MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 7
1.1 Sự cần thiết mở rộng hoạt động cho vay của NHTM: 7
1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay: 7
1.1.2 Sự cần thiết mở rộng hoạt động cho vay của NHTM 8
1.2 Các hình thức cho vay của NHTM 9
1.2.1 Căn cứ vào mục đích vay vốn của khách hàng: 10
1.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay và theo quy định hiện hành của Việt Nam: 11
1.2.3 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay. 11
1.2.4 Căn cứ vào phương thức cho vay. 12
1.2.5 Căn cứ vào quy mô của các khách hàng: 16
1.3 Quy trình cho vay trong các NHTM. 17
1.3.1 Lập hồ sơ đề nghị cho vay vốn. 18
1.3.2 Phân tích tín dụng 18
1.3.3. Quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng. 19
1.3.4 Giải ngân. 19
1.3.5 Giám sát trong khi cấp tín dụng. 19
1.3.6.Thanh lý hợp đồng tín dụng. 20
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM 22
1.4.1 Nhân tố khách quan 22
1.4.2 Nhóm yếu tố chủ quan: 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI ( MHB HÀ NỘI ) 36
2.1 Sơ lược về MHB Hà Nội 36
2.1.1 Cơ cấu tổ chức của MHB Hà Nội 36
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của MHB Hà Nội 41
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tại MHB Hà Nội 49
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay của MHB Hà Nội 49
2.2.2 Quy trình tín dụng tại MHB Hà Nội 49
2.2.3 Kết quả hoạt động cho vay tại MHB Hà Nội 53
2.3 Đánh giá chung về hoạt động cho vay của MHB Hà Nội 59
2.3.1 Những thành tựu 59
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 62
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẮNG SÔNG CỬU LONG- CHI NHÁNH HÀ NỘI 68
3.1 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay 68
3.1.1 Chiến lược kinh doanh của MHB Hà Nội đến năm 2010 68
3.1.2. Định hướng cụ thể trong hoạt động cho vay: 69
3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại MHB Hà Nội 70
3.2.1 Giải pháp chủ yếu 70
3.2.2 Giải pháp bổ trợ 84
3.3 Những kiến nghị 86
3.3.1 Đối với Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan. 86
3.3.2 Đối với NHNN. 87
KẾT LUẬN 89
90 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do Phòng Nghiệp vụ Kinh doanh chuyển sang theo chế độ quy định.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu, số liệu theo quy định của Nhà nước.
Lập và bảo vệ kế hoạch tài chính của Chi nhánh; tổ chức thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước và quy định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm với Hội sở chính.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
Phòng kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ:
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của Chi nhánh theo đúng pháp luật, theo Điều lệ của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, theo qui định về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ trong hệ thống Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Theo dõi, phúc tra Chi nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh.
Báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và của Hội sở chính trong việc thanh tra, kiểm tra tại Chi nhánh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
* Các chi nhánh cấp 2:
Thực hiện các nghiệp vụ như ở MHB Hà Nội như: huy động vốn, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân,… theo kế hoạch được Chi nhánh Hà Nội đề ra.
* Các phòng giao dịch
Thực hiện theo hoạt động và chỉ tiêu của chi nhánh cấp 1 đề ra.
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội:
2.1.2.1 Về hoạt động huy động vốn
MHB Hà Nội có trụ sở tại Thủ đô Hà Nội, là trung tâm tài chính tiền tệ hết sức sôi động chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí Minh, là nơi tập trung cơ quan đầu não của các định chế tài chính, các tổ chức kinh tế lớn nhất nước ta, là khu vực kinh tế có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu người và trình độ dân trí cao. Đây là địa bàn tiềm năng của hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn.
