu kiến thức
mới, sử dụng bài tập để củng cố kiến thức, sử dụng bài tập trong các tiết luyện tập
hay sử dụng bài tập trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Trƣớc hết, trong các tiết luyện tập, giáo viên cần tránh biến quá trình hƣớng
dẫn luyện tập, thành dịp để giảng lại một lần nữa những kiến thức lý thuyết mà học
sinh đã học. Nhƣng mặt khác, giáo viên cũng cần tránh lối hƣớng dẫn tách rời lý
thuyết, nó sẽ dẫn học sinh tới chỗ mò mẫm hoặc tiếp thu sự hƣớng dẫn của giáo
viên một cách máy móc, cứng nhắc, không chắc chắn. Giáo viên có thể đƣa ra một
số tình huống để học sinh lƣa chọn hoặc phân biệt đúng - sai, không nên chỉ quan
tâm đến kết quả lựa chọn hoặc phân biệt của học sinh mà điều quan trọng là yêu cầu
học sinh nói rõ vì sao mình lại lựa chọn, phân biệt nhƣ thế, từ đó giúp học sinh thực
sự nâng cao trình độ hiểu biết và phát triển năng lực tƣ duy.
Khi sử dụng bài tập trong dạy học thì trƣớc hết GV cần nêu mục đích của việc
giải bài tập để cho học sinh thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải nắm những
mảng kiến thức nào đó, đƣa ra một vài giả thiết hoặc ngay cả một vài giả định, mặc
dầu có thể mâu thuẩn nhau nhờ đó thu hút đƣợc sự chú ý của học sinh và làm cho
các em thấy đƣợc các mặt khác nhau trong hiện tƣợng, đề phòng thói quen suy nghĩ
theo khuôn cũ . Nếu có điều kiện thời gian có thế sử dụng các bài tập vui, ngắn phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
hợp với nội dung tiết học, nhƣ ta đã biết học sinh rất hứng thú và nhiệt tình làm các
bài tập đó.
GV cần sử dụng các bài tập giải thích các hiện tƣợng tự nhiên có liên quan đến
kiến thức vật lí đã học hay sử dụng các bài tập thiết kế, chế tạo để HS vận dụng các
kiến thức đã học vào thực tế một cách cụ thể.
Đối với học sinh trƣờng DTNT thời gian các em lên lớp tự học là tƣơng đối
nhiều, việc hƣớng dẫn cho các em tự học là một việc rất cần thiết, giáo viên cần
hƣớng dẫn các em tự học một cách cụ thể và có theo dõi, kiểm tra.
Biện pháp 5: Rèn luyện ngôn ngữ vật lí cho HS
Học sinh DTNT có một đặc điểm là ngôn ngữ tiếng phổ thông đôi khi còn chƣa
thạo nên trong khi dạy vật lí nói chung và bài tập vật lí nói riêng thì ngƣời giáo viên
vừa phải rèn luyện ngôn ngữ tiếng việt vừa rèn luyện ngôn ngữ vật lí cho học sinh.
Tạo tâm lí thoải mái trong các giờ học vì học sinh DTNT tƣơng đối nhút nhát,
ít tranh luận nên giáo viên nên phân tích bài tập một cách chi tiết tạo cơ hội cho các
em đƣợc phát biểu nhiều tạo hiệu quả trong việc dạy học đồng thời giúp rèn luyện
ngôn ngữ tiếng việt và ngôn ngữ vật lí cho các em.
Với đặc điểm của học sinh dân tộc, việc phát triển tƣ duy và năng lực sáng tạo
cho học sinh trƣờng DTNT THPT là một việc làm cần thiết và cần nhiều thời gian,
cần có sự đồng bộ với tất cả các hoạt động học tập của các em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Trong chƣơng này chúng tôi đã trình bày những cơ sở lí luận của việc phát
triển tƣ duy và năng lực sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập:
- Làm rõ khái niệm, những biểu hiện của tƣ duy, sáng tạo
- Các biện pháp nhằm phát triển tƣ duy, năng lực sáng tạo cho học sinh qua
dạy học.
- Lí luận về bài tập vật lí.
- Khảo sát thực trạng dạy và học bài tập vật lí ở các trƣờng DTNT THPT.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn chúng tôi hƣớng tới việc phát triển tƣ duy và
năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy bài tập vật lí là lựa chọn hệ thống bài
tập, phƣơng án dạy học kết hợp với sử dụng các phƣơng tiện dạy học hợp lí nhằm
phát triển tƣ duy, năng lực sáng tạo cho học sinh dân tộc.
Trên cơ sở đó chúng tôi áp dụng vào việc thiết kế tiến trình dạy học cho một
số chủ đề bài tập chƣơng “Các định luật bảo toàn” vật lí 10 (cơ bản).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Chƣơng II: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ
CHƢƠNG “ CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” ( Vật lí 10- cơ bản )
2.1. PHÂN TÍCH NỘI DUNG KIẾN THỨC KHOA HỌC CHƢƠNG “ CÁC
ĐỊNH LUẬT TOÀN” (Vật lí 10 - cơ bản).
