Luận văn Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Chương I: hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 2

1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại 2

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 2

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại 2

1.2. Giới thiệu chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam 5

1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 5

1.2.2. Đặc diểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 5

1.2.3. Nguồn vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ 9

1.3. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 11

1.3.1. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 11

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay: 16

1.3.3. Tác dụng của vịêc mở rộng cho vay của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 19

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay 24

Chương II: Thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm 30

2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng công thương hoàn kiếm. 30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 30

2.1.3. Một số hoạt động chính của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm 33

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ năm 2002 đến năm 2004. 37

2.2.1 Dư nợ cho vay phân theo quy mô 37

2.2.2. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thành phần kinh tế 39

2.2.3. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo kỳ hạn 41

2.2.4. Số DNVVN vay vốn ở chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 43

2.2.5. Chỉ tiêu về nợ qúa hạn và tỷ lệ nợ qúa hạn 44

2.3. đánh giá tình hình mở rộng cho vay tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm 45

2.3.1. Những kết quả đạt được 45

2.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế: 46

Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm 52

3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đến 2010 52

3.2. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm trong năm 2005 55

3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương hoàn kiếm 58

3.3.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng 58

3.3.2. Xây dựng hệ thống thông tin tốt 61

3.3.3 Nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn: 62

3.4 Một số kiến nghị: 64

3.4.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 64

3.4.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 65

3.4.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước 66

Kết luận 69

Danh mục tài liệu tham khảo 70

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2018 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ chối. Những quyết định cho vay của Ngân hàng phải hết sức linh hoạt để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tiếp đó là tình hình tài chính của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng để Ngân hàng có quyết định cho vay hay không. Ngân hàng nào cũng muốn mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, song càng lẫn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp thì Ngân hàng càng gánh chịu nhiều rủi ro, do vậy Ngân hàng phải hạn chế cho vay trong khả năng thanh toán của mình. Vốn tự có và tài sản đảm bảo của doanh nghiệp là tài sản bù đắp rủi ro khi phát sinh bất lợi và là yêu cầu cho sự an toàn, tính khả thi của khoản vay. Đặc biệt Ngân hàng quan tâm đến khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của doanh nghiệp trước khi đưa ra một quyết định cho vay, bởi khả năng sinh lời là nguồn trả nợ chính cho các khoản vay của doanh nghiệp. Trình độ, khả năng dự đoán các vấn đề kinh doanh, đạo đức tư cách của khách hàng là nguyên nhân ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động cho vay. Nhiều khách sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, họ cũng sẵn sàng dùng mọi thủ đoạn lừa Ngân hàng làm cho Ngân hàng không xác định đựơc chính xác về mục đích và chất lượng của khoản vay dẫn đến rủi ro xảy ra. Trong trường hợp người vay kinh doanh có lãi nhưng lại chây ỳ không trả nợ, Ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn đúng hạn. khách hàng cũng có thể xin gia hạn nợ, nếu Ngân hàng gia hạn nợ quá nhiều cho khách hàng sẽ làm giảm độ an toàn và chất lượng khả năng của khoản vay. 1.3.4.3 Những nhân tố thuộc về Ngân hàng trung ương và chính phủ Khả năng cho vay của các Ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi các công cụ của chính sách tiền tệ bao gồm : Dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở , chính sách tái chiết khấu - Nghiệp vụ thị trường mở: Là hoạt động của Ngân hàng trung ương mua bán các chứng khoán có giá ( tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng nhà nước..) trên thị trường tiền tệ, khi Ngân hàng trung ương thực hiện nghiệp vụ thị trường mở sẽ làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ và ảnh hưởng đến khả năng cung ứng cho vay của Ngân hàng thương mại. - Dự trữ bắt buộc nhằm điều chỉnh khả năng cho vay của các Ngân hàng thương mại. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cho vay của hệ thống Ngân hàng thương mại. Dự trữ bắt buộc không được hưởng lãi. Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất cho vay làm khả năng cho vay của các Ngân hàng giảm xuống. - Chính sách tái chiết khấu: Là công cụ của Ngân hàng trung ương trong việc thi hành chính sách tiền tệ, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các Ngân hàng kinh doanh. Khi Ngân hàng trung ương nâng lãi suất tái chiết khấu tức làm giá cả các khoản vay tăng, làm khả năng cho vay của các Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế giảm và ngược lại - Chính sách lãi suất: Tháng 8/2000 NHNN thực hiện lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng VNĐ và cơ chế lãi suất thị trường có quản lý đối với cho vay bằng ngoại tệ. Sau hai năm thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận cho thấy biên độ lãi suất này chỉ phù hợp với các Ngân hàng nhà nước và các khoản tín dụng cho vay thành thị. Còn đối với các NHTM cổ phần( trừ quỹ tín dụng nhân dân) và các khoản cho vay khu vực nông thôn là chưa thoả đáng. Lãi suất trần cơ bản cộng thêm biên độ thực chất đã tạo nên trần lãi suất tối đa mà các Ngân hàng thương mại được phép cho vay, nhưng việc khống chế lãi suất trần cho vay sẽ không còn là vấn đề quan trọng khi nền kinh tế đã đặt các Ngân hàng thương mại vào cuộc cạnh tranh tìm kiếm khách hàng và thị phần tín dụng, tín dụng cho vay trong nền kinh tế. Dến tháng 6/2002 NHNN thực hiện cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận, theo quyết định này thì các Ngân hàng thương mại được quyền tự quyết định lãi suất cho vay của Ngân hàng mình. Sự chủ động về lãi suất sẽ tạo ra sự chủ động cho hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng vừa tạo cơ hội tiếp cận nhiều hơn với các khoản vay trên thị trường chính thức của các doanh nghiệp, qua đó tăng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. 1.3.4.4 Nhân tố khác: Môi trường kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế có tác động đến hoạt động tín dụng do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Một nền kinh tế đang trên đà phát triển, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, do đó nhu cầu tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Ngược lại trong giai đoạn kinh tế trì trệ, giảm phát thất nghiệp cao,đầu tư không mang lại hiệu qủa, hầu như các hoạt động sản xuất đều bị thu hẹp, nhu cầu vốn cho đầu tư giảm mạnh, tất nhiên Ngân hàng không thể mở rộng hoạt động cho vay của mình. Mặt khác, hoạt động Ngân hàng là một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm với các diễn biến của nền kinh tế bởi vì: - Tài sản của Ngân hàng chủ yếu hình thành từ tiền gửi, tiền vay. Do đó bất kỳ một thông tin nào có ảnh hưởng đến tài sản của họ thì họ sẽ có phản ứng ngay lập tức - Các tài sản của Ngân hàng hầu hết là các tài sản tài chính và có tính thanh khoản cao, dễ chuyển đổi nên nó phản ứng nhanh với những biến động nhỏ của nền kinh tế Sự hội nhập kinh tế quốc tế với khu vực chính là sự tham gia của kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới thể hiện qua kim ngạch thương mại quốc tế. Sự hoà nhập kinh tế quốc tế là cơ hội tốt cho cả Ngân hàng và doanh nghiệp, cả hai đều có cơ hội hợp tác, tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận công nghệ tiên tiến và phương pháp quản lý hiện đại. Các Ngân hàng có thể mở rộng cho vay ngoại tệ để các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá, trang bị máy móc, kỹ thuật công nghệ. Đồng thời, phát trỉên các dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế… Trong những năm qua kinh tế Vịêt Nam có sự hội nhập mạnh mẽ có thể kể ra như: Việt Nam đã tham gia thị trường tự do thương mại Asian(AFTA); diễn đàn kinh tế Châu á Thái Bình Dương(APEC): ký hiệp định thương mại Việt Nam- hoa kỳ … Đó là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và Ngân hàng nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu Môi trường an ninh, chính trị, xã hội Yếu tố này không thể tách rời yếu tố ổn định và phát triển kinh tế, không một quốc gia nào mất ổn định về an ninh chính trị lại có thể có kinh tế phát triển. Nước ta hiện nay có thể nói là có chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, được thế giới đánh giá là có độ an toàn cao. Đó là hai điều kiện căn bản để phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, ở nước ta tệ nạn xã hội thực tế còn nhiều nhất là nạn tham nhũng, quan liêu, cửa quyền…. Môi trường pháp lý : Các yếu tố pháp lý trong nền kinh tế thị trường là điều kiện đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu môi trường pháp lý chưa hoàn hảo và thiếu đồng bộ thì sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, nó tác động trở lại tới việc cho vay của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp này . Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành bổ sung, chỉnh sửa nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến quan hệ cho vay của Ngân hàng thương mại với các doanh nghiệp. Có thể kể ra là: luật doanh nghiêp, luật phá sản, luật thương mại… cùng hàng loạt các nghị định, quyết định, thông tư và các văn bản pháp luật khác của chính phủ, các bộ ngành. Tất cả các văn bản pháp luật này điều chỉnh theo hướng khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi. Đó là điều kiện tốt cho ngân hàng mở rộng cho vay đối với đối tượng này. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công thương hoàn kiếm là một chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam(NHCTVN), có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm Hà Nội. Hơn 10 kể từ khi là chi nhánh của Ngân hàng Công thơng Việt Nam, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã có được bước trưởng thành và phát triển vượt bậc, khẳng định vị thế vững vàng trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt. Chi nhánh luân phấn đấu để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của nhiều đối tợng khách hàng. Song song với việc mở rộng thị trờng, chi nhánh không ngừng nâng cao chất lợng của các nghiệp vụ của mình và đa dạng các dịch vụ đến mức có thể. Từ chỗ dư nợ ban đầu chỉ khoảng 100 tỷ đồng và chủ yếu là cho vay kinh tế ngoài quốc doanh, cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là tiết kiệm dân c( gần 300 tỷ đồng), đến cuối năm 2003 dư nợ đạt 900 tỷ đồng, tăng 800 tỷ ( gấp 8 lần), tổng nguồn vốn huy động đạt 4.986 tỷ đồng (gấp 16.62 lần) bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm của dân cư lẫn tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Với phương châm kinh doanh của toàn hệ thống NHCT “phát triển, an toàn, hiệu quả”, mọi nhân viên của Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm luân cố gắng phục vụ khách hàng “ nhanh chóng- chính xác- an toàn và hiệu quả”, làm hài lòng khách hàng đến giao dịch và củng cố niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng. BAN GIÁM ĐỐC Giám đốc Phòng tổ chức - hành chính Phòng khách hàng số 1 Phòng khách hàng số 2 Phòng tổng hợp - tiếp thị Phòng khách hàng cá nhân Phòng tài trợ thương mại Phòng kế toán tài chính Phòng kế toán giao dịch Phòng kiểm tra nội bộ Phòng thông tin điện toán Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng giao dịch Đồng Xuân Phòng giao dịch 36 Hàng Mắm PHÓ GĐ PHÓ GĐ PHÓ GĐ SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHCT HOÀN KIẾM 2.1.3. Một số hoạt động chính của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn: Bảng 1: Hoạt động huy động vốn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng nguồn huy động 4.691.000 100 4.986.000 100 5.484.000 100 1. Theo kỳ hạn - Tiền gửi không kỳ hạn 469.000 10 633.000 13 822.000 15 - Tiền gửi có kỳ hạn 4.222.000 90 4.353.000 87 4.662.000 85 2. Theo loại tiền - Việt Nam Đồng 3.752.800 80 4.038.660 81 4.530.800 82.62 - Ngoại tệ quy ra VNĐ 938.200 20 947.340 19 953.200 17.38 3. Theo đối tượng khách - TG Doanh nghiệp 2.955.329 63 4.202.000 85 4.936.000 90 - TG dân cư 1.735.671 37 748.000 15 548.4000 10 (Nguồn : NHCT Hoàn Kiếm) Nhận xét: Trong giai đoạn 2002-2004 nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng trưởng, hoàn thành tốt nhiệm vụ điều hòa vốn về ngân hàng trung ương cũng như cung cấp vốn cho đầu tư tín dụn. Nguồn vốn năm 2004 tăng 17% so với năm 2002 và 10% so với năm 2003. Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn đều tăng nhưng tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng còn tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn có xu hướng giảm. Tỷ trọng biến đổi theo xu hướng này giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí vì lãi suất nguồn tiền gửi không kỳ hạn thấp, nhưng lại gặp khó khăn trong việc cho vay trung và dài hạn. Nguồn huy động bằng nội tệ và ngoại tệ đều tăng vì chi nhánh đã mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh đáp ứng nhu cầu tín dụng đa dạng của các doanh nghiệp, đồng thời khai thác nguồn ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu thanh toán với nước ngoài của các doanh nghiệp xuất khẩu. Hình thức huy động vốn bằng con đường tiền gửi doanh nghiệp trong năm 2003 và 2004 tăng lên đáng kể cả về số tuyệt đối và tương đối so với năm 2002. Để có được kết quả như vậy là do chi nhánh đã có nhiều biện pháp chủ động tiếp cận với các doanh nghiệp, chính khách hàng này là người có nhu cầu