Nhưng Hà Nội cũng là môi trường cạnh tranh rất khốc liệt giữa hàng trăm Chi nhánh ngân hàng thương mại lớn mạnh và huy động vốn là một sản phẩm chiến lược của tất cả các ngân hàng này, trong khi năng lực cạnh tranh của bản thân MHB Hà Nội còn hạn chế vì:
+ Thương hiệu MHB còn ít được biết đến trên thị trường Hà Nội trong khi đặc thù của hoạt động huy động vốn thì “uy tín thương hiệu” là một yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu nhất là đối với thị trường dân cư;
+ Hệ thống sản phẩm dịch vụ tiện ích của MHB còn chưa đa dạng, phong phú, công nghệ ngân hàng còn chưa hiện đại so với các hệ thống ngân hàng lớn mạnh khác trên cùng địa bàn là một rào cản đối với quyết định mua sản phẩm của khách hàng nhất là những khách hàng muốn sử dụng nhiều loại dịch vụ của ngân hàng ;
+ Nguồn nhân lực mỏng thiếu cán bộ có kinh nghiệm, chuyên môn cao.
Cũng như mọi ngân hàng, công tác huy động vốn luôn được MHB Hà Nội quan tâm chú trọng. Tuy mới thành lập nhưng nguồn vốn của chi nhánh càng ngày càng tăng cao giúp cho việc đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn cũng như hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu huy động vốn mà Hội sở đề ra. Mức tăng trưởng huy động vốn của MHB Chi nhánh Hà Nội thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động qua các năm của MHB Hà Nội
Nguồn: Báo cáo kinh doanh của MHB Hà Nội năm 2004- 2006
Qua số liệu trên ta thấy sự tăng trưởng khá nhanh của nguồn vốn huy động qua các năm, cụ thể:
Tại thời điểm 31/12/2003, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt gần 189 tỷ đồng, đến 31/12/2004, nguồn vốn đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt mức hơn 2.421 tỷ đồng, tăng 1.182% so với cuối năm 2003. Đến cuối năm 2005, tổng nguồn vốn huy động đạt ở mức 2.997 tỷ đồng, tăng 128,3 % so với năm 2004.
Đến thời điểm năm 2006, tổng nguồn vốn của MHB Hà Nội đã đạt được 3.462 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất cao: 99%.
Tốc độ tăng trưởng vốn bình quân hàng năm đạt 600%. Riêng năm 2004, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của MHB Hà Nội đạt tới 1.299%.
Hàng năm, Chi nhánh đều hoàn thành xuất sắc kế hoạch nguồn vốn được giao, luôn ở vị trí dẫn đầu toàn hệ thống cả về tốc độ tăng trưởng, số dư huy động vốn bình quân đầu người cũng như tổng giá trị nguồn vốn. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã rất linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn huy động đảm bảo tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng nguồn vốn luôn đạt ở mức cao nhất mang lại lợi nhuận tối đa cho hoạt động kinh doanh.
Với nguồn vốn lớn mạnh như trên, Chi nhánh Hà Nội đã hoàn toàn tạo được thế chủ động trong đầu tư tín dụng cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn, đồng thời đã đáp ứng vốn cho toàn hệ thống tăng trưởng và phát triển, và quan trọng là đã khẳng định được vị thế của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Hà Nội trên thị trường thủ đô Hà Nội và khẳng định được hiệu quả hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long khi mở hoạt động ra phía Bắc.
