Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1
Một số vấn đề tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 3
1.1. Khái niệm phân loại và động lực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức đầu tư 3
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức thực hiện 4
1.1.3. Động lực đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh nghiệp 5
1.2. Tác động của hoạt động đầu tư ra nước ngoài 7
1.2.1. Đối với nước đi đầu tư 7
1.2.1.1. Tích cực 7
1.2.1.2. Tiêu cực 8
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư 9
1.2.2.1. Tích cực 9
1.2.2.2. Tiêu cực 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư ra nước ngoài 12
1.4. Kinh nghiệm quốc tế hoá của một số công ty dầu khí quốc gia thành công trên thế giới 13
1.4.1. Petronas 13
1.4.2. Chinese National Offshore Oil Company (CNOOC) 15
1.4.3. Pertamina 16
1.4.4. PTTEP 16
Chương 2
Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí 19
2.1. Khái quát tình hình hiện tại của PVEP 19
2.2. Hiện trạng công tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài 21
2.2.1. Các phương thức triển khai thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài 21
2.2.1.1. Mua tài sản dầu khí 22
2.2.1.2. Thăm dò diện tích mới 23
2.2.1.3. Trao đổi cổ phần 24
2.2.2. Các khu vực trọng điểm 25
2.2.2.2. Trung Đông và Bắc Phi 26
2.2.2.3. Nga và các nước vùng Ca-xpiên 29
2.2.3. Các dự án hiện tại ở nước ngoài 30
2.2.3.1. Các dự án hiện có 30
2.2.3.2. Các dự án đang đánh giá, đàm phán 39
2.3. Đánh giá chung 40
2.3.1. Thuận lợi 40
2.3.2. Khó khăn 51
2.3.3. Thành công 52
2.3.4. Hạn chế 52
2.3.5. Nguyên nhân 53
Chương 3
Định hướng phát triển trong thời gian tới và giải pháp kiến nghị 55
3.1. Xu hướng phát triển của hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí trên thế giới 55
3.1.1. Những diễn biến lớn liên quan đến hoạt động thăm dò khai thác dầu khí 55
3.1.2. Điều chỉnh chiến lược của các công ty dầu khí 56
3.2. Dự báo nhu cầu năng lượng trong nước thời gian tới 57
3.2.1. Dự báo nhu cầu năng lượng trong nước 57
3.2.2. Trữ lượng và sản lượng dầu khí của Việt Nam 59
3.3. Cơ hội và thách thức 62
3.3.1. Cơ hội 62
3.3.2. Thách thức 62
3.4. Định hướng chiến lược phát triển 63
3.4.1. Quan điểm chiến lược phát triển ngành 63
3.4.2. Định hướng triển khai hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác ở nước ngoài 64
3.5. Giải pháp đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí 65
3.5.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động đầu tư thăm dò khai thác ra nước ngoài 66
3.5.2. Đa dạng hóa phương thức đầu tư 67
3.5.3. Đổi mới phương pháp tiếp cận và đánh giá dự án 68
3.5.4. Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động theo xu hướng hội nhập và quốc tế hóa 69
3.5.5. Giải pháp về vốn 70
3.5.6. Phát triển mạnh nguồn nhân lực 71
Kết luận 73
Danh mục tài liệu tham khảo 74
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2021 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí (lấy ví dụ thực tế tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí PVEP), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp đồng thăm dò, tìm kiếm dầu khí triển khai tại thềm lục địa phía Bắc .
Từ cuối năm 1987, khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành, hàng loạt các công ty dầu quốc tế đã đầu tư vào thăm dò khai thác ở Việt Nam, chủ yếu từ châu Âu và châu Á. Sau khi Mỹ xoá bỏ cấm vận và bình thường hoá quan hệ với Việt Nam, nhiều công ty dầu nổi tiếng của Mỹ quay lại Việt Nam đầu tư đặc biệt là Mobil, Occidental, Unocal và Conoco. Trong giai đoạn 1990 - 1992, số lượng các hợp đồng chia sản phẩm (PSC) được ký kết tăng cao (thời điểm cao nhất lên tới gần 40 hợp đồng), quy mô và phạm vi hợp đồng có nhiều thay đổi. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát các hợp đồng PSC cũng như công tác thăm dò và khai thác dầu khí, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam quyết định đổi tên Công ty PV-I thành Công ty Giám sát các hợp đồng chia sản phẩm (PVSC) chuyên giám sát các hợp đồng PSC, công ty PV-II thành Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) có trách nhiệm thăm dò và khai thác dầu khí khu vực mỏ Đại Hùng. Nhờ các phát hiện mới, con số trữ lượng dầu khí Việt Nam tăng lên đáng kể.
