Luận văn Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội

MỤC LỤC

 

MỤC LỤC 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4

DANH MỤC BẢNG BIỂU 5

LỜI MỞ ĐẦU 6

CHƯƠNG 1 7

NHỮNG VẪN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ 7

HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7

1.1. Tổng quan về NHTM 7

1.1.1. Khái niệm NHTM 7

1.1.2. Các hoạt động của NHTM 9

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 9

1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng 10

1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ 12

1.2. Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 13

1.2.1. Khái quát hoạt động cho vay của NHTM 13

1.2.2. Cho vay đối với DNVVN của NHTM 15

1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNVVN 15

1.2.2.2. Cho vay đối với DNVVN của NHTM 23

1.2.3. Mở rộng cho vay đối với DNVVN của NHTM 25

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 26

1.3.1. Các nhân tố chủ quan 26

1.3.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN. 26

1.3.1.2. Khả năng thu thập, xử lí và phân loại thông tin về các vấn đề liên quan tới DNVVN. 27

1.3.1.3. Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với DNVVN 28

1.3.1.4. Năng lực thẩm định tín dụng của đội ngũ cán bộ ngân hàng. 29

1.3.1.5. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng. 30

1.3.2. Các nhân tố khách quan 32

1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp 32

1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh 34

1.3.2.3. Các nhân tố thuộc về Nhà nước và các cơ quan chức năng 35

1.3.2.4. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng nhà nước 37

CHƯƠNG 2 39

THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI 39

2.1. Tổng quan về Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 39

2.1.1 Lịch sử hình thành Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 39

2.1.2. Bộ máy tổ chức Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 41

2.1.3. Hoạt động của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội trong những năm gần đây 42

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DN VVN tại chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 45

2.2.1. Quy trình cho vay DNVVN tại Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 45

2.2.2. Thực trạng cho vay đối với các DNVVN tại chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 48

2.2.2.1. Số lượng DNVVN 48

2.2.2.2. Doanh số cho vay DNVVN 49

2.2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay DNVVN 50

2.2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn 54

2.3. Đánh giá cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 55

2.3.1. Những kết quả đạt được 55

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 57

2.3.2.1. Hạn chế 57

2.3.2.2. Nguyên nhân 58

CHƯƠNG 3 62

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI 62

3.1. Định hướng cho vay DNVVN tại Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 62

3.1.1. Định hướng chung của Chi nhánh 62

3.1.2. Định hướng cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh 64

3.2. Giải pháp cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 65

3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt và hợp lí đối với DNVVN 65

3.2.1.1. Hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng 65

3.2.1.2. Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với DNVVN 68

3.2.1.3. Đa dạng hóa phương thức cho vay và xây dựng chính sách thời hạn nợ hợp lí 69

3.2.2. Thành lập tổ phụ trách đối tượng khách hàng DNVVN nhằm tăng tính chuyên môn hóa trong cho vay DNVVN 70

3.2.3. Nâng cao vai trò tư vấn, hỗ trợ KH trong quá trình hợp tác 71

3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 72

3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp 75

1.2. 3.3. Một số kiến nghị 76

3.3.1. Kiến nghị đối với các DNVVN 76

3.3.1.1. Tăng cường tính lành mạnh và minh bạch về tài chính 76

3.3.1.2. Chủ động tiếp cận và nghiên cứu cơ chế chính sách của ngân hàng 77

3.3.1.3. Tận dụng tối đa sự hỗ trợ từ phía Nhà nước 78

3.3.1.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất và hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế và nâng cao khả năng tiếp cận thị trường 79

3.3.1.5. Nghiên cứu kĩ việc lập dự án đầu tư 79

3.3.2. Kiến nghị đối với NH ĐT&PT Việt Nam 82

3.3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các Hiệp hội của DNVVN 83