MHB Chi nhánh Hà Nội đã rất tích cực trong việc tìm kiếm, đa dạng các nguồn huy động cụ thể: nguồn huy động vốn chủ yếu của ngân hàng tập trung phần lớn vào khối các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Trong 3 năm từ 2004 đến 2006, lượng vốn huy động từ thành phần này luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%). Trong thời gian qua, nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn, song song với hoạt động nguồn vốn trên thị trường II, Chi nhánh đã tích cực phát triển thị trường dân cư và doanh nghiệp bằng cách nghiên cứu thị trường, nắm bắt được nhu cầu mong muốn của khách hàng. Từ đó đưa ra những sản phẩm huy động vốn phù hợp, linh hoạt trong chính sách lãi suất, thực hiện nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn kết hợp với việc không ngừng hoàn thiện văn minh giao dịch. Kết quả, nguồn vốn từ thị trường này đã tăng trưởng vượt bậc với tốc độ tăng trưởng đạt tới con số nghìn %. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn huy động thị trường I còn rất nhỏ so với tổng nguồn vốn, tính đến 30/9/2006 vốn huy động thị trường I đạt gần 410 tỷ đồng, tăng 154 tỷ đồng so với 30/9/2005, chiếm 12% tổng nguồn vốn.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổng nguồn vốn của MHB Hà Nội năm 2004- 2006
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của MHB Hà Nội 2004 – 2006
Trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng, vốn huy động từ tầng lớp dân cư cũng như từ các tổ chức kinh tế tín dụng khác là như nhau, không có sự thay đổi lớn trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng. Trong thời gian tới, Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế khác hơn nữa để có một nguồn vốn vững mạnh và lâu dài.
Nguồn huy động của ngân hàng được mở rộng với nhiều hình thức huy động đa dạng, linh hoạt nhằm thu hút được một lượng tiền gửi lớn: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng…., các loại hình sản phẩm tiết kiệm đa dạng như tiết kiệm phú lộc, tiết kiệm lãi suất ưu đãi dành cho người cao tuổi, ngoài ra ngân hàng còn huy động vốn bằng hình thức phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu…
2.1.2.2 Về hoạt động cho vay và đầu tư:
Về hoạt động cho vay:
Dư nợ năm 2004 tăng trưởng nhanh so với cuối năm 2003, tăng 14,5 lần, không có dư nợ quá hạn, 100% dư nợ lành mạnh. Quán triệt ý kiến chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, của Hội đồng quản trị Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long về việc không được tăng trưởng "nóng" hoạt động cho vay. Trong năm 2004, Chi nhánh Hà Nội đã rất thận trọng trong việc đầu tư vốn, đề ra chiến lược khách hàng phù hợp, ưu tiên đối tượng khách hàng có tài sản thế chấp, bảo đảm tiền vay. Với thế mạnh là ngân hàng thương mại Nhà nước chuyên sâu trong lĩnh vực cho vay phát triển nhà ở, cơ sở hạ tầng, Chi nhánh Hà Nội đã chú trọng tiếp cận, đầu tư các dự án xây dựng đô thị mới, khu chung cư, cho vay các hộ dân xây nhà, mua nhà, sửa chữa nhà. Trong năm 2004, Chi nhánh đã đầu tư hỗ trợ cho gần 100 hộ dân xây mới, sửa chữa khoảng 10.000m2 nhà ở, đóng góp tích cực cho chương trình phát triển nhà ở đến năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Khách hàng đến vay vốn ở ngân hàng luôn được tạo điều kiện tốt nhất trong khả năng của ngân hàng. Khách hàng được hướng dẫn tỉ mỉ và cụ thể về thủ tục, công tác kiểm tra được tiến hành chặt chẽ và nhanh chóng.
Đầu tư và cho vay là hoạt động đem lại thu nhập cho chính ngân hàng. Nắm bắt được điều này, MHB chi nhánh Hà Nội hết sức quan tâm đến hoạt động sử dụng vốn, đến chất lượng tín dụng với mục tiêu đặt ra là tăng trưởng trong ổn định, đảm bảo an toàn vốn tín dụng, không phát sinh nợ xấu… do vậy công tác đầu tư và cho vay của MHB Chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành công đáng kể. Dưới đây là bảng thống kê hoạt động đầu tư và cho vay của MHB Chi nhánh Hà Nội.