Với mục tiêu đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác ra nước ngoài, ngày 14/12/2000 Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã có Quyết định số 2171/QĐ-HĐQT thành lập Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu khí (PIDC) trên cơ sở tổ chức lại Công ty PVSC với chức năng đầu tư tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí khu vực phía Bắc Việt Nam và ở nước ngoài. Chức năng giám sát các hợp đồng PSC khu vực phía Nam được giao lại cho công ty PVEP.
Ngày 04/05/2007, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã ra quyết định số 1311/QĐ-DKVN thành lập Công ty mẹ - Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí trên cơ sở tổ chức lại hai công ty PVEP và PIDC. Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó Công ty mẹ - Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ. Việc thành lập Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí nhằm thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và ở nước ngoài.
Hiện nay PVEP đang giám sát, quản lý, tham gia góp vốn 42 đề án thuộc phạm vi các hợp đồng PSC, JOC, BC; đề án khai thác dầu khí tự lực cũng như các nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò khác theo phân công của Tập đoàn.
PVEP đang tham gia và là nhà điều hành trong 10 đề án khai thác với 8 đề án cùng với các nhà thầu dầu khí nước ngoài hay công ty liên doanh điều hành chung với phần tham gia góp vốn của PVEP từ 12,5 – 50%. Hai đề án còn lại là Đại hùng và Tiền hải với phần vốn góp của PVEP là 100%.
Tổng công ty PVEP cũng đang hết sức tích cực trong việc tìm kiếm các cơ hội thăm dò và khai thác dầu khí ở nước ngoài. Hiện nay có 10 đề án đang hoạt động ở nước ngoài cũng như hàng loạt các dự án khác đang trong quá trình triển khai tích cực.
2.2. Hiện trạng công tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài
2.2.1. Các phương thức triển khai thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài
Hiện nay, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã và đang sử dụng các hình thức sau để có dự án ở nước ngoài:
2.2.1.1. Mua tài sản dầu khí
Mua tài sản dầu khí là mua mỏ dầu khí đang/chuẩn bị khai thác (trữ lượng dầu khí được xác minh). Mua tài sản dầu khí có thể gồm mua cổ phần hợp đồng hoặc mua công ty sở hữu tài sản. Sự điều chỉnh chiến lược đầu tư của các công ty trong từng giai đoạn phát triển cần vốn đầu tư bổ sung hoặc các khó khăn về tài chính, kỹ thuật… đã dẫn đến việc bán các mỏ dầu khí đang hoặc sắp đi vào khai thác.
Phương thức đầu tư này có một số lợi ích nổi bật:
Giúp Tổng Công ty nhanh chóng thâm nhập một thị trường mới, hình thành khu vực hoạt động tập trung và làm cơ sở thuận lợi để mở rộng hoạt động trong phạm vi nước và khu vực đã mua được tài sản.
Trong khi các dự án hiện có hoặc đang trong giai đoạn đánh giá khó có sản lượng khai thác trước năm 2005, mua tài sản là phương thức duy nhất để Tổng Công ty thực hiện được mục tiêu có sản lượng khai thác ở nước ngoài sớm nhất.
Rủi ro kĩ thuật được giảm thiểu nhờ đã có phát hiện thương mại/khai thác dầu khí.
Tổng Công ty có thể có ngay thu nhập từ dự án nếu mua mỏ đang khai thác, từ đó có thể khai thác lợi ích về thương mại.
