Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình

Từ 2004 đến nay, nắm bắt được xu thế vận động của nền kinh tế, thấy được cơ hội phát triển hoạt động CVTD, chi nhánh đã có sự quan tâm đẩy mạnh CVTD trên nhiều phương diện.

Qua ba năm, dịch vụ CVTD của ngân hàng đã được mở rộng cả về doanh số và dư nợ, trong đó tất cả các hình thức TDTD đều tăng trưởng. Kết quả đáng ghi nhận này có được trước hết là do nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình không ngừng tăng lên dẫn đến số lượng hồ sơ vay vốn ngày càng lớn. Các quy định về thủ tục cho vay và quy trình nghiệp vụ cũng dần được bổ sung và hoàn thiện, làm nền tảng cho hoạt động CVTD. Thêm vào đó không thể không kể đến nỗ lực của các cán bộ phòng khách hàng cá nhân trong việc tạo lập và thắt chặt mối quan hệ với khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2693 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tiền tệ kho quỹ -Phòng tổ chức hành chính -Phòng thông tin điện toán -Phòng tổng hợp 2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh 2.1.3.1.Huy động vốn Công tác huy động vốn tại ngân hàng được thực hiện tương đối tốt, tạo nguồn vốn dồi dào, là bước đệm cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bảng 2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2004 - 2006 Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn vốn 3639 14,00 4164 14,43 4400 5,67 Tiền gửi VNĐ 2984 9,79 3469 16,25 3698 6,60 Tiền gửi ngoại tệ 655 38,20 695 6,10 702 1,01 Tiền gửi của các tổ chức 1806 28,27 2050 13,50 2105 2,68 Tiển gửi của dân cư 1833 2,70 2114 15,33 2295 8,56 (Nguồn:báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006) Trong 3 năm từ 2004 đến 2006, nguồn vốn huy động được của chi nhánh luôn tăng với tốc độ khá cao so với mức trung bình của toàn hệ thống. Có được kết quả đáng khích lệ trên là do nỗ lực không ngừng của toàn bộ chi nhánh trong việc thực hiện các giải pháp huy động vốn. Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền cùng chính sách lãi suất linh hoạt, chính sách Marketing hiệu quả với nhiều hình thức khuyến mại, các tiện ích đi kèm là những yếu tố cơ bản tạo nên sự hấp dẫn cho sản phẩm tiền gửi của NH. Thêm vào đó, chi nhánh thường xuyên cải tạo, nâng cấp bổ sung trang thiết bị cho các phòng ban, đặc biệt các quỹ tiết kiệm, đảm bảo phục vụ khách hàng thuận tiện và kịp thời. thời gian này chi nhánh cũng khai trương thêm 2 quỹ tiết kiệm mới, mở rộng phạm vi huy động vốn, tăng khả năng cạnh tranh. Nhờ vâỵ, công tác huy động vốn luôn là thế mạnh của ngân hàng. 2.1.3.2.Tín dụng *Cho vay Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2004 đến 2006 như sau: Bảng 3: Tình hình dư nợ thời kì 2004 - 2006 Đơn vị : tỷ đồng Năm 2004 2005 2006 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Dư nợ cho vay 1894 11,21 2816 48,68 2360 -16,19 Dư nợ ngắn hạn 1261 13,40 1854 47,03 1425 -23,12 Dư nợ dài hạn 633 7,11 965 52,45 964 0,10 (Nguồn:báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006) Trong 2 năm 2004, 2005, dư nợ cho vay đều tăng trưởng. Nguyên nhân tăng dư nợ cho vay là do chi nhánh đã thực hiện mở rộng cho vay, chủ động tìm kiếm, lựa chọn, thu hút khách hàng có tình hình tài chính khả quan như công ty Vilexim (vay 25 tỷ); Vinafood (655 tỷ). Riêng năm 2006 dư nợ cho vay có phần giảm xuống do các nguyên nhân sau: - Thu hết nợ dài hạn 71 tỷ đồng cho vay giai đoạn I đường vành đai III Hà Nội của công ty xây dựng công trình giao thông I. - Giảm nợ ngắn hạn 170 tỷ đồng cho vay thu mua lương thực xuất khẩu của tổng công ty lương thực Miền Bắc. - Thu nợ một số doanh nghiệp do có nợ quá hạn và gia hạn nợ: Công ty Kim khí Hà Nội 49 tỷ; tổng công ty vật tư nông nghiệp 58 tỷ; công ty TNHH Thủ Đô II 12,8 tỷ; công ty TNHH Minh Khôi 5,3 tỷ… Nhìn chung, hoạt động cho vay của chi nhánh được