- Về doanh số cho vay:
Năm 2003, MHB Hà Nội khai trương đi vào hoạt động, tổng doanh số cho vay của chi nhánh chỉ đạt 3.409,30 triệu đồng. Chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp tìm kiếm khách hàng, tăng trưởng doanh số cho vay như liên hệ với Chi cục Thuế, với Ủy ban nhân dân các quận trên địa bàn để sàng lọc, lựa chọn và tiếp thị khách hàng tiềm năng; đánh giá chất lượng hoàn thành công việc xếp lương kinh doanh trên cơ sở mức độ hoàn thành chỉ tiêu dư nợ được giao hàng tháng của từng đơn vị, cá nhân; thường xuyên phát động thi đua. Kết quả sang năm 2004, tổng doanh số cho vay của chi nhánh đạt 53.070 triệu đồng, tăng 49.660,7 triệu đồng (tốc độ tăng trưởng đạt 93.57%) trong đó cho vay xây dựng và phục vụ nhà ở chiếm 26,4%. Năm 2005 tổng doanh số cho vay tín dụng của chi nhánh đạt 75.715 triệu đồng, tăng 22.645 triệu đồng so với năm 2004 (tốc độ tăng trưởng đạt 42,6%), trong đó cho vay xây dựng và phục vụ nhà ở cũng chiếm tỷ trọng khá lớn: 48%. Đến năm 2006 doanh số cho vay đạt 285.548 triệu đồng tăng 277,1% so với năm 2005, đạt 143% kế hoạch Hội sở MHB giao.
Bảng 2.1: Doanh số cho vay tại MHB Hà Nội năm 2004- 2006
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2004
2005
05/04
2006
06/05
Doanh số cho vay
53,070
75,715
42,6%
285,548
277,1%
Doanh số thu nợ
Tỷ trọng %
23,882
45%
34,839
46%
45,9%
114,221
40%
227,9%
Dư nợ
Tỷ trọng %
29,188
55 %
40,886
54%
40,1%
171,327
60 %
319%
Nợ quá hạn
Tỷ trọng %
0
0 %
0
0 %
2
0, 07 %
Doanh số cho vay / cán bộ TD
0,948
1,204
27%
8,652
617,8%
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Hà Nội
- Về doanh số thu nợ:
Doanh số thu nợ của Ngân hàng vào năm 2005 tăng 45,9% so với năm 2004, sang năm 2006, doanh số thu nợ tăng 227,9% so với năm 2005. Tuy nhiên, với mức tăng trưởng cao như vậy, song tỷ trọng doanh số thu nợ so với doanh số cho vay lại không tăng lên, thậm chí còn giảm đi do có phát sinh nợ ngắn hạn.
- Về dư nợ:
Cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay, dư nợ của Ngân hàng cúng tăng lên rõ rệt. Dư nợ năm 2005 tăng 40,1% so với năm 2004, từ hơn 29 tỷ VNĐ tăng lên gần 41 tỷ VNĐ. Đến năm 2006, dư nợ tăng hơn 300% so với năm 2005, từ gần 41 tỷ VNĐ tăng lên hơn 171 tỷ VNĐ.
Cũng trong năm 2006, một năm phát triển vượt bậc của MHB Hà Nội, đi cùng với tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay, Ngân hàng đã bắt đầu xuất hiện nợ quá hạn. Nợ quá hạn năm 2006 đạt 2 tỷ VNĐ, chiểm 0,07% doanh số cho vay. Để giải quyết mâu thuẫn giữa doanh số cho và nợ quá hạn, MHB Hà Nội cần có các biện pháp để mở rộng hoạt động cho vay với tỷ lệ an toàn cao.