Tạo điều kiện tiếp cận thông tin tài liệu (địa chất, khai thác…) cơ bản và đáng tin cậy của một nước, là cơ sở tốt cho các bước triển khai tiếp theo. Nếu lựa chọn mua công ty sở hữu tài sản, việc sử dụng ngay các nhân viên có kinh nghiệm là một lợi ích đáng kể trong tình trạng thiếu nhân lực có kinh nghiệm hoạt động ở nước ngoài của PVEP.
Thuận lợi trong vay vốn để đầu tư vì thông thường các ngân hàng và tổ chức tài chính thường sẵn sàng cung cấp các khoản vay cho các công ty dầu khi mua tài sản.
Việc mua tài sản thường được nước chủ nhà nhìn nhận như một sự cam kết, quan tâm của Việt Nam vào nước đó, nhờ vậy PVEP nói riêng và Tập đoàn Dầu khí nói chung sẽ có cơ hội để mở rộng hoạt động sau này ở đó.
Tuy nhiên, phương thức này có một số điểm bất lợi cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay vì chi phí mua tài sản dầu khí thường rất cao, đồng thời có sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty lớn có tiềm lực tài chính mạnh. Một yếu tố nữa mà bên phía Việt Nam hay e ngại, đó là những vấn đề về pháp lý, tài chính... thường phát sinh trong quá trình mua lại tài sản hay cổ phần công ty nắm giữ tài sản.
Hiện nay, PVEP đang tích cực tìm kiếm, đánh giá cơ hội mua tài sản dầu khí ở In-đô-nê-xia, Xu-đăng…
2.2.1.2. Thăm dò diện tích mới
Các cơ hội đầu tư mới bao gồm đầu tư vào các diện tích mới (chưa có hoặc có rất ít hoạt động thăm dò), các diện tích được hoàn trả (đã có hoạt động thăm dò, khai thác) và các mỏ đã có phát hiện dầu khí nhưng vì một lý do nào đó chưa được thẩm lượng, phát triển.
Hình thức đầu tư này có một số ưu điểm:
Đây là hướng đi cơ bản, lâu dài phù hợp với chiến lược phát triển Tập đoàn Dầu khí thành một tập đoàn lớn mạnh, mở rộng hoạt động cả ở trong nước và quốc tế. Đầu tư vào thăm dò-khai thác diện tích dầu khí mới là cơ sở cho sự tăng trưởng và phát triển của ngành dầu khí nhờ tìm kiếm nguồn trữ lượng bổ sung mới.
Phương thức đầu tư này không đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu quá lớn nhưng hứa hẹn mang lại lãi đầu tư lớn nếu có phát hiện dầu khí thương mại.
Sự cạnh tranh để giành các diện tích mới nhìn chung ở mức trung bình-cao tuỳ thuộc tiềm năng dầu khí khu vực đó, trừ một số nước do điều kiện chính trị hoặc hoàn cảnh khách quan chi phối (I-rắc, Li-bi, Xu-đăng). Đồng thời, trong các khu vực được lựa chọn là địa bàn đầu tư trọng điểm, PVEP có thể tranh thủ quan hệ chính trị của Việt Nam với chính phủ nước đó để giảm thiểu sự cạnh tranh từ các đối thủ khác.
Tuy vậy, yêu cầu đầu tư lớn và tiềm lực tài chính bị dàn trải cho các dự án trong nước, phương thức này sẽ gây khó khăn cho PVEP khi thời gian hoàn vốn và sinh lãi của dự án là khá dài và không đáp ứng được nhanh chóng mục tiêu có sản lượng khai thác ở nước ngoài. Bên cạnh đó, các công ty dầu khí vẫn e ngại rủi ro về địa chất, nếu không có phát hiện thương mại, nhà đầu tư sẽ mất toàn bộ chi phí tìm kiếm thăm dò.
Hiện nay, PVEP đang tích cực đánh giá cơ hội đầu tư vào các lô ở I-rắc, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xia, Xu-đăng, Li-bi, An-giê-ri… Về dự án phát triển mỏ, được tác động của quan hệ chính trị song phương, PVEP đã giành được dự án phát triển mỏ Amara ở I-rắc.