KẾT LUẬN 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4081 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành phố. Trong đó mọi giấy tờ thủ tục kinh doanh đều được cấp, duyệt, thanh tra, kiểm tra và giám sát bởi các cơ quan này. Do đó, cơ chế chính sách của các cơ quan Nhà nước đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của DNVVN. Nếu được sự hỗ trợ kịp thời trong việc hoàn thiện các giấy tờ, thủ tục, được tạo điều kiện sản xuất kinh doanh tại địa phương, DNVVN sẽ dễ dàng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó thuận lợi hơn trong việc vay vốn NH. 1.3.2.4. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng nhà nước Các chính sách và quy định của NHNN ảnh hưởng to lớn tới việc mở rộng cho vay của NHTM. Các NHTM đóng vai trò là đầu mối quan trọng của nền kinh tế, là động lực của tiết kiệm và đầu tư, thúc đẩy nhịp độ các hoạt động sản xuất và thương mại trong nước và quốc tế. Vì thế Nhà nước cần phải tác động tới hệ thống NHTM nhằm đảm bảo an toàn cho nền kinh tế thị trường, thực hiện các chính sách vĩ mô về kinh tế xã hội. NHNN là cầu nối để Nhà nước thực hiện các mục tiêu đó. Tùy vào từng giai đoạn phát triển với định hướng khác nhau, NHNN sẽ đưa ra hàng loạt các chính sách tài chính tiền tệ, thông qua hệ thống NHTM để điều chỉnh thị trường. Chính sách tiền tệ của NHNN được tiến hành thông qua các công cụ như nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các quy định về TSĐB, quy định về trần lãi suất…và các NHTM phải thực hiện các quy định đó của NHNN. Ví dụ: Để kiềm chế lạm phát, NHNN ra quy định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khi đó các NHTM phải thực hiện nâng mặt bằng lãi suất nhằm tăng huy động tiết kiệm, giảm đầu tư, thu hút tiền từ lưu thông về để đảm bảo dự trữ bắt buộc. Điều này khiến NHTM phải thắt chặt cho vay, chính vì thế hoạt động cho vay DNVVN cũng khó khăn hơn. Ngược lại trong giai đoạn cần kích thích hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh, NHNN sẽ giảm lãi suất chiết khấu hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khi đó mặt bằng lãi suất giảm và các NHTM có thể mở rộng hoạt động cho vay, giúp DNVVN dễ dàng tiếp cận với tín dụng của NHTM. Như vậy, hoạt động cho vay DNVVN của NHTM chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố khác nhau. Để nâng cao hiệu quả hoạt động này không chỉ cần sự nỗ lực từ bản thân NH và DN, mà còn cần sự hỗ trợ đắc lực từ các cơ quan chức năng khác. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 2.1.1 Lịch sử hình thành Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là một trong những NH được hình thành sớm nhất ở Việt Nam. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cho đến nay NH ĐT&PT vẫn đang cùng với các NHTM nhà nước nói riêng và hệ thống NHTM nói chung, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường hoạt động vững chắc và ổn định. NH luôn chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động, hỗ trợ nền sản xuất kinh doanh ở các địa phương, là một trong những NH đi đầu trong việc thực hiện chính sách phát triển đồng đều giữa các vùng miền của đất nước. Tiền đề của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội có tên là Chi điểm I Tương Mai–Chi hàng kiến thiết Hà Nội, được thành lập từ năm 1963. Trong thời kỳ chiến tranh (1963-1975) Chi điểm I làm nhiệm vụ tổ chức lực lượng chiến đấu và đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì. Thời kỳ phát triển kinh tế, thống nhất đất nước (1975-1985), Chi điểm I tiếp tục nhiệm vụ cung ứng vốn, phục hồi và phát triển kinh tế thủ đô. Nhiệm vụ chủ yếu của Đơn vị là cấp phát vốn đầu tư xây dựng cho các công trình trong khu vực, thực hiện cho vay đầu tư theo kế hoạch nhà nước cho nhiều đơn vị thuộc các