thực hiện khá hiệu qủa, là nguồn thu lợi nhuận lớn nhất của chi nhánh. *Chất lượng tín dụng Song song với việc mở rộng cho vay, chi nhánh NHCT Ba Đình luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu nợ xấu, nợ quá hạn và nợ gia hạn với phương châm “ phát triển- an toàn- hiệu quả”. Chất lượng tín dụng qua các năm là khác nhau do các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Bảng 4: Tình hình dư nợ quá hạn và nợ gia hạn giai đoạn 2004- 2006 Đơn vị: triệu đồng Năm 2004 2005 2006 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Dư nợ quá hạn 5904 -3,82 19600 331,98 4461 -77,24 Dư nợ gia hạn 166000 67,68 45400 -72,65 68837 51,62 (Nguồn:báo cáo kết quả kinh doanh 2004-2005-2006) Năm 2004, do sự leo thang giá cả các nguyên liệu đầu vào như xăng dầu, phân bón, tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của chi nhánh. Vì thế, tỷ lệ nợ gia hạn tăng rất nhanh. Tuy nhiên nhờ chú trọng công tác thu hồi nợ, dư nợ quá hạn đã giảm. Năm 2005, một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng giao thông vận tải, xây dựng công nghiệp, y tế không thanh toán vốn kịp thời, do đó dư nợ quá hạn của NH tăng nhiều vào cuối quý III. Nắm bắt được tình hình, chi nhánh đã áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, tăng cường thu nợ. Hết năm 2005, đơn vị đã xử lý rủi ro 53865 triệu, dư nợ gia hạn giảm rất với tốc độ đáng kinh ngạc, nhưng dư nợ quá hạn vẫn ở mức rất cao. Năm 2006, do tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp bất lợi nên dư nợ gia hạn vẫn tăng, dư nợ quá hạn giảm mạnh do kết quả của việc triển khai tốt công tác thu nợ. 2.1.3.3.Hoạt động quốc tế Trong xu thế mở cửa và hội nhập của kinh tế thị trường, quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng, nhu cầu tài trợ ngoại thương, thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ cũng theo đó mà gia tăng. Hoà nhập cùng nhịp độ phát triển như vũ bão của nền kinh tế toàn cầu, chi nhánh NHCT Ba Đình không ngừng nâng cao và hoàn thiện các nghiệp vụ tài trợ ngoại thương, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. 1.3.1.Tài trợ ngoại thương Chi nhánh NHCT Ba Đình cung ứng dịch vụ tài trợ ngoại thương phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu dưới các hình thức chiết khấu thương phiếu, tạm ứng cho nhà xuất khẩu, bao thanh toán, cho vay mở L/C, tạm ứng cho nhà nhập khẩu…Những nghiệp vụ trên đảm bảo cung cấp vốn cho các nhà xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ. 1.3.2.Kinh doanh ngoại tệ Kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động cơ bản và ổn định của chi nhánh. Trong giai đoạn 2004- 2006 doanh số mua và bán ngoại tệ đều tăng dần qua các năm. Những con số tăng trưởng trên xuất phát từ chính sách kinh doanh ngoại tệ phù hợp của NH. Ngoài nguồn ngoại tệ mua trực tiếp của các doanh nghiệp xuất khẩu, chi nhánh đã chủ động khai thác nguồn ngoại tệ trên thị trường liên NH, từ các đại lý và sự hỗ trợ của NHCT Việt Nam.Dù còn nhiều khó khăn về nguồn cung ngoại tệ nhưng lượng ngoại tệ khai thác được trong các năm đã đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cho các doanh nghiệp, giữ được khách hàng truyền thống của chi nhánh. Ngoài ra NH còn sử dụng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ phòng chống rủi ro hối đoái bằng các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai. Bảng 5: Tình hình mua bán ngoại tệ giai đoạn 2004- 2006 Đơn vị: triệu USD Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng doanh số mua bán 273,254 493,371 498,347 Doanh số mua 137,011 247,364 250,355 Doanh số bán 136,243 246,007 247,992 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006) 1.3.3.Thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế của NH ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với kinh tế quốc tế. Bảng 6: Hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2004- 2006 Đơn vị: triệu USD Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng giá trị hàng XNK 131,162 104,115 112,227 Thanh toán hàng nhập 118,328 96,070 99,063 Thanh toán hàng xuất 13,284 8,045 13,164 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006) Do nền kinh tế nước ta đang phát triển, thường là nhập siêu, giá trị thanh toán hàng nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị thanh toán ( trên 90%). Tổng giá trị thanh toán giảm dần qua các năm chủ yếu do các nguyên nhân khách quan. Các giao dịch thanh toán được thực hiện kịp thời chính xác không xảy ra sai sót. Ngoài ra chi nhánh còn tư vấn cho khách hàng lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp, phối hợp với các phòng khách hàng để áp dụng các chính sách phí dịch vụ và lãi suất phù hợp, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ theo quy định của ngành, của Nhà nước. 2.1.3.4.Kết quả hoạt động kinh doanh Với những nỗ lực không ngừng trên tất cả các lĩnh vực, hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn ổn định và hiệu quả, đem lại nguồn thu lớn cho NH. Bảng 7: lợi nhuận của chi nhánh NHCT Ba Đình giai đoạn 2004- 2006 Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Lợi nhuận (triệu đồng) 78157 90681 89000 Tốc độ tăng so với năm trước(%) 28,5 16 -1,85 (Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006) Trong 2 năm 2004, 2005, lợi nhuận của chi nhánh tăng, nhưng sang năm 2006 lại giảm nhẹ do điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, trên cùng địa bàn nhỏ hẹp có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động về huy động vốn và khách hàng vay vốn. Nhìn chung, kết quả kinh doanh của cơ sở đạt hiệu quả khả quan, do chi nhánh đã có chính sách khách hàng linh hoạt và thích hợp, đảm bảo giữ vững được khách hàng truyền thống và nâng cao chất lượng trong công tác đầu tư vốn, tiết kiệm chi phí. 2.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHCT CHI NHÁNH BA ĐÌNH 2.2.1.Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dung tại NHCT Ba Đình Dịch vụ TDTD của chi nhánh chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp lý do nhà nước cũng như ngân hàng Công thương ban hành, bao gồm: -Quyết định số 18/QĐ-NHNN ngày 16/12/1994 về thể lệ cho vay vốn đối với người tiêu dùng. -Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay và nghị định số 25/2002/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định 178. -Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, quyết định 127/2005/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung quyết định trên, quyết định 783/2005/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung quyết định 127. -Quyết định số 066/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 03/4/2006 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành quy định CVTD. -Quyết định số 070/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/4/2006 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT. -Quyết định số 071/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/4/2006 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam ban hành quy định về thực hiện bảo đảm tiền vay của khách hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam. -Quyết định số 073/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/4/2006 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành quy chế giảm miễn lãi vay đối với khách hàng vay vốn NHCT Việt Nam. 2.2.2.Các hình thức CVTD tại NHCT Ba Đình 2.2.2.1.Cho vay có tài sản bảo đảm *Điều kiện vay vốn của khách hàng -Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá tuổi 60 ở thời điểm kết thúc thời hạn cho vay. -Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) trên địa bàn tỉnh, thành phố (trực thuộc trung