2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ:
Kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế
Từ tháng 4/2004, Chi nhánh được Tổng giám đốc cho phép thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, hiện Chi nhánh đã triển khai tốt hoạt động này tại tất cả các điểm giao dịch. Riêng tại trụ sở Chi nhánh đã tham gia giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường liên Ngân hàng, bước đầu đạt được một số kết quả nhất định, giúp Chi nhánh tăng trưởng tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Bảng 2.2: Doanh số kinh doanh ngoại tệ tại MHB Hà Nội năm 2004- 2006
Đơn vị: triệu USD
2004
2005
05/04
2006
06/05
Doanh số mua vào
1,9
2,7
42,1%
39
1344,4%
Doanh số bán ra
2
2,95
47,5%
41,5
1306,8%
Nguồn: Phòng kinh doanh MHB Chi nhánh Hà Nội
Là chi nhánh mới thành lập so với các chi nhánh khác cùng hệ thống MHB, song với sự hỗ trợ của Hội sở, MHB Hà Nội đã đạt được nhiều thành công trong việc mua bán ngoại tệ nhất là trong năm 2006, có sự tăng trưởng vượt bậc với doanh số mua vào tăng 1.344 % so với năm 2005, doanh số bán ra tăng 1.306% so với năm 2005.
So sánh giữa các năm, doanh số mua vào năm 2005 tăng 42,1% so với năm 2004, từ 1,9 triệu USD tăng lên 2,7 triệu USD, sang năm 2006, doanh số mua vào tăng hơn 1344% so với năm 2005. Còn doanh số bán ra năm 2005 tăng 47,5% so với năm 2004, doanh số năm 2006 tăng hơn 1306% so với năm 2005. Sự gia tăng vượt bậc của việc kinh doanh ngoại tệ vào năm 2006 đã giúp cho Ngân hàng có thêm vốn ngoại tệ để đầu tư và cho vay.
Với sự tăng trưởng trên, lại có sự thay đổi giữa mua vào và bán ra các ngoại tệ. Doanh số mua vào tăng trưởng mạnh hơn so với doanh số bán ra. Mức tăng trưởng của doanh số mua vào của năm 2005 là 42,1 % trong khi của doanh số bán ra là 47,5% nhưng trong năm 2006, doanh số mua vào tăng 1344% trong khi doanh số bán ra tăng 1306% so với năm 2005. Như vậy, trong năm 2005, Ngân hàng bán ra nhiều hơn mua vào và năm 2006 thì ngược lại. Tuy nhiên, sự khác biệt này không quá lớn và nhìn chung, Ngân hàng vẫn cân đối mua bán các loại ngoại tệ.
Về công tác thanh toán và ngân quỹ:
Năm 2004, tổng doanh số thanh toán đạt: 8.500 tỷ đồng, năm 2005, con số này là: 10.500 tỷ đồng. Hoạt động thu chi tiền mặt luôn đảm bảo kịp thời, an toàn, chính xác, không để xảy ra tình trạng mất mát hoặc để khách hàng phàn nàn. Hệ thống sổ sách, báo cáo, quy trình ra vào kho tiền luôn tuân thủ nghiêm ngặt quy tắc, chế độ. Cán bộ thủ quỹ, kiểm ngân luôn nêu cao và phát huy tính trung thực, liêm khiết, nhiều lần trả lại tiền thừa cho khách hàng, phong cách giao dịch văn minh lịch sự, tận tình chu đáo, "vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi", góp phần tạo lập niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. Chi nhánh chú trọng việc phát triển cả về chất và lượng các dịch vụ thanh toán, tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng thực hiện chuyển tiền nhanh thông qua Western Union, thanh toán Master Card…
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội:
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay của MHB Hà Nội
Hiện nay, hoạt động cho vay của MHB Hà Nội ngoài tuân theo các quy trình tín dụng chung, quy trình tín dụng cho từng loại dịch vụ, hoạt động cho vay phải tuân theo các văn bản pháp luật của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài Chính ban hành có liên quan đến hoạt động cho vay như:
- Luật các tổ chức tín dụng ban hành năm 1997 và sửa đổi năm 2004
-Quy chế cho vay theo Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN, số 127/2005/QĐ-NHNN và số 28/2002/QĐ-NHNN
Ngoài ra, hoạt động cho vay của MHB Hà Nội cũng được điều chỉnh theo các quy chế bảo đảm tiền vay, các quy chế về hạn mức tín dụng, phân loại, chấm điểm tín dụng, những Quyết định và quy định riêng khi ngân hàng có những dịch vụ tín dụng mới như Công văn số 552 của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long về hướng dẫn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ,….