ngành trên địa bàn. Từ cuối năm 1986 đến năm 1991, Chi điểm I Tương Mai được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì. Đây là thời kỳ Đảng và Nhà nước ta thực hiện xoá bỏ cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chi nhánh đựơc giao nhiệm vụ tiếp tục cấp phát vốn và cho vay đầu tư cho các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì. Từ cuối năm 1991 đến năm 1995, Chi nhánh được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển huyện Thanh Trì. Chi nhánh tiếp tục cấp phát và cho vay theo kế hoạch nhà nước đối với các công trình thủy lợi, xây dựng cải tạo môi trường, các công trình nông lâm nghiệp, và cho vay vốn lưu động phục vụ các đơn vị thi công xây lắp. Thời kỳ 1995-2005, hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chuyển từ Ngân hàng cấp phát sang Ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Tháng 7/2004, Chi nhánh triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng, đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó các phòng ban. Cán bộ công nhân viên tăng lên 52 người, cùng với máy móc trang thiết bị hiên đại đã tạo đà cho Chi nhánh phát triển mạnh các hoạt động ngân hàng. Ngày 01/11/2005, Chi nhánh cấp 2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển huyện Thanh Trì được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp 1, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội. Hệ thống cơ sở vật chất được nâng cấp, công nghệ mới được áp dụng cùng sự mở rộng về nhân lực (hiện nay đã có 93 nhân viên) nhằm giúp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.1.2. Bộ máy tổ chức Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội Tổ chức bộ máy của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội cũng tương đương với các NHTM thông thường. Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội như sau: Ban Giám đốc của Chi nhánh bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc, thực hiện công tác quản lý điều hành và ra quyết định cho các hoạt động của Đơn vị. Ban lãnh đạo cùng với các phòng ban khác luôn tạo ra sự phối hợp tương hỗ để luôn nắm được tình hình thực tế của Đơn vị, định hướng phát triển phù hợp và hiệu quả nhất. Dưới Ban Giám đốc là các phòng ban quản lý các hoạt động chính của Chi nhánh, bao gồm Khối Tín dụng, Khối Dịch vụ khách hàng, Khối Quản lý nội bộ, và Các đơn vị trực thuộc khác. Trong mỗi khối được chia thành nhiều phòng ban khác nhau, phụ trách từng mảng khác nhau của hoạt động đó. Giữa các Phòng, Ban của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội luôn có sự phân quyền rõ ràng nhằm tránh chồng chéo trong việc ra xử lí nghiệp vụ và ra quyết định. Bên cạnh đó giữa các cấp bộ phận đã có sự phối hợp lẫn nhau, đem lại hiệu quả làm việc cao nhất. 2.1.3. Hoạt động của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội trong những năm gần đây Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2007 (Đơn vị: Tỷ VND) TT Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 TH năm 2007 TH 31/12/2007 % tt so 2006 % TH KH I Chỉ tiêu chính: 1 Tổng tài sản 1.212 - 1.552 28% - 2 Thu dịch vụ ròng 3,125 6,25 6,64 113% 106% 3 Tỷ lệ nợ xấu 10,3% 4% 2,3% 4 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ 415 720 710 71% 98,6% II Các chỉ tiêu tham chiếu 5 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 26,7% 35% 33% 6 Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ 44% 50% 57% 7 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ 53% 50% 50% III Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành 8 Huy động vốn cuối kỳ 1073 - 1.459 36% 9 Huy động vốn bình quân 901 - 1.294 44% 10 Dư nợ tín dụng bình quân 325 - 577 77% 11 Tỷ lệ nợ quá hạn 4,65% 4% 0,02% 12 Lợi nhuận trước thuế 2,54 - 17,87 604% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NH ĐT&PT Nam Hà Nội năm 2007) Tính đến 31/12/2007, tổng tài sản của chi nhánh tăng 28% so với năm 2006. Bên khoản mục Tài sản tăng chủ yếu do dư nợ tín dụng, bên khoản mục Vốn CSH & Nợ tăng chủ yếu do huy động vốn tăng trưởng đều qua các năm. Huy động vốn cuối kì năm 2007 đạt 1.459 tỷ đồng, chiếm 94% tổng vốn của NH. Trong tổng vốn huy động, tiền gửi Tổ chức kinh tế tăng cao. Tuy nhiên Tiền gửi dân cư hiện đang chiếm tỷ trọng cao (chiếm 61% tổng vốn huy động-không kể tiền gửi của KBNN). Trong năm 2007, cơ cấu kì hạn của nguồn vốn huy động đã cân đối hơn, tỷ lệ nguồn vốn trung, dài hạn tăng lên đáng kể, đặc biệt là vốn trung dài hạn từ các tổ chức kinh tế. Đây là nguồn vốn mang tính ổn định, giúp NH thuận lợi trong việc định hướng phát triển và đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, thanh toán và ngân quỹ của NH. Chi nhánh cần phát triển hoạt động này nhằm tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường huy động vốn. Cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn, hoạt động tín dụng tại NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã được mở rộng và không ngừng nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại nguồn thu chủ yếu cho NH. Cơ cấu cho vay của DN đã chuyển dần theo hướng cho vay các DN ngoài quốc doanh và tăng trưởng dư nợ ngắn hạn. Đây là cơ cấu vốn hợp lí mà các NHTM đang hướng tới. Về chất lượng tín dụng, dư nợ có tài sản đảm bảo tại Chi nhánh chiếm 50% tổng dư nợ, bằng mức kế hoạch giao (KH: 50%) song tính đảm bảo về mặt pháp lý chưa cao, một số tài sản có giá trị thấp. Ngoài ra, năm 2007 được coi là năm thành công trong việc xử lý nợ xấu và thu hồi nợ ngoại bảng, tỷ lệ nợ quá hạn còn tương đối thấp và nằm trong tầm kiểm soát. Thu dịch vụ ròng còn chiếm một phần rất nhỏ trong chênh lệch thu chi của hoạt động NH và hầu hết là các dịch vụ truyền thống. Đây là hoạt động ít rủi ro, đồng thời giúp NH dễ dàng tiếp cận với KH, quảng bá hình ảnh của NH rộng rãi hơn trên địa bàn hoạt động. Vì vậy NH cần tăng cường tiếp thị sản phẩm, nghiên cứu thị trườngvà đổi mới các hoạt động dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi ích của KH. Qua bảng tổng kết các chỉ tiêu hoạt động của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội cho thấy mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, vượt mức kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó NH luôn chú trọng cải thiện các loại dịch vụ và hoạt động để đạt được kêt quả kinh doanh tốt nhất. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DN VVN tại chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 2.2.1. Quy trình cho vay DNVVN tại Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội là một thành viên của hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam, do đó chính sách cho vay, điều kiện và nguyên tắc cho vay tuân thủ quy định chung của toàn hệ thống và các quy định của NHNN. * Nguyên tắc cho vay Theo quyết định sô 1627/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001, hoạt động cho vay phải đảm bảo hai nguyên tắc: Nguyên tắc thứ nhất: Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc thứ hai: Khách hàng vay vốn phải hoàn trả gốc và lãi món vay đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng. Dựa vào những nguyên tắc này, NH sẽ có những biện pháp theo dõi, phát hiện kịp thời và xử lí những trường hợp khách hàng vay vốn không lanh mạnh, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH. * Điều kiện cho vay Cũng quyết định trên quy định rõ điều kiện để xem xét cho vay đối với KH khi có đủ các điều kiện sau: Có năng lực pháp luận dân sự, năng lực hành vi dân sự; có mục đích sử dụng vốn; có tư cách pháp nhân đẩy đủ và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; có phương án sản xuất kinh doanh khả thi; tình hình tài chính lành mạnh; có đảm bảo tiền vay theo quy định của Pháp luật; dự án được phê duyêt theo đúng điều lệ về quản lý đầu tư, XDCB của Nhà nước; sản phẩm có thị trường và dự án có khả năng sinh lời; đảm bảo nguồn khấu hao và lợi nhuận để trả nợ. * Quy trình cho vay Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ,hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiêm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Hiện nay NH ĐT&PT Việt Nam quy định hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy Đề nghị vay vốn; Hồ sơ pháp lý về khách hàng; Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính; Hồ sơ về dự án vay vốn; Hồ sơ về bảo đảm tiền vay. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, đồng thời tiếp nhận hồ sơ. Các loại giấy hồ sơ trên là căn cứ để NH kiểm tra việc KH có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, là căn cứ để xử lý TSĐB và liên quan đến các bước thu hồi nợ. Bước 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm tiến hành thẩm định theo những nội dung đã quy định sẵn. Trong bước này đòi hỏi cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định phải có kiến thức tổng hợp về chuyên môn, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiểu biết về công nghệ, thị trường, về tình hình kinh tế-xã hội nói chung. Đồng thời Cán bộ tín dụng có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ lấy ý kiến tham gia của các phòng chức năng khác để đưa ra hạn mức, loại tiền, lãi suất hợp lí….Công đoan này đòi hỏi sự phối hợp của nhiều phòng ban khác nhau. Bước 3: Quyết định cho vay Lãnh đạo ngân hàng sau khi xem xét tờ trình của cán bộ tín dụng sẽ tiến hành xét duyệt và quyết định cho vay bằng văn bản. Bước 4: Giải ngân, kiểm tra, giám sát Cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra giám sát chặt chẽ các điều kiện giải ngân, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng. Bước 5: Thu nợ, thu lãi, xử lý phát sinh Đây là giai đoạn theo dõi việc trả nợ gốc, lãi phí, đến thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng cán bộ tín dụng có trách nhiệm gửi phiếu nhắc trả nợ đến đơn vị vay vốn trước thời điểm phải thu tí nhất 5 ngày và khách hàng có nghĩa vụ phải trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Nếu trường hợp xảy ra phát sinh như một số tình huống: trả nợ trước hạn, điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, xử lý tài sản đmả bảo…Ngân hàng tùy thuộc vào tình huống cụ thể để giải quyết theo quy định. Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng Khi kết thúc hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng ngân hàng thực hiện các việc sau: Tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay, lưu hồ sơ Đối với mỗi khách hàng, mỗi khoản vay khác nhau quy trình tín dụng có thể được bổ sung thêm một số nội dung khác, nhưng nhìn chung thủ tục cho một khoản vay đều bao gồm các bước trên. Quy trình cho vay nêu trên đã được NH ĐT&PT Việt Nam chỉnh sửa qua nhiều lần và tương đối phù hợp. Tuy nhiên nhìn chung thủ tục còn tương đối rườm rà, đối với mỗi khoản vay đều bắt buộc đầy đủ các thủ tục trên. Như vậy với những khách hàng vay mượn thường xuyên sẽ gây ra nhiều bất cập. 2.2.2. Thực trạng cho vay đối với các DNVVN tại chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc, cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực, tăng cường đầu tư và sản xuất, hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế được đẩy mạnh. Cùng với đó, các các DNVVN cũng tăng dần về số lượng. Thực tế cho thấy với sự đa dạng hóa các loại hình DN, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển sôi động hơn. Do đó các NHTM cũng tích cực mở rộng cho vay, đáp ứng tối đa nhu cầu đầu tư và sản xuất của nền kinh tế. Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội cũng đã xác định DNVVN là đối tượng KH mục tiêu. Bảng 2.2: Tổng hợp dư nợ, doanh số cho vay đối với DNVVN Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tăng trưởng Tổng dư nợ 415 100 % 710 100 % 71,1 % Dư nợ DNVVN 205,65 49,5 % 438,55 59,1% 113,3 % Tổng doanh số cho vay 1.228 100 % 2.194,5 100 % 78,7 % Cho vay DNVVN 615,3 50,1 % 1.318,6 60,1% 114,3 % (Nguồn: Tổng hợp dư nợ các năm, phòng tín dụng chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội) 2.2.2.1. Số lượng DNVVN Theo thống kê từ bảng Tổng hợp dư nợ tại Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội vào thời điểm 31/12/2007, số DN bao gồm cả DN lớn và DNVVN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh là 112 doanh nghiệp. Trong đó, số lượng DNVVN đạt 89 doanh nghiệp, chiếm 79,5 %. Chỉ tiêu này trong năm 2006 là 37 trên tổng số 77 doanh nghiệp, tương ứng với tỉ trọng 47,1 % chứng tỏ đã có sự gia tăng vượt bậc. Đây là chỉ tiêu đầu tiên cho thấy xu hướng cho vay của Chi nhánh đã hướng đến mở rộng đối tượng cho vay DNVVN. Để đạt được kết quả này Chi nhánh đã không ngừng tìm hiểu và tích cực tiếp thị tới đối tượng khách hàng DNVVN, đưa ra được những phương thức cho vay phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mỗi đối tượng khách hàng. Số lượng DNVVN trên địa bàn quận Hoàng Mai và huyện Thanh trì ngày càng lớn, các ngành nghề kinh doanh rất đa dạng. Mặc dù số DNVVN có quan hệ tín dụng với NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã có sự gia tăng vượt bậc nhưng chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế của địa phương. Vì vậy trong thời gian tới NH ĐT&PT Nam Hà Nội cần mở rộng cho vay đối với DNVVN hơn nữa nhằm khai thác được tiềm năng lớn mạnh của vùng. 2.2.2.2. Doanh số cho vay DNVVN Qua bảng trên cho thấy, NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã có sự tăng trưởng rõ rệt về hoạt động tín dụng qua các năm. Doanh số cho vay tăng đến 78,7 % so với năm 2006. Theo đó, doanh số cho vay DNVVN cũng tăng lên đáng kể, đạt tốc độ tăng trưởng 114,3 %. Sở dĩ đạt được kết quả khả quan này là nhờ việc NH ĐT&PT Nam Hà Nội đang chuyển dần thành NH bán lẻ, từ đó dần dần chuyển dịch cơ cấu cho vay theo hướng gia tăng khách hàng DNVVN. Đặc biệt, Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội nằm trên địa bàn Quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì, là một trong những địa phương tập trung nhiều DN sản xuất kinh doanh nhất trên địa bàn Hà Nội. Quận Hoàng Mai có tốc độ đô thị hóa nhanh với nhiều nhà máy, khu đô thị, khu vui chơi giải trí…Bên cạnh đó, Hoàng Mai cũng là quận gìn giữ và phát triển được nhiều làng nghề truyền thống. Các ngành chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí, xây dựng, thương mại và dịch vụ…là phổ biến nhất trong cơ cấu ngành nghề của địa phương. Đặc biệt hiện nay số lượng DNVVN trong quận tăng cao, nhu cầu vốn tài trợ cho sản xuất kinh doanh cũng ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì cũng như tại các khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Ngọc Hồi nhìn chung đã có những bước phát triển tốt trong năm 2007. Hoạt động kinh doanh trong nước, kinh doanh xuất nhập khẩu có xu hướng sôi động hơn. Người dân trên địa bàn quận, huyện bắt đầu quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Có thể nói, NH ĐT&PT Nam Hà Nội hoạt động trên địa bàn có khá nhiều tiềm năng để tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là cho vay đối tượng khách hàng DNVVN. 