2.2.1.3. Trao đổi cổ phần
Đây là phương thức đơn giản nhất để PVEP có dự án ở nước ngoài trong thời gian ngắn nhất với chi phí ban đầu thấp nhất. Đây cũng là một biện pháp để chia sẻ rủi ro/thành công với các công ty bạn và đa dạng hoá cơ cấu dự án.
Thực chất của việc trao đổi cổ phần là sự đa dạng hoá hình thức hợp tác, là sự đánh đổi cơ hội đầu tư và thu nhập tiềm tàng ở trong nước lấy cơ hội đầu tư và thu nhập ở nước ngoài, không có ý nghĩa về gia tăng giá trị hoặc mở rộng đầu tư. Hơn nữa, các lô ở Việt Nam có thể dùng để trao đổi không còn nhiều, do vậy phương thức này chỉ có thể coi là biện pháp trước mắt, mở đầu cho quá trình quốc tế hoá triển khai đầu tư ra nước ngoài của Tổng Công ty.
Chủ trương trao đổi cổ phần hợp đồng ở trong nước lấy cổ phần hợp đồng ở nước ngoài đã được PVEP thực hiện trong mấy năm gần đây. Hầu hết tất cả các dự án ở nước ngoài hiện có của PVEP đều nhờ trao đổi cổ phần.
2.2.2. Các khu vực trọng điểm
Bài học từ các công ty dầu khí quốc gia thành công trên thế giới là có chiến lược cụ thể về mức độ ưu tiên, chiến lược kinh doanh cho từng khu vực phù hợp với thực lực của công ty. Các tiêu chí thường được lựa chọn để đánh giá mức độ ưu tiên bao gồm:
Tiềm năng dầu khí của khu vực đó
Số lượng diện tích mở cho đầu tư nước ngoài và khả năng tiếp cận của công ty
Chí phí thăm dò khai thác
Mức độ cạnh tranh
Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Quan hệ chính trị giữa hai nước và khả năng mở đường cho quan hệ kinh tế
Dựa trên các tiêu chí trên, có thể xác định một số thị trường trọng điểm PVEP nên ưu tiên đầu tư như sau:
2.2.2.1. Đông Nam Á
Đông Nam Á là khu vực có tiềm năng dầu khí khá lớn (được thể hiện trong bảng 1), về trung và dài hạn thị trường này sẽ phát triển nhanh chóng, cơ hội đầu tư sẽ mở rộng. Thâm nhập và mở rộng hoạt động tại những thị trường này, PVEP có những thuận lợi nhất định:
Sự gần gũi về địa lý, tương đồng về văn hoá với Việt Nam
Quan hệ chính trị tốt đẹp giữa Việt Nam với các nước trong khu vực
Những ưu đãi và quan hệ hợp tác thiết lập thông qua các tổ chức/diễn đàn khu vực như ASEAN, APEC
Quan hệ hợp tác đã được thiết lập giữa PVEP và một số công ty dầu khí quốc gia danh tiếng như Petronas, Pertamina, PTT, ONGC
Nhìn tổng quan, cơ hội đầu tư của PVEP vào khu vực này bao gồm cả mua tài sản dầu khí, thăm dò các lô mới ở các nước có tiềm năng dầu khí cao (In-đô-nê-xia, Ma-lai-xia, Thái Lan).
Bảng 1. Tiềm năng dầu khí khu vực Đông Nam Á
Nước
Dầu (tỷ thùng)
Khí (nghìn tỷ bộ khối)
Trữ lượng xác minh
Trữ lượng tiềm năng
Trữ lượng xác minh
Trữ lượng tiềm năng
Bru-nây
1.4
1.8
13.8
12.4
In-đô-nê-xia
5.0
7.4
72.3
107.7
Ma-lai-xia
3.9
3.0
81.7
50.2
Mian-ma
0.1
0.7
10.0
27.1
Thái Lan
0.3
0.1
12.5
4.7
Tổng
10.7
13
190.3
202.1
Nguồn: Phòng Dự án mới-PVEP
2.2.2.2. Trung Đông và Bắc Phi
Đây là khu vực có tiềm năng dầu khí khổng lồ với trữ lượng xác minh gần 720 tỷ thùng dầu và 2000 nghìn tỷ bộ khối khí. Đây là khu vực được giới chuyên môn đánh giá là có chi phí thấp. Chi phí phát hiện khoảng 0,5-1,0 USD/thùng dầu, chi phí phát triển mỏ và khai thác khoảng 2USD/thùng dầu (theo GEI).