Chƣơng “Các định luật bảo toàn” đƣợc bố trí ở phần cuối phân môn cơ học, nên có
thể áp dụng tất cả những kiến thức đã học ở phần trƣớc. Đồng thời là dịp tốt để học sinh
củng cố kiến thức của mình. Trong chƣơng này nghiên cứu một số khái niệm mới và một
số định luật mang tính tổng quát.
Các định luật bảo toàn là “hòn đá thử vàng” của mọi thuyết vật lí. Chúng là cơ sở của
những tính toán quan trọng trong vật lí thực nghiệm và trong kĩ thuật.
Các định luật bảo toàn trong vật lí cổ điển không những áp dụng đƣợc cho thế giới vĩ
mô mà còn cho phép khám phá ra những định luật đặc thù chi phối trong thế giới các hạt vi
mô: Bảo toàn mô men quỹ đạo và mô men riêng (spin) của các electron trong nguyên tử,
các định luật bảo toàn tính chẵn lẻ, bảo toàn điện tích barion, bảo toàn điện tích lepton, bảo
toàn tính lạ,…
Tổng số tiết của chƣơng là 10 trong đó lý thuyết 8 tiết và bài tập 2 tiết. Nội dung
kiến thức cụ thể là:
Khái niệm động lƣợng đƣợc hình thành trong quá trình nghiên cứu sự tƣơng tác
giữa các vật trong một hệ cô lập (xét hai vật). Trong quá trình tƣơng tác chúng
truyền chuyển động cho nhau, sự truyền chuyển động phụ thuộc vào khối lƣợng m
và vận tốc v của các vật. Sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm: Nếu đo khối lƣợng,
vận tốc của các vật trƣớc và sau va chạm, lập bảng số liệu, xử lí số liệu ta có thể tìm
ra qui luật của sự chuyển động này. Cuối cùng tìm đƣợc biểu thức m1v1 + m2v2 = m-
1v1’+m2v2’. Có nghĩa là
pvm ii
, p là hằng số đặc trƣng cho chuyển động của hệ,
đại lƣợng này gọi là động lƣợng và qui luật của nó là định luật bảo toàn động lƣợng.
Việc phát minh ra định luật bảo toàn năng lƣợng đã làm biến đổi tận gốc sự
phát triển của vật lí học cổ điển vào thập kỉ cuối cùng của thế kỉ XIX. Phát minh vĩ
đại nhất này của khoa học tự nhiên đã vạch ra đƣợc ranh giới rõ rệt giữa vật lí học
thuộc nửa đầu và nửa sau thế kỉ XIX.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Năng lƣợng đƣợc coi là thƣớc đo tổng quát của tất cả các dạng chuyển động
của vật chất. Định luật bảo toàn năng lƣợng là một trong những định luật quan trọng
nhất đƣợc coi là một định luật tổng quát nhất của tự nhiên. Mọi quá trình đềi phải
tuân theo định luật này, mọi định luật vật lí khác đều phải phù hợp với định luật
này. Khái niệm năng lƣợng rất quan trọng nhƣng cũng rất trừu tƣợng. Trong cơ học,
muốn hình thành định luật bảo toàn cơ năng, một số khái niệm khác phải đƣợc trình
bày trƣớc nhƣ khái niệm công, động năng, thế năng, cơ năng,…Chỉ khi nào hiểu rõ
đƣợc những khái niệm đó mới hiểu đƣợc chính xác định luật bảo toàn cơ năng và đó
cũng là cơ sở để hiểu đƣợc định luật bảo toàn năng lƣợng.
Thuật ngữ “công” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1886 do nhà bác học ngƣời
Pháp Poncelet đƣa ra. Theo ông, công bằng tích của lực tác dụng lên chất điểm theo
phƣơng chuyển dời và độ chuyển dời của điểm đặt lực. Theo định nghĩa đó, tích F.s
là dấu hiệu cho phép ta phân biệt một cách nhanh chóng các trƣờng hợp có công
thực hiện và tính đƣợc công đó, song tích đó chƣa thể hiện đƣợc bản chất của công.
Bản chất vật lí của công chỉ đƣợc thể hiện rõ khi gắn khái niệm này với định
luật bảo toàn năng lƣợng. Công xuất hiện khi có sự chuyển hoá năng lƣợng từ dạng
này sang dạng khác hay truyền từ vật này sang vật khác. Công không phải là một
dạng năng lƣợng mà chính là một hình thức vĩ mô của sự truyền năng lƣợng. Từ đó
suy ra độ lớn của công xác định độ lớn của phần năng lƣợng đƣợc truyền từ vật này
sang vật khác hay chuyển từ dạng này sang dạng khác trong quá trình đó.