2.2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay DNVVN Tổng dư nợ năm 2007 cao gấp 71,1 % so với năm 2006 , trong đó dư nợ cho vay DNVVN tăng lên vượt bậc, gấp 113,3 % so với năm 2006, vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay DNVVN chiếm 59,1 % trong tổng dư nợ là chưa cao. * Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo hình thức sở hữu Cùng với sự chuyển dịch của nền kinh tế thị trường, các DNNN ngày càng giảm do bị giải thể hoặc được sáp nhập, cổ phần hóa, và số lượng các DN ngoài quốc doanh ngày càng tăng. Do đó, các NHTM nói chung, NH ĐT& PT Nam Hà Nội nói riêng cũng dần thay đổi cơ cấu cho vay sao cho phù hợp với nhu cầu của XH. Tỷ trọng cho vay DN nhà nước giảm dần qua các năm, thay vào đó là mở rộng quy mô cho vay đối với các công ty cổ phần, công ty TNHH và các tổ chức kinh tế khác. Đây là điểm tích cực trong hoạt động cho vay của Chi nhánh trong năm qua. Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế Loại hình sở hữu 2006 Tỷ trọng 2007 Tỷ trọng Tốc độ tăng trưởng Dư nợ DNVVN 205,65 100 % 438.55 100 % 113,25 % DN quốc doanh 106,44 51,76 % 182,88 41,7 % 71,9 % DN ngoài quốc doanh 99,21 48,24 % 255,67 58,3 % 157,7 % (Nguồn: Phòng tín dụng chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội) Phương châm của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội là đa dạng hóa đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong khi quy mô tín dụng được mở rộng với tốc độ nhanh chóng, thì tỷ trọng cho vay DNNN đến cuối năm 2007 chỉ còn 41,7 %. Dư nợ cho vay với các DN ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể, đạt tốc độ tăng trưởng 157,7 %. Đây là xu hướng chuyển dịch cơ cấu đúng đắn, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế xã hội. * Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo ngành nghề kinh doanh Cùng với việc đa dạng hóa cho vay DN thuộc các thành phần sở hữu khác nhau, NH ĐT&PT Nam Hà Nội còn thực hiện đa dạng hóa các ngành nghề kinh tế. Địa bàn quận Hoàng Mai có tốc độ đô thị hóa khá cao, các ngành xây dựng và thương mại, dịch vụ, xây lắp, xuất nhập khẩu…ngày càng gia tăng về số lượng cũng như chất lượng. Mỗi ngành nghề có những thuận lợi, khó khăn khác nhau, do đó nhu cầu vay vốn NH cũng rất đa dạng. Để đáp ứng những nhu cầu đó, NH đã mở rộng cho vay đối với nhiều ngành nghề khác nhau. Bảng 2.4: Phân loại dư nợ DNVVN theo ngành nghề kinh doanh Ngành nghề 2006 Tỷ trọng 2007 Tỷ trọng Tăng trưởng Dư nợ DNVVN 205,65 100 % 438,55 100 % 113,25% Xây lắp 39,89 19,4 % 58,76 13,4% 47,3 % Cơ khí 32,08 15,6 % 49,1 11,2% 53,05 % Thương mại & dịch vụ 61,08 29,7 % 150,42 34,3% 142,27% Xuất nhập khẩu 17,07 8,3 % 73,24 16,7% 329,06% Viễn thông 10,08 4,9 % 24,12 5,5% 139,28% Làng nghề 9,87 4,8 % 15,78 3,6% 59,88 % Vận tải 30,85 15 % 57,89 13,2% 87,65 % Các ngành nghề khác 4,73 2,3 % 9,2 2,1% 94,5 % (Nguồn: Phòng tín dụng chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội) Như đã nêu ở trên, địa bàn quận Hoàng Mai phát triển mạnh về xây lắp, do đó các công ty xây lắp, cơ khí và viễn thông chiếm một phần tương đối lớn trong tổng dư nợ DNVVN. Các công ty này chủ yếu nhận thầu một số giai đoạn của các công trình lớn, sản xuất các loại máy cơ khí phục vụ nông, lâm, công nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay DN xây lắp và cơ khí vẫn còn ở mức tương đối cao, NH cần phải cân đối lại bằng cách thu hẹp cho vay đối với các DN này và mở rộng cho vay đối với các DN xuất nhập khẩu, thương mại và dịch vụ. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN là ngành Thương mại và dịch vụ. Quận Hoàng Mai là quận mới phát triển, do đó các hoạt động này diễn ra khá sôi nổi. NH ĐT&PT Nam Hà Nội cũng đã thực hiện mở rộng và tiếp tục nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DN thương mại-dịch vụ, tiến tới thực hiện chuyển đổi sang mô hình NH bán lẻ. Bên cạnh đó, mở rộng cho vay phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ và chế biến nông-lâm-thủy sản cũng là một thế mạnh của NHT ĐT&PT Nam Hà Nội. Tuy nhiên tỷ trọng này đang có xu hướng giảm dần, đến năm 2007 chỉ còn 3,6 % do các ngành kinh tế mới tiếp tục chiếm ưu thế trên địa bàn. Cho vay xuất nhập khẩu đã tăng lên đáng kể, nhưng vẫn đang chiếm một tỷ trọng tương đối khiêm tốn trong dư nợ cho vay DNVVN. Trong những năm tới Chi nhánh tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cho vay từ giảm dần các DN xây lắp sang gia tăng cho vay các DN xuất nhập khẩu. Đó là định hướng nhằm chuyển dịch cơ cấu cho vay theo hướng hợp lí hơn. * Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn nợ Bảng 2.5: Phân loại dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn nợ Chỉ tiêu 2006 Tỷ trọng 2007 Tỷ trọng Tốc độ tăng trưởng Dư nợ DNVVN 205,65 100 % 438,55 100% 113,25 % Dư nợ ngắn hạn 198,9 72,4 % 313,55 71,5% 57,6 % Dư nợ trung, dài hạn 56,75 27,6 % 125 28,5% 120 % (Nguồn: Phòng tín dụng chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội) Nhìn vào bảng trên ta thấy, dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung, dài hạn đều tăng qua các năm và dư nợ ngắn hạn vẫn giữ vị trí chủ đạo. Tốc độ tăng trưởng của dư nợ ngắn hạn năm 2007 đạt 57,6 %, tuy nhiên tỷ trọng trên tổng dư nợ thì có xu hướng giảm nhẹ do dư nợ trung dài hạn có tốc độ gia tăng vượt trội hơn, đạt 120 % so với năm 2006. Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn mặc dù đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô, tạo điều kiện cho các DNVVN có điều kiện tham gia vào các dự án lớn và có vòng quay vốn lâu dài. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn trong dư nợ cho vay DNVVN vẫn tương đối thấp. Mặt khác hạn mức của mỗi khoản vay trung dài hạn thường lớn, cho thấy số lượng các DNVVN được cấp tín dụng trung dài hạn là rất ít. * Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo TSĐB Bảng 2.6: Phân loại dư nợ cho vay DNVVN theo TSĐB Chỉ tiêu 2006 Tỷ trọng 2007 Tỷ trọng Tốc độ tăng trưởng Dư nợ DNVVN 205,65 100 % 438,55 100 % 123,2 % Dư nợ có TSĐB 130,38 63,4 % 265,32 60,5 % 103,5 % Dư nợ không có TSĐB 75,27 36,6 % 173,23 39,5 % 130 % (Nguồn: Phòng tín dụng chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội) Qua số liệu tổng hợp đến thời điểm 31/12/2007, dư nợ có TSĐB của các DNVVN là 60,5 %. 2.2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn Công tác xử lí nợ xấu và lãi treo cũng được đẩy mạnh, tỷ lệ nợ quá hạn hiện đang nằm trong tầm kiểm soát. Tổng nợ quá hạn của các DNVVN đến 31/12/2007 là 52,8 triệu đồng, chủ yếu là nợ trung dài hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DNVVN của NH là: 0,012%, giảm 5,63% so với năm 2006. Nợ xấu theo Điều 7 QĐ 493 đến 31/12/2007 là 7,4 tỷ đồng, bằng 1,89% dư nợ cho vay DNVVN (kế hoạch giao năm 2007 là 4%). Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Chi nhánh đến nay luôn thấp hơn mức kế hoạch được giao, cho thấy Chi nhánh có khả năng tiếp tục mở rộng cho vay đối với DNVVN. Mặt khác, do NH ĐT&PT Nam Hà Nội mới nâng lên thành Chi nhánh cấp 1 nên tình hình dư nợ vẫn đang ổn định và nợ quá hạn chưa phải là vấn đề quá lo ngại. Tuy nhiên, trong thời gian tới, cùng với việc tăng cường huy động vốn và mở rộng cho vay, NH sẽ phải chú trọng việc quản lí tín dụng sao cho duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn cho phép, đồng thời phải thường xuyên thẩm định hoạt động sử dụng vốn của KH, tiến hành phân loại nợ và cơ cấu lại nợ kịp thời để có biện pháp xử lí phù hợp nhất. 2.3. Đánh giá cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 2.3.1. Những kết quả đạt được Sau 2 năm được nâng lên thành Chi nhánh cấp 1, NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội.doc
Tài liệu liên quan