ương) nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. -Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. -Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố giấy tờ có giá. -Có nguồn thu và phương án vay- trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí trong thời hạn vay cam kết. -Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Ngoài ra khách hàng phải đảm bảo các điều kiện riêng đối với từng loại hình cho vay. *Mức cho vay -Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay tối đa 50% giá trị tài sản. -Mức cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá tối đa phải đảm bảo thu nhập (gốc và lãi) của giấy tờ có giá khi đến hạn đủ để hoàn trả nợ (gốc, lãi và phí) cho ngân hàng cho vay. -Mức cho vay có bảo đảm bằng tài sản khác tối đa 70% tổng nhu cầu vốn của phương án vay- trả nợ đã được ngân hàng cho vay thẩm định lại. *Các hình thức -Cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng, sửa chữa nhà ở. Đây là hình thức tín dụng dài hạn. Thời hạn tối đa đối với cho vay mua nhà ở hoặc mua đất và xây dựng nhà ở là 20 năm; cho vay mua đất ở là 10 năm; cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở là 5 năm. Bên cạnh những điều kiện tín dụng chung ở trên, các cá nhân, hộ gia đình muốn sử dụng dịch vụ này phải có đủ điều kiện được đăng ký quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất. -Cho vay mua ô tô và động sản khác Đây là hình thức tín dụng trung hạn. Thời hạn cho vay mua xe ô tô mới tối đa là 5 năm. Thời hạn cho vay mua xe ô tô đã qua sử dụng tối đa là 4 năm nhưng không vượt quá niên hạn sử dụng còn lại của xe theo quy định của Chính phủ. Thời hạn cho vay mua động sản khác tối đa là 3 năm. Các khách hàng vay vốn phải cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị xe trong suốt thời gian vay và ủy quyền cho ngân hàng cho vay nhận tiền bồi thường của bảo hiểm trong trường hợp rủi ro xảy ra. -Cho vay hỗ trợ du học Hình thức tín dụng này nhằm tài trợ cho hai mục đích: +Cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí với thời hạn bằng thời gian học cộng 3 năm. +Cho vay chứng minh tài chính: là loại CVTD mà vốn vay được dùng để mở thẻ tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi hoặc giấy tờ có giá khác nhằm mục đích chứng minh khả năng tài chính phục vụ việc xin cấp VISA cho du học sinh. Thời hạn cho vay chứng minh tài chính phụ thuộc nhu cầu chứng minh tài chính của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn của thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong tỏa số dư trên tài khoản. Người đi vay phải có quan hệ nhân thân (bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, anh, chị, em) với người đi du học ở nước ngoài. 2.2.2.2.Cho vay không có tài sản bảo đảm *Điều kiện vay vốn của khách hàng Khách hàng được cung ứng dịch vụ cho vay không có tài sản bảo đảm phải đáp ứng các điều kiện giống như cho vay có tài sản đảm bảo (trừ điều kiện cuối). Ngoài ra họ còn phải thỏa mãn các điều kiện sau: -Là cán bộ công nhân viên tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. -Cơ quan quản lý lao động phải có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành phố với ngân hàng cho vay. -Có thu nhập thường xuyên, ổn định hàng tháng từ 1.500.000 VND trở lên. -Cam kết sẽ thông báo cho ngân hàng cho vay về việc thay đổi nơi làm việc -Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của ngân hàng. *Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đa là 3 năm nhưng không vượt quá thời gian làm việc còn lại của khách hàng tại tổ chức đó. 2.2.3.Quy trình cho vay tiêu dùng tại NHCT Ba Đình Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng và phương án đầu tư theo thứ tự các bước sau: -Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. -Thẩm định các điều kiện vay vốn. -Xác định phương thức cho vay. -Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi suất cho vay của chi nhánh. -Lập tờ trình thẩm định cho vay. -Tái thẩm định khoản vay. -Trình duyệt khoản vay. -Ký kết hợp đồng tín dụng (sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay), giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm. -Giải ngân. -Kiểm tra, giám sát khoản vay. -Thu nợ (lãi và gốc) và xử lý những phát sinh. -Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. -Giải chấp tài sản bảo đảm. -Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay. 2.2.4.Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT Ba Đình 2.2.4.1.Doanh số và dư nợ Bảng 8: Doanh số và dư nợ hoạt động cho vay (CV) và CVTD giai đoạn 2004-2006 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Doanh số Doanh số thu nợ Dư nợ Năm CV CVTD Tỷ trọng CV CVTD Tỷ trọng CV CVTD Tỷ trọng 2004 4456 49 1,10% 4265 42 0,98% 1894 12 0,63% 2005 5231 63 1,20% 4039 56 1,46% 2816 19 0,67% 2006 6094 92 1,51% 6550 74 1,13% 2360 37 1,57% (Nguồn: báo cáo tổng hợp NHCT chi nhánh Ba Đình năm 2004-2005-2006) Biểu 1: Doanh số và dư nợ CVTD giai đoạn 2004-2006 Trong ba năm từ 2004 đến 2006, doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như dư nợ cuối kỳ của hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng đều không ngừng tăng trưởng. Tốc độ tăng của bộ phận TDTD cao hơn so với tốc độ tăng của tổng cho vay. Năm 2006, doanh số CVTD tăng 46,03% so với 2005 (29 tỷ) và tăng 87,76% so với 2004 (43 tỷ); dư nợ CVTD tăng 58,33% so với 2005 và tăng 308,33% so với 2004 (25 tỷ). Có được những con số ấn tượng trên là do hoạt động CVTD ngày càng có điều kiện phát triển, bao gồm cả điều kiện bên trong và bên ngoài ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng liên tục, hàng hóa ngày càng đa dạng phong phú, thu nhập người dân được cải thiện, nhu cầu chi tiêu cũng theo đó mà biến động mạnh theo chiều hướng đi lên. Người dân có xu hướng vay vốn ngân hàng phục vụ mục đích tiêu dùng ngày càng nhiều. Nắm bắt xu thế đó, NHCT Ba Đình đã chủ động mở rộng số lượng cũng như quy mô các món vay tiêu dùng, đẩy mạnh hình thức TDTD. Tỷ trọng dư nợ CVTD trên tổng dư nợ cũng tăng đáng kể. Đặc biệt, năm 2006 con số này gấp 2,3 lần so với 2005 (1,57% so với 0,67 %). Nguyên nhân là trong khi dư nợ CVTD tăng nhanh thì tổng dư nợ tín dụng lại giảm mạnh. Năm 2006, ngân hàng thu hồi số vốn lớn từ nhiều món vay sản xuất kinh doanh có giá trị và các khoản nợ quá hạn. Đây là kết quả của việc đẩy mạnh công tác thu nợ, giảm thiểu rủi ro, giảm nguy cơ thất thoát vốn của ngân hàng. 2.2.4.2.Cơ cấu CVTD theo thời hạn Bảng 9: Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời hạn giai đoạn 2004-2006 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2004 2005 2006 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Dư nợ 12 100% 19 100% 37 100% -Ngắn hạn 5,9 49,17% 9,1 47,89% 18 48,65% -Trung hạn 5,4 45% 8,7 45,79% 17,5 47,30% -Dài hạn 0,7 5,83% 1,2 6,32% 1,5 4,05% (Nguồn: báo cáo tổng hợp NHCT chi nhánh Ba Đình năm 2004-2005-2006) Biểu 2: Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời hạn giai đoạn 2004 - 2006 Dư nợ CVTD ngắn, trung và dài hạn đều có sự gia tăng với tốc độ khá đều qua các năm, năm 2005 tăng trên 1,5 lần; năm 2006 tăng xấp xỉ 2 lần so với năm trước. Do đó cơ cấu dư nợ không có nhiều thay đổi. Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây là điều dễ hiểu bởi hình thức tín dụng này có độ rủi ro thấp nhất và luôn được ngân hàng ưu tiên phát triển. Các món vay ngắn hạn có số lượng lớn nhưng số tiền vay nhỏ, do đó dư nợ ngắn hạn chỉ nhỉnh hơn một chút so với dư nợ trung hạn. Dư nợ dài hạn chiếm tỷ lệ thấp, chỉ khoảng trên dưới 5%. Sở dĩ như vậy là do chi nhánh tập trng cho vay ngắn trung hạn, thận trọng trong cho vay dài hạn bởi tính rủi ro của hình thức này là cao nhất. Cơ cấu CVTD theo mục đích tài trợ Bảng 10: Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích tài trợ giai đoạn 2004-2006 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2004 2005 2006 Loại hình CV Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng -Sửa chữa, mua nhà, đất 7,7 64,17% 11,6 61,05% 24,1 65,14% -Mua ôtô và động sản khác 3,7 30,83% 6,2 32,63% 11,6 31,35% -Du học 0,6 5% 1,2 6,32% 1,3 3,51% (Nguồn: báo cáo tổng hợp NHCT chi nhánh Ba Đình năm 2004-2005-2006) Biểu 3: Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích tài trợ giai đoạn 2004-2006 Cơ cấu CVTD theo mục đích tài trợ cũng được duy trì qua các năm. Dư nợ cho vay phục vụ mục đích mua nhà, đất ở hay xây dựng, sửa chữa nhà ở luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đặc điểm này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trước hết đây là hình thức tín dụng trung, dài hạn, giá trị món vay lớn nên dư nợ thường khá cao. Hiện nay, Hà Nội đang chịu sức ép về dân số khi mật độ dân số ngày càng cao, đời sống người dân được cải thiện nên nhu cầu của họ về bất động sản cũng vì thế mà tăng theo. Quá trình đô thị hóa với rất nhiều khu chung cư mọc lên càng kích cầu về nhà ở. Hơn nữa, việc mua sắm nhà đất hay sửa chữa nhà luôn đòi hỏi số vốn lớn mà không phải ai cũng có, do đó số người có mong muốn sử dụng dịch vụ này ngày càng nhiều. Nhờ vậy, dư nợ của loại hình tín dụng này tăng khá nhanh. Riêng năm 2005, thị trường bất động sản đóng băng, tỷ trọng dư nợ có giảm đi đôi chút song vẫn ở mức cao (gần gấp đôi so với dư nợ cho vay mua ô tô và động sản khác). Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân phong phú hơn, không chỉ có chi tiêu về bất động sản gia tăng mà các chi tiêu cho phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt cũng được nâng lên. Vì vậy, CVTD tài trợ mua ô tô và các động sản khác cũng luôn tăng trong ba năm, chiếm tỷ trọng khoảng trên 30% trong tổng dư nợ CVTD. Với việc giảm giá và cho nhập khẩu xe ô tô cũ, số lượng người vay vốn ngân hàng mua ô tô sẽ còn gia tăng. Ngoài ra, nền kinh tế mở cửa, hội nhập với thế giới cũng tạo điều kiện cho học sinh Việt Nam đi du học nên hình thức CVTD phục vụ mục đích du học cũng được mở rộng, tuy nhiên tỷ trọng vẫn còn thấp do chưa phổ biến trong dân cư. 2.2.4.4.Nợ quá hạn Hoạt động CVTD chứa đựng rất nhiều rủi ro, vì thế phòng khách hàng cá nhân kết hợp với các phòng ban khác luôn cố gắng hoàn thành tốt khâu thẩm định, quản lý món vay và thu hồi nợ khi đến hạn. Hầu hết các món vay tiêu dùng của chi nhánh có chất lượng tốt, một số trường hợp còn trả nợ trước hạn. Dư nợ quá hạn của từ hoạt động TDTD trong ba năm qua là rất nhỏ so với tổng dư nợ quá hạn, đặc biệt năm 2005 không có dư nợ quá hạn. Cùng với việc mở rộng CVTD, việc quản lý kiểm soát các món vay trở nên khó khăn phức tạp hơn, gây trở ngại cho công tác thu nợ, do đó năm 2006 dư nợ quá hạn lại gia tăng, tuy nhiên con số này là rất nhỏ (100 triệu đồng, chiếm 2,7% dư nợ) Bảng 11: Tình hình dư nợ quá hạn từ hoạt động cho vay (CV) và CVTD giai đoạn 2004-2006 Năm 2004 2005 2006 -Dư nợ quá hạn từ CV 5,904 19,6 4,461 -Dư nợ quá hạn từ CVTD 0,237 0 0,1 Tỷ trọng 4,01% 0% 2,24% Đơn vị: tỷ đồng (Nguồn: báo cáo tổng hợp NHCT chi nhánh Ba Đình năm 2004-2005-2006) 2.2.4.5.Lợi nhuận Bảng 12: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay (CV) và CVTD giai đoạn 2004-2006 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2004 2005 2006 Lợi nhuận từ CV 59,8 69,7 71,2 Lợi nhuận từ CVTD 3,12 4,2 5,57 Tỷ trọng 5,22% 6,03% 7,82% (Nguồn: báo cáo tổng hợp NHCT chi nhánh Ba Đình năm 2004-2005-2006) Biểu 4: Lợi nhuận từ hoạt động CVTD giai đoạn 2004 - 2006 Biến động đi lên của cột biểu đồ lợi nhuận từ CVTD là kết quả tất yếu của hoạt động mở rộng CVTD trên tất cả các hình thức. Năm 