Trong chƣơng này học sinh còn đƣợc tìm hiểu các khái niệm động năng, thế
năng, cơ năng. Định luật bảo toàn cơ năng đƣợc xây dựng trong hai trƣờng hợp: Khi
vật chuyển động trong trọng trƣờng và khi vật chịu tác dụng của lực đàn hồi, định
luật bảo toàn năng lƣợng cũng đƣợc ngầm hiểu trong trƣờng hợp tổng quát
2. 2. CÁC CHỦ ĐỀ BÀI TẬP CHƢƠNG “ CÁC ĐỊNH BẢO TOÀN” (Vật lí 10 -
Cơ bản)
Dựa trên các căn cứ, yêu cầu và các nguyên tắc lựa chọn bài tập đối với việc
dạy học bài tập chƣơng “ Các định luật bảo toàn” ( Vật lí 10 – Cơ bản) nhằm phát
triển tƣ duy, năng lực sáng tạo cho học sinh chúng tôi phân chia thành chủ đề bài
tập theo sơ đồ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
2. 3.1. Định luật bảo toàn động lƣợng
2.3.1.1. Bài tập luyện tập
a) Bài tập định tính
Bài 1: Chứng tỏ định luật bảo toàn động lƣợng là tƣơng đƣơng với định luật
II Niu – tơn.
Bài 2: Chuyển động bằng phản lực là gì? Áp dụng định luật bảo toàn động
lƣợng hãy xác định hƣớng chuyển động của tên lửa hay súng khi bắn.
Bài 3: Một ngƣời làm xiếc nằm trên mặt đất rồi cho đặt lên mình một tảng đá
to. Sau đó cho ngƣời khác lấy búa tạ đập vào đá. Khi tảng đá vỡ, ngƣời làm xiếc
vẫn đứng dậy vui cƣời chào khán giả. Điều gì đã giúp anh ta thoát khỏi “mối nguy
hiểm” nêu trên?
Bài 4: Một ngƣời lái đò đang đứng ở mũi thuyền. Thuyền đậu sát bờ trên mặt
nƣớc yên lặng . Khi thấy có khách đi đò ngƣời lái đò đã đi từ mũi thuyền để đón
khách. Hỏi ngƣời lái thuyền có đón đƣợc khách không? Tại sao?
Bài 5: Ngƣời ta nói “Không thể tự nắm tóc mình mà nhấc mình lên đƣợc”. Câu
nói này có cơ sở khoa học không? Hãy giải thích?
Bài tập vật lí
( Theo chủ đề)
Chủ đề 1: Định luật bảo toàn
động lƣợng
Chủ đề 2: Định luật bảo
toàn cơ năng
Phân loại theo phƣơng thức giải
Bài tập định tính
Bài tập định
lƣợng
Bài tập đồ thị
Bài tập thí
nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
Bài 6: Một học sinh dậm đà để xuất phát trong cuộc thi chạy 100m. Động tác
dậm đà đã giúp học sinh lao về phía trƣớc một cách nhanh chóng. Trong trƣờng hợp
này, định luật bảo toàn động lƣợng có đƣợc áp dụng không? Tại sao?
b) Bài tập định lượng
Bài 1: Hòn bi thép m = 100g rơi tự do từ độ cao h = 5m xuống mặt phẳng
ngang. Tính độ biến thiên động lƣợng của bi nếu sau va chạm.
a) Viên bi bật lên với vận tốc cũ.
b) Viên bi dính chặt với mặt phẳng ngang.
c) Trong câu a, thời gian va chạm t = 0,1s. Tính lực tƣơng tác trung bình giữa
bi và mặt phẳng ngang.
Bài 2: Một toa xe có khối lƣợng m1 = 3 tấn chạy với vận tốc v1 = 4 m/s đến va
chạm vào một toa xe đang đứng yên có khối lƣợng m2 = 5 tấn. Toa này chuyển
động với vận tốc v2 = 3m/s. Toa 1 chuyển động nhƣ thế nào sau va chạm.
Bài 3: Khẩu đại bác có bánh xe, khối lƣợng tổng cộng m1 = 7,5 tấn, nòng súng
hợp góc
= 60
0
với phƣơng nằm ngang. Khi bắn một viên đạn khối lƣợng m2 = 20
kg, súng giật lùi theo phƣơng ngang với vận tốc v1 = 1m/s. Tính vận tốc viên đạn
lúc rời nòng súng. Bỏ qua ma sát.
Bài 4: Một viên đạn khối lƣợng m= 1kg đang bay với vận tốc 300m/s theo
phƣơng ngang thì nổ thành hai mảnh, m1= 0,4kg bay với v1= 1000m/s theo phƣơng
thẳng đứng xuống dƣới. Tìm phƣơng và độ lớn vận tốc mảnh m2?
Bài 5: Một ngƣời đứng ở mũi một con thuyền đang nằm yên trên mặt nƣớc
phẳng lặng. Sau đó, ngƣời bắt đầu đi về phía đuôi thuyền với vận tốc 1,2m/s đối với
thuyền. Biết khối lƣợng của ngƣời bằng 50kg, của thuyền bằng 150kg, thuyền có
chiều dài 3m và bỏ qua lực cản của nƣớc đối với thuyền.
a. Cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2010_SP_PhamThiPhuong.pdf