lớn về dịch vụ thanh toán và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng, khi thu hút được nhiều tiền gửi loại này một mặt giúp tăng nguồn vốn cho họat động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, mặt khác tăng lợi nhuận cho ngân hàng qua việc thu phí của các dịch vụ tiện ích 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng Bảng 2. Dư nợ cho vay của Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 858.000 100 9000.000 100 950.000 100 1. Theo kỳ hạn - Trung- dài hạn 214.500 25 270.000 30 304.000 32 - Ngắn hạn 643.500 75 630.000 70 546.000 68 2. Theo thành phần kinh tế - DNNN 669.240 78 666.000 74 646 68 - DNNQD 188.760 22 234.000 26 304.000 32 (Nguồn : NHCT Hoàn Kiếm) Nhận xét: Tổng dư nợ cho vay của Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm tăng lên qua các năm, năm 2003 tăng 42.000 triệu so với năm 2002, năm 2004 tăng 50.000 triệu so với năm 2003. Điều đó cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế của chi nhánh đang ngày càng lớn, số dự án được vay vốn ngày càng nhiều, thu hút khách hàng vay vốn ngày càng đông. Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng nhưng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ Dư nợ cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh luân chiếm đa số trong tổng dư nợ tín dụng. Mặc dù nằm trong khu vực đông đúc các doanh nghiệp và hộ kinh doanh nhỏ nhưng vốn tín dụng ngân hàng lại tập trung nhiều vào khu vực kinh tế nhà nước, điều đó cho thấy ngân hàng chưa giám mạo hiểm mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. 2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ: Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ càng được chú trọng mở rộng và chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập của Ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy phát triển dịch vụ vừa mang lại thu nhập an toàn, vừa là biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ cho các sản phẩm chính, quảng bá cho Ngân hàng, thu hút khách hàng. Nhận thức được điều đó, trong thời gian qua, chi nhánh đã luân chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ nhằm mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ vậy thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, năm 2004 đạt hơn 4 tỷ đồng, chiếm 25% thu nhập hạch toán nội bộ. Thanh toán trong nước và chuyển tiền: Doanh số thanh toán đạt 24.283 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2003. Trong đó mở được hơn 250 tài khoản mới, thực hiện 32860 món chuyển tiền và thanh toán điện tử, dịch vụ hiện đại được đưa vào ứng dụng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả lương qua thẻ ATM, đảm bảo an toàn mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. - Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại: Trong năm 2004, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại đạt 75.5 triệu USD. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 85 triệu USD. Ngân hàng nhận thức rõ ưu thế vị trí kinh doanh của mình nằm trên địa bàn trung tâm thương mại du lịch của Hà Nội, chi nhánh đã mạnh dạn đưa các dịch vụ đối ngoại như thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ séc du lịch … tại các quỹ tiết kiệm và bước đầu thu được kết quả khả quan, đồng thời nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ của chi nhánh trước thềm hội nhập - Hoạt động tiền tệ kho quỹ: Hoạt động Ngân quỹ đảm bảo việc thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Nhân viên kiểm ngân luân nêu cao tinh thần trách nhiệm trung thực, liêm khiết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Công tác thông tin, điện toán: Chi nhánh đã quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chất lượng trang thiết bị và trình độ cán bộ điện toán. nhờ vậy, mạng thông tin điện toán tại chi nhánh luân đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc,góp phần quan trọng đưa chương trình hiện đại hoá INCAS của Ngân hàng Công thương đi vào hoạt động. Đồng thời chi nhánh cũng mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và thời gian xử lý chứng từ. - Các hoạt động khác: Công tác kiểm tra nội bộ được thực hiện thường xuyên, liên tục, theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ. Cán bộ phòng kiểm tra cố gắng làm việc rất tích cực bằng khả năng của mình để hoàn thành nhiệm vụ. Đặc biệt trong năm vừa qua, phòng kiểm tra đã hoàn thành kiểm tra 100% hồ sơ của khách hàng vay vốn, kiểm tra nghiệp vụ kế toán, tiết kiệm và kiểm tra tình hình chi tiêu nội bộ. Công tác kiểm tra góp phần đưa các hoạt động thực hiện đúng chế độ an toàn . Công tác tổ chức nhân sự, tiền lương đã đi trước một bước trong việc bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân công, phân nhiệm theo đúng quy định của nghành , phân công công bằng lợi ích.. tạo nền tảng cho hoạt động kinh doanh phát triển có hiệu quả. Trong năm, chi nhánh đã thực hiện tốt việc cơ cấu lại bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh theo mô hình mới, các phòng ban được chia tách đã nhanh chóng ổn định và đi vào hoạt động bình thường. Công tác bổ nhiệm cán bộ thực hiện đúng quy định , tạo được niềm tin đối với CBCNV. Công tác hoạch toán thu chi nội bộ được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy chế tài chính. Công tác đào tạo được đặc biệt chú trọng để chuẩn bị nguồn lực cho việc triển khai thành công dự án hiện đại hoá và hội nhập kinh tế 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TỪ NĂM 2002 ĐẾN NĂM 2004. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của tín dụng nói chung thì Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm cũng đã chú trọng đến việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt theo quá trình cơ cấu lại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã chia phòng kinh doanh thành 3 phòng: phòng khách hàng số 1 chuyên cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp lơn, phòng khách hàng số 2 cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, phòng khách hàng số 3 cung cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình. Sau đây là kết quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm qua: 2.2.1 Dư nợ cho vay phân theo quy mô Bảng 3: Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo quy mô (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) t (2003/2002) Số tiền Tỷ trọng (%) t (2004/ 2003) DNVVN 128.700 15 189.000 21 46,8% 279.720 29,4 48% Doanh nghiệp lớn 471.900 55 450.000 50 -4,6% 423.280 44,6 -5,94% Cho vay khác 257.400 30 261.000 29 1,39% 247.000 26 -5,3% Tổng 858.000 100 900.000 100 950.000 100 (Nguồn: NHCTHK) Nhận xét: Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng liên tục qua các năm, Năm 2002 là 128.700triệu đồng đến Năm 2004 đạt 237.500 triệu đồng, và tỷ trọng dư nợ cho vay tăng từ 21%(Năm2002) lên đến 25% (Năm 2004) Tốc độ tăng dư nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ 2003/2002 và 2004/2003 đều dương và lớn hơn tốc độ tăng dư nợ của doanh nghiệp lớn và cho vay khác chứng tỏ Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm đã mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng đã chú trọng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đã có cái nhìn thông thoáng hơn đối với loại hình doanh nghiệp này. Nhận xét: Ta thấy không những tăng về số tiền mà tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế cũng tăng. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có tăng nhiều nhưng tỷ trọng của nó trong tổng dư nợ vẫn còn thấp. Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều so với doanh nghiệp lớn nhưng tỷ trọng dư nợ lại nhỏ hơn. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ luân nhỏ hơn 30% . Sở dĩ như vậy là do quy mô loại hình doanh nghiệp này nhỏ nên lượng vốn được vay không nhiều. Khối lượng vốn đựơc vay một lần của 3-4 doanh nghiệp vừa và nhỏ cộng lại mới gần bằng khối lượng được vay 1 lần của một doanh nghiệp lớn. Thực tế trong quy định về mức cho vay, bắt buộc vốn tự có của khách hàng phải tối thiểu có là 30% trong tổng nhu cầu vốn. Mặt khác, khách hàng chỉ được vay khi giá trị của khoản vay không vượt quá 70% giá trị tài sản đảm bảo. Doanh nghiệp vừa và nhỏ một mặt vốn tự có thấp, một mặt giá trị tài sản đảm bảo có giá trị thấp và chưa hoàn chỉnh về thủ tục pháp lý vì vậy ít có khoản vay lớn. 2.2.2. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thành phần kinh tế Bảng4: Bảng dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế ( Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 số tiền Tỷ trọng (%) số tiền tỷ trọng (%) số tiền Tỷ trọng (%) DNNN 106.126 82,46 124.173 65,7 195.800 70 DNNQD 22.574 17,54 45.927 24,3 83.920 30 DNVVN 128.700 100 189.000 100 279.720 100 (Nguồn NHCT Hoàn Kiếm) s Nhận xét: Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc thànhơ phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng cả về số lượmg lẫn tỷ trọng, Năm 2002 dư nợ là 22.574 triệu, đến Năm 2004 tăng lên đến 83.9200 triệu, tỷ trọng tăng từ 17.54% ( Năm 2002) đến 30%( Năm 2004) Điều này chứng tỏ ngân hàng đã có cái nhìn thông thoáng hơn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, quan hệ tín dụng mở rộng đối với thành phần kinh tế, không còn thu hẹp trong khối doanh nghiệp quốc doanh. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn, xây dựng được chỗ đứng cho mình trong nền kinh tế. Bởi vậy mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là quan điểm hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với chiến lược ngân hàng hiện nay, và được quán triệt từ ngân hàng cấp trên. Tuy nhiên, cần nhận thấy rằng, tuy có tăng trong những năm qua nhưng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn rất nhỏ so với tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chúng ta biết rằng 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ đều thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhưng dư nợ ngân hàng dành cho thành phần kinh tế này lại ỏ mức thấp chỉ tối đa bằng 30% trên tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều đó cũng dễ hiểu, thực tế tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm cho thấy rằng doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô nhỏ, tài sản thế chấp không đủ điều kiện, uy tín chưa cao, nên ngân hàng chưa giám mạnh dạn cho vay một khối lượng vốn lớn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ quốc doanh tuy quy mô hoạt động không lớn nhưng được uy tín từ trước hoặc được bảo lãnh của công ty mẹ khi vay vốn. Song điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp ngoài quốc doanh không được coi trọng, tỷ trọng thấp nhưng tốc độ tăng nhanh. Trong tương lai nó sẽ chiếm tỷ trọng lớn, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong tương lai loại hình doanh nghiệp này sẽ thu hút được sự quan tâm của ngân hàng. 2.2.3. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo kỳ hạn Bảng 5: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 số tiền tỷ trọng (%) số tiền Tỷ trọng (%) số tiền tỷ trọng (%) Ngắn hạn 105.534 82 137.970 67 181.820 65 Trung và dài hạn 23.166 18 51.030 27 97.900 35 Tổng dư nợ cho vay DNVVN 128.700 100 189.000 100 279.720 100 ( Nguồn: NHCT Hoàn Kiếm) Nhận xét : Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu vẫn là hình thức tín dụng ngắn hạn. Năm 2002 tín dụng ngắn hạn chiếm 82% so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng hai năm gần đây chi nhánh Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm đã chú trọng hơn đến đầu tư dài hạn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn năm 2004 giảm xuống còn 65%. Tỷ trọng đầu tư dài hạn tăng từ 18% (2002) đến 35%( Năm 2004). Mặc dù vậy tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn cũng còn nhỏ so với tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Bởi vì, như ta đã biết dư nợ cho vay trung và dài hạn chứa đựng tính rủi ro cao hơn do thời gian thu hồi vốn lâu hơn tín dụng ngắn hạn. Song để đảm bảo đứng vững trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt và cũng là để mở rộng hoạt động tín dụng, chi nhánh đã từng bước nâng cao dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ mà trong đó mở rộng cho vay trung và dài hạn.Điều đó cho thấy, ngân hàng đã quyết tâm trong việc tài trợ vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để mua máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, hiện đại hóa công nghệ và thực hiện chiến lược kinh doanh lâu dài. Tỷ trọng dư nơ trung và dài hạn đã được cải thiện lên nhiều song tỷ trọng dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ, từ Năm 2002 đến Năm 2004 tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn luân lớn hơn 60%. Sở dĩ như vậy là do tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mua nguyên vật liệu, bổ sung vào vốn lưu động, những khoản có tính chất quay vòng vốn nhanh. Đây là những khoản vốn mà doanh nghiệp liên tục cần trong hoạt động kinh doanh của mình . Thực tế cho thấy, doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn chủ yếu là những khách hàng truyền thống, có uy tín, đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Như vậy trong chiến lược kinh doanh của mình ngân hàng cần chú trọng đến chiến lược khách hàng, tạo mỗi quan hệ tốt đẹp giữa hai bên để không chỉ mở rộng cho vay ngắn hạn mà còn tăng cường các khoản vay trung và dài hạn. 2.2.4. Số DNVVN vay vốn ở chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm Bảng 6: Số DNVVN vay vốn tại ngân hàng ( Đơn vị: Doanh nghiệp) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Sốdoanh nghiệp 15 37 60 (Nguồn : NHCT Hoàn Kiếm) Nhận xét: Số doanh nghiệp vừa và nhỏ đến vay vốn Ngân hàng ngày càng tăng, với tốc độ tăng rất cao năm 2002 là 15 doanh nghiệp, đến năm 2003 là 37 doanh nghiệp, tăng so với năm 2002 là 22 doanh nghiệp (tương ứng 147%), năm 2004 là 60 doanh nghiệp, tăng so với 2003 là:23 doanh nghiệp(tương ứng 62%). Điều đó thể hiện sự mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất nhanh chóng, chứng tỏ chi nhánh đã rất quan tâm đến việc mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này, thấy được tiềm năng của nó và đã có các chính sách thu hút, mở rộng cho vay. 2.2.5. Chỉ tiêu về nợ qúa hạn và tỷ lệ nợ qúa hạn Ta có bảng về nợ qúa hạn, và tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng công thương hoàn ki

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10751.doc
Tài liệu liên quan