2006, lợi nhuận từ CVTD tăng đáng kể: 32,62% so với 2005 và 78,53% so với 2004. Điều này cho thấy ngân hàng đã bước đầu khai thác được tiềm năng trong lĩnh vực này. Tỷ trọng lợi nhuận từ TDTD gấp 6-7 lần so với tỷ trọng dư nợ TDTD, chứng tỏ mức lợi nhuận trên một đồng vốn cho vay là rất lớn. Thị trường TDTD rõ ràng là một thị trường hấp dẫn đối với ngân hàng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỨC ĐỘ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHCT CHI NHÁNH BA ĐÌNH 2.3.1.Những kết quả đạt được Từ 2004 đến nay, nắm bắt được xu thế vận động của nền kinh tế, thấy được cơ hội phát triển hoạt động CVTD, chi nhánh đã có sự quan tâm đẩy mạnh CVTD trên nhiều phương diện. Qua ba năm, dịch vụ CVTD của ngân hàng đã được mở rộng cả về doanh số và dư nợ, trong đó tất cả các hình thức TDTD đều tăng trưởng. Kết quả đáng ghi nhận này có được trước hết là do nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình không ngừng tăng lên dẫn đến số lượng hồ sơ vay vốn ngày càng lớn. Các quy định về thủ tục cho vay và quy trình nghiệp vụ cũng dần được bổ sung và hoàn thiện, làm nền tảng cho hoạt động CVTD. Thêm vào đó không thể không kể đến nỗ lực của các cán bộ phòng khách hàng cá nhân trong việc tạo lập và thắt chặt mối quan hệ với khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Về mặt cơ cấu, ba hình thức CVTD chủ yếu là cho vay mua bất động sản và sửa chữa nhà; mua ô tô và các động sản khác, du học đều có sự gia tăng về quy mô. Điều này cho thấy dịch vụ TDTD đã bước đầu có chỗ đứng trên địa bàn hoạt động của chi nhánh, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân dân. Chất lượng tín dụng của các món vay nhìn chung là tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn nhiều so với tổng dư nợ, một phần vì giá trị, số lượng các khoản TDTD còn nhỏ bé so với toàn bộ hoạt động tín dụng, một phần do kết quả của quá trình thẩm định đánh giá kỹ lưỡng, theo dõi quản lý sát sao các món vay và tiến hành thu nợ kịp thời của cán bộ tín dụng ngân hàng. Về phạm vi hoạt động, với uy tín và vị thế của mình, chi nhánh không chỉ đáp ứng nhu cầu của cá nhân hộ gia đình trên địa bàn quận Ba Đình mà còn tài trợ cho các đối tượng ngoài địa bàn. Đây là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện công tác giới thiệu, quảng bá dịch vụ, mở rộng thị phần. Đối tượng cho vay của ngân hàng đã được mở rộng, nếu như trước kia khách hàng chủ yếu là nhân viên trong ngân hàng thì nay danh sách khách hàng đã đa dạng hơn cả về ngành nghề và mức thu nhập, cho phép ngân hàng linh hoạt hơn trong nghiệp vụ CVTD. Mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng, TDTD đang dần trở thành loại hình kinh doanh có mức sinh lời trên một đồng vốn cho vay cao nhất. Lợi nhuận từ CVTD không ngừng tăng lên, đồng thời nguy cơ thất thoát vốn từ hoạt động này ngày càng được hạn chế đến mức tối thiểu. Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất hiệu quả và thành công ban đầu của ngân hàng trên lĩnh vực CVTD. Mở rộng hoạt động CVTD của chi nhánh đã bước đầu phát huy được tác dụng. 2.3.2.Những tồn tại hạn chế a.Những tồn tại hạn chế Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ kể trên, dịch vụ TDTD của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Trước hết, dù có sự tăng trưởng khá ấn tượng nhưng tỷ trọng doanh số và dư nợ CVTD so với tổng hoạt động tín dụng vẫn ở mức thấp. CVTD chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày một nâng lên trong dân cư. Do đó, chi nhánh chưa khai thác được nhiều tiềm năng từ hoạt động này. Trong khi những hàng hóa có độ thỏa mãn ngày càng cao, thị trường ngày càng phong phú thì danh mục dịch vụ ngân hàng lại chưa đa dạng và kém dặc sắc. Dịch vụ TDTD chưa bắt kịp tốc độ phát triển của nền k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc583.doc