2.2.2 Quy trình tín dụng tại MHB Hà Nội
2.2.2.1 Phỏng vấn về khoản vay:
Khi có khách hàng đến vay vốn, cán bộ tín dụng khách hàng (CBTDKH) phụ trách phỏng vấn. Nội dung phỏng vấn gồm: tính pháp lý, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh, tình hình tài chính, trình độ chuyên môn quản lý, uy tín của khách hàng đối với ngân hàng, trong quan hệ kinh doanh, mục đích khoản vay, lãi, gốc, tài sản đảm bảo, cách thức trả nợ,…
2.2.2.2 Lập hồ sơ đề nghị cho vay vốn
Đây là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Một bộ hồ sơ tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản trên, ngân hàng thường xuyên yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…
+ Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
+ Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
+ Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
+ Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
CBTDKH hướng dẫn khách hàng lập hò sơ vay vốn, bên cạnh đó, CBTDKH hoàn thiện hồ sơ giao cho cán bộ thẩm định(CBTĐ) trong thời gian ngắn nhất để chuẩn bị tiến hành quá trình phân tích tín dụng.
2.2.2.3 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xẩy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Nội dung của phân tích tín dụng thường bao gồm: đánh giá tài sản của khách hàng, đánh giá các khoản nợ, phân tích luồng tiền, và phân tích các tỷ lệ khác…
Công việc phân tích tín dụng này do cán bộ thẩm định đảm trách sau khi đã được CBTDKH bàn giao hết hồ sơ vay vốn của khách hàng. CBTĐ sẽ cùng CBTDKH xuống khảo sát hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh của khách hàng. Trên cơ sở phân tích thị trường cùng những tìm hiểu về doanh nghiệp, CBTĐ sẽ tiến hành phân tích tín dụng.
2.2.2.4 Quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ (khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản vốn vay (hoặc một hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều khoản của các Luật, Quy định. Do đó, hợp đồng tín dụng đều bao gồm các điều kiện cụ thể về mục đích sử dụng vốn vay, số lượng tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, các loại bảo đảm, giải ngân, điều kiện thanh toán, và các điều kiện khác.
2.2.2.5 Giải ngân.
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau khi quyết định cho vay, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động của hàng hóa dịch vụ đối ứng nhămg đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
CBTDKH sẽ chuẩn bị các thủ tục để giải ngân cho khách hàng. Yêu cầu khách hàng mang đầy đủ chứng minh thư, hợp đồng tín dụng.
2.2.2.6 Giám sát trong khi cấp tín dụng.
Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ… Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe dọa, ngân hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.2.7 Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Đây là khâu kết thúc của quy trình cho vay. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý gồm: thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ như : thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn, thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ, hoặc thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Tái xét hợp đồng tín dụng: thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu giữ.
2.2.3 Kết quả hoạt động cho vay tại MHB Hà Nội
2.2.3.1 Doanh số cho vay
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại MHB Hà Nội năm 2004- 2006
Đơn vị: Tỷ VNĐ
2004
2005
2006
Số tiền
% TĐ
Số tiền
05/04
Số tiền
06/04
Doanh số cho vay
53,070100%
0
75,715
100%
42,6%
285,548 100%
277,1%
DNQD
Tỷ trọng %
16,78031,6%
0
16,960
22,4%
1,07%
100,083
35%
490,1%
DNNQD
Tỷ trọng %
36,29068,3%
0
58,755
77,6%
61,9%
185,465
65%
215,7%
Nguồn: Phòng kinh doanh MHB Chi nhánh Hà Nội
Như vậy tính theo doanh số cho vay trong ngắn hạn và dài hạn thì: tỷ trọng doanh số cho vay của thành phần doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm đa số (năm 2004 là 68,3%; năm 2005 chiếm 77,6%; năm 2006 chiếm 65%)/ trên tổng doanh số cho vay. Còn tỷ trọng doanh số cho vay của doanh nghiệp quốc doanh chiếm phần khá nhỏ (năm 2004 là 31,6%; năm 2005 là 22,4%; năm 2006 là 35%) trên tổng doanh số cho vay. Như vậy, mặc dù trong năm 2006 tỷ trọng doanh số cho vay của thành phần kinh tế quốc doanh có tăng lên (nhờ hợp đồng cho vay Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam: 7.000.000 USD) nhưng chưa đáng kể so với tỷ trọng của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
So sánh giữa các năm thì ta thấy, về số tương đối, cho vay doanh nghiệp quốc doanh tăng 1, 07% của năm 2005 so với 2004, và tăng 490,1% của năm 2006 so với năm 2005. Có sự tăng cao đột ngột của doanh số cho vay DNQD là do sự gia tăng doanh số cho vay của năm 2006 (tăng 277,1% so với năm 2005). Trong khi đó, vào năm 2005, doanh số cho vay DNNQD tăng 61,9% so với năm 2004 và năm 2006 tăng 215,7% so với năm 2005. Qua sự thay đổi này ta thấy được năm 2005, MHB Hà Nội đã quan tâm nhiều hơn đến thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nhưng sang đến năm 2006, Ngân hàng lại thắt chặt cho vay DNNQD. Có sự việc này là do việc Ngân hàng không nhiều chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp này và thủ tục cho vay tương đối rườm rà, vẫn mang nặng tính bao cấp nên không hấp dẫn nhiều doanh nghiệp tới vay vốn. Do đó MHB Chi nhánh Hà Nội cần cố gắng phát triển mạng lưới khách hàng để thu hút thêm mảng khách hàng ngoài quốc doanh vì đây là lượng khách hàng rất lớn và sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Bảng 2.4: Doanh số cho vay tại MHB Hà Nội theo kỳ hạn năm 2004- 2006
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm
2004
2005
05/04
2006
06/05
Doanh số cho vay
53,070
75,715
42,6%
285,548
277,1%
Vay ngắn hạn
Tỷ trọng %
24,283
45,76%
40,125
52,99%
65,3%
207,600
72,70%
417,4%
Vay trung và dài hạn
Tỷ trọng %
28,785
54,24%
33,325
47,01%
15,8%
77,800
27,30%
133,5%
Nguồn: Phòng kinh doanh MHB Chi nhánh Hà Nội
Năm 2004 doanh số cho vay dài hạn đạt 28,785 triệu đồng, chiếm 54,23% tổng doanh số cho vay nền kinh tế, cho vay ngắn hạn đạt 24,283 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 45,76 % tổng doanh số cho vay nền kinh tế.
Năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 40,125 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 53% doanh số cho vay nền kinh tế, dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 33,325 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 44% tổng doanh số cho vay nền kinh tế.
Năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 207,600 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 72% doanh số cho vay nền kinh tế, doanh số cho vay trung dài hạn đạt 77,800 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28% tổng doanh số cho vay nền kinh tế.
Đối với vay dài hạn, so sánh qua các năm, năm 2005 doanh số cho vay nợ ngắn hạn tăng 65,3% so với năm 2004, từ hơn 24 tỷ đồng tăng lên hơn 40 tỷ đồng. Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2006 tăng hơn 410% so năm 2005, từ hơn 40 tỷ đồng tăng lên 207 tỷ. Có sự tăng trưởng này một phần do doanh số cho vay của chi nhánh năm 2006 có sự tăng trưởng cao, mặt khác, chi nhánh cũng có một số biện pháp mở rộng cho vay ngắn hạn.
Đối với vay trung và dài hạn, so sánh qua các năm, năm 2005 nợ trung và dài hạn 15,8% so với năm 2004, từ hơn 28 tỷ VNĐ tăng lên hơn 33 tỷ. Nợ trung và dài hạn năm 2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28233.doc