Hiện nay, một số nước có tiềm năng dầu khí lớn ở khu vực này đã mở cửa cho đầu tư nước ngoài, ngành dầu khí được tư nhân hoá. Theo đó, hàng loạt cơ hội được mở ra cho PVEP gồm cả thăm dò diện tích mới và phát triển các mỏ đã được phát hiện. Ngoài ra, khu vực này rất gần với thị trường các nước phát triển ở Tây Âu là nơi tiêu thụ dầu và khí lớn của thế giới, thuận lợi cho thương mại hoá tiềm năng dầu khí của các nước trong khu vực.
Đầu tư vào khu vực này, điều cần lưu ý nhất là rủi ro chính trị liên quan đến lệnh cấm vận, nguy cơ nội chiến hay chủ nghĩa khủng bố ở Xu-đăng, I-rắc, An-giê-ri. Tuy nhiên, đây cũng là một lý do làm giảm mức độ cạnh tranh trong khu vực này và đồng thời mở ra cho PVEP cơ hội có được nhữung dự án có giá trị thông qua đấu thầu hay con đường quan hệ chính trị.
Bảng 2. Tiềm năng dầu khí khu vực Trung Đông và Bắc Phi
Nước
Dầu (tỷ thùng)
Khí (nghìn tỷ bộ khối)
Trữ lượng xác minh
Trữ lượng tiềm năng
Trữ lượng xác minh
Trữ lượng tiềm năng
An-giê-ri
9.2
7.7
159.7
49.0
Ai-cập
2.9
3.1
35.2
20.4
I-ran
89.7
53.1
812.3
314.6
I-rắc
112.5
45.1
109.8
120.0
Cô-oét
96.5
3.8
52.7
5.9
Li-bi
29.5
8.3
46.4
21.1
Ô-man
5.3
3.5
28.4
33.7
Ka-ta
3.7
3.6
300.0
41.1
Ả-rập Xê-út
263.5
87.1
204.5
681.0
Xu-đăng
0.3
0.7
3.0
15.5
Si-ri
2.5
1.3
8.5
5.1
Tu-ni-di
0.3
2.1
2.8
7.1
UAE
97.8
7.7
212.0
44.5
Yemen
4.0
-
16.9
-
Tổng
717.7
227.1
1.992.2
1.359.0
Nguồn: Phòng Dự án mới-PVEP
2.2.2.3. Nga và các nước vùng Ca-xpiên
Nga và các nước vùng Ca-xpiên có tiềm năng dầu khí rất lớn, đặc biệt về khí trong đó Nga có trữ lượng khí lớn nhất thế giới (thể hiện ở bảng 3).
Bảng 3. Tiềm năng dầu khí khu vực Nga và các nước vùng Ca-xpiên
Nước
Dầu (tỷ thùng)
Khí (nghìn tỷ bộ khối)
Trữ lượng xác minh
Trữ lượng tiềm năng
Trữ lượng xác minh
Trữ lượng tiềm năng
Nga
48.6
77.4
1,700
1,168.7
Azerbaijan
1.2
6.3
4.4
67.4
Kazakhstan
5.4
21.1
65.0
72.3
Turkmenistan
0.5
6.8
101.0
207.7
Uzbekistan
0.6
0.1
66.2
15.0
Tổng
56.3
77.5
1939.6
1,531.1
Nguồn: Phòng Dự án mới-PVEP
Đây là khu vực vốn có quan hệ truyền thống tốt đẹp, hợp tác tương trợ trong nhiều năm thời kì chiến tranh lạnh. Tuy đã có sự thay đổi lớn về chính trị xã hội ở khu vực này nhưng quan hệ chính trị với Việt Nam nhìn chung vẫn ở mức tốt đẹp và quan hệ kinh tế vẫn được thúc đẩy phát triển.
Hạn chế lớn nhất của thị trường này là hạ tầng cho việc phát triển thương mại hoá tiềm năng dầu khí thiếu hoặc quá cũ, hệ thống pháp luật nói riêng và môi trường kinh doanh nói chung còn nhiều bất cập. Hơn nữa, thị trường này có sự cạnh tranh khá cao, rất nhiều công ty lớn trên thế giới đang tích cực triển khai đầu tư và khẳng định sự quan tâm lâu dài đối với thị trường này.
2.2.3. Các dự án hiện tại ở nước ngoài
Lô SK305,
Ma-lai-xia, 30%
PM304 (Mỏ Cendor),
Ma-lai-xia, 15%
Mỏ Dầu Amara
Irắc 100%
Lô 433a&416b, An-giê-ri, 40%
Lô Majunga, Madagascar, 10%
Dự án hiện tại
Lô 31, 32, 42, 43, Cu-ba, 100%
Lô Z47, Pê-ru, 100%
Lô Randugunting, In-đô-nê-xia, 30%
Lô Bomana,Ca-mơ-run, 25%
Lô E1, E2 Tuy-ni-di, đàm phán
2.2.3.1. Các dự án hiện có
Dự án phát triển mỏ dầu Amara, I-rắc
Hình 1. Mỏ dầu Amara-Irắc
Nguồn: Phòng Dự án mới-PVEP
Hợp đồng phát triển mỏ dầu Amara được ký kết ngày 15/03/2002 nhân chuyến thăm I-rắc của Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình. Đây là hợp đồng dịch vụ có thời hạn 12 năm. Mỏ Amara có trữ lượng có thể thu hồi 560 triệu thùng, sản lượng đỉnh dự kiến là 80.000 thùng/ngày với tổng chi phí đầu tư khoảng 400 triệu USD. Đây là dự án ở nước ngoài đầu tiên mà Petrovietnam ký hợp đồng như một công ty dầu với 100% quyền lợi tham gia. PVEP là Nhà Điều hành từ ngày hiệu lực đến ngày bàn giao. Từ khi hợp đồng có hiệu lực, I-rắc vẫn luôn trong tình trạng bị Liên Hợp Quốc cấm vận và tình hình tại đây luôn tiềm ẩn những biến động lớn. Đến thời điểm hiện nay, Chính phủ I-rắc chưa đưa ra quyết định chính thức về vấn đề hiệu lực của các Hợp đồng dầu khí đã ký kết trong thời kỳ Sadam Hussein. PVEP đang duy trì quan hệ tốt với Bộ Dầu I-rắc thông qua thư từ ngoại giao để cố gắng khôi phục lại hiệu lực của Hợp đồng phát triển mỏ Amara khi Luật Dầu khí của I-rắc được Quốc hội thông qua trong thời gian tới.
Lô 31, 32, 42, 43, Cu-ba
Hợp đồng được ký kết ngày 1/6/2007, PVEP có 100% quyền lợi tham gia và là Nhà Điều hành trong giai đoạn thăm dò. Dự án hiện đang trong giai đoạn triển khai thăm dò, nghiên cứu tài liệu, thiết lập bộ máy nhân sự để chuẩn bị thi công trong năm 2008 và thiết lập văn phòng tại Havana và Hà Nội. Công ty PVEP Cuba đã được chính thức thành lập theo Quyết định của Hội đồng Quản trị Tập đoàn. Hiện tại đang hoàn tất các thủ tục để xin chứng nhận đăng kí kinh doanh, con dấu công ty và mở tài khoản ngân hàng.
Lô 433a & 416b, An-giê-ri
Lô hợp đồng nằm ở vùng Tôuggourt, trên vùng sa mạc Đông Nam An-giê-ri, gần thành phố Hassi Messaound- nơi có mỏ dầu lớn nhất An-giê-ri và là địa điểm khai thác quan trọng nhất của An-giê-ri, có diện tích rộng khoảng 6.472 km2. Hợp đồng được ký ngày 10/7/2002 với thành phần các bên Nhà thầu bao gồm:
PVEP 40% và là Nhà Điều hành
Sonatrach-Algiêria 25%
PTTTEP-Thái Lan 35%
Hiện PVEP có 51 người Việt Nam làm cho dự án này.
Hình 2. Phân chia lô đất liền Al-giê-ri
Hassi
Messaoud
Hassi
RfMel
Alger
EL OUED
TOUGGOURT
Hassi
Messaoud
Hassi
RfMel
Alger
EL OUED
TOUGGOURT
Nguồn: Phòng Dự án mới-PVEP
Lô Z47, Pê-ru
Tiếp theo 2 hợp đồng dầu khí tại Cu-ba và 1 dự án tại Vê-nê-duê-la, việc đầu tư vào thăm dò khai thác dầu khí tại lô Z47, bể Trujillo ngoài khơi Pê-ru của PVEP là cần thiết nhằm gia tăng trữ lượng, góp phần nâng cao uy tín của PVEP trên lĩnh vực hoạt động thăm dò khai thác dầu khí thế giới. Ngày 23/01/2007, Perupetro S.A đã thông báo mở thầu quốc tế 19 lô trên biển và đất liền và ngày 12/07/2007 PVEP đã được chọn là nhà thầu cho lô Z47. Dự kiến công tác thăm dò thẩm lượng sẽ kéo dài trong 7 năm.
Hình 3. Lô Z47-Pê-ru
Nguồn: Phòng Dự án mới-PVEP
Lô SK-305, Ma-lai-xia
Hình 4. Phân chia lô ngoài khơi Ma-lai-xia
Nguồn: Phòng Dự án mới-PVEP
Hợp đồng này nằm trong chương trình hợp tác ba bên Petronas-Petrovietnam-Pertamina được ký kết ngày 16/06/2003, tỷ lệ tham gia của các bên:
Petronas Carigali: 40%
PIDC: 30%
Pertamina: 30%
Nhà điều hành là PCPP Operating Co., dự kiến sẽ có dầu đầu tiên vào quý 2/2009.
Hiện nay, PVEP có 6 nhân viên biệt phái đang làm việc tại dự án, trong đó có 1 cán bộ quản lý và sẽ tiếp tục gia tăng số lượng này trong thời gian tới khi đề án đi vào giai đoạn phát triển mỏ và khai thác.
Lô PM-304, Ma-lai-xia
Hình 5. Giàn khoan ngoài khơi Ma-lai-xia
Nguồn: Phòng Dự án mới-PVEP
Lô PM304 có diện tích 10.260 km2, nằm trên thềm lục địa phía Đông bán đảo Ma-lai-xia, thuộc phần rìa Tây-Nam bể trầm tích Malay. Lô có vị trí khá thuận lợi, gần các mỏ dầu Dulang, Irong, Tapis, mỏ khí Resak …
Hợp đồng PSC cho lô PM304 được ký ngày 23/2/1998. Quyền lợi tham gia của các bên Nhà thầu trong hợp đồng PSC lô PM304 tại thời điểm trước ngày 16/6/2004:
Amerada Hess (Người điều hành):40,5%
Petronas Carigali: 30%
KUFPEC: 25%
PVEP: 4,5%
(tham gia chính thức từ 1/8/2000 theo sự ủy quyền của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam).
Ngày 16/5/2004 Petronas phê duyệt việc mua bán toàn bộ cổ phần của Amerada Hess trong lô Hợp đồng PM304 cho Petrofac.
Ngày 16/5/2005, Petronas đã phê duyệt việc chuyển nhượng 10,5% quyền lợi tham gia hợp đồng PSC lô PM304 của Petrofac cho PVEP. Tỷ lệ quyền lợi tham gia của các bên Nhà thầu tại thời điểm trước và sau khi thực hiện việc chuyển nhượng 10,5% quyền lợi tham gia của Petrofac cho PVEP như sau:
Trước khi chuyển nhượng
Sau khi chuyển nhượng
Petrofac: 40,5% (Nhà điều hành)
Petrofac: 30% (Nhà điều hành)
Petronas Carigali: 30%
Petronas Carigali: 30%
Kufpec: 25%
Kufpec: 25%
PVEP: 4,5%
PVEP: 15%
Sau khi ký Hợp đồng PSC lô PM 304, cam kết tối thiểu của Giai đoạn Thăm dò đã được tiến hành vượt mức. Ngày 02/12/2002 Petronas đã chính thức phê duyệt tính thương mại mỏ Cendor. Tháng 5/2003, sau khi kết thúc Giai đoạn Thăm dò (5 năm), Nhà thầu đã hoàn trả toàn bộ diện tích thăm dò còn lại cho Petronas và chỉ giữ lại một phần diện tích (theo quy định của PSC) trong đó có phát hiện mỏ Cendor và cấu tạo Desaru để phát triển. Sau khi tiếp nhận quyền điều hành lô Hợp đồng từ Amerada Hess, Petrofac đã tích cực triển khai công tác liên quan tới phát triển mỏ theo Kế hoạch phát triển mỏ đã được các bên trong tổ hợp Nhà thầu và đại diện nước chủ nhà là Petronas phê duyệt.
Lô Majunga Profond, Ma-đa-gát-xca
Dự án này được ký kết ngày 19/03/2001, tỷ lệ tham gia của các bên:
ExxonMobil (50%), điều hành;
British Gas (30%)
SK Corp. (10%).
PVEP 10% (tham gia từ ngày 27/4/2006)
HIện PVEP không có nhân viên nào làm trong dự án. Dự kiến trong năm 2008 sẽ khoan giếng thăm dò đầu tiên.
Hình 6. Lô Majunga Profond, Ma-đa-gát-xca
Lô Randugunting, In-đô-nê-xia
Hợp đồng này được ký kết ngày 09/08/2007, hiện đang trong giai đoạn 3 năm đầu của thời kì thăm dò khai thác (09/08/2007-09/08/2010). Tỷ lệ tham gia của các bên như sau:
Pertamina EP Randugunting: 40% (Nhà điều hành)
PC Randugunting: 30%
PV Randugunting: 30%
PVEP đã cử 2 cán bộ Biệt phái vào 2 vị trí Trưởng phòng Tài chính và Chánh địa chất bắt đầu từ tháng 11/2007.
Lô Bomana,Ca-mơ-run
Lô Bomana rộng 139,7 km2, nằm ở vùng nước nông (3,5 m phần phía Bắc đến 12 m phần phía Tây Nam) phía Nam Cameroon, thuộc bồn trũng Rio del Rey – cánh phía Đông của châu thổ Niger, một khu vực khai thác dầu nổi tiếng trên thế giới. Hợp đồng PSC của lô Bomana được chính phủ Cameroon ký với Công ty Thăm dò Dầu khí Total Cameroon (TEPC) ngày 14/03/2006. Diện tích hợp đồng hiện tại gồm hai phần diện tích hoàn trả của 2 lô nhỏ PH48C (79,7 km2) và PH60B (60 km2) do TOTAL điều hành trước đây. Lô nằm gần các mỏ dầu đang khai thác trong bồn trũng Rio del Rey (đã khai thác khoảng 1 tỷ thùng tính đến 1/1/2005) và có đối tượng thăm dò tương tự như châu thổ Niger.
Trong khuôn khổ thỏa thuận giữa Petrovietnam và TOTAL về việc TOTAL thụ nhượng 35% cổ phần hợp đồng của PVEP trong lô 15-1/05 ở Việt Nam, ngoài các điều kiện liên quan đến lô 15-1/05, PVEP được lựa chọn tham gia tới 25% cổ phần hợp đồng PSC lô Bomana hiện do TOTAL nắm giữ 100% cổ phần và quyền điều hành.
Căn cứ kết quả nghiên cứu đánh giá của PVEP, lô Bomana có tiềm năng thăm dò hấp dẫn với khả năng phát hiện các mỏ dầu có quy mô trung bình và nhỏ: tổng trữ lượng dầu có thể thu hồi của lô Bomana có thể đạt 14 triệu thùng (tối thiểu), 17 triệu thùng (trung bình) và trường hợp cao là 24 triệu thùng (cao). Sản lượng khai thác dự kiến trong khoảng 6.32 nghìn thùng dầu/ngày đến 10.6 nghìn thùng dầu/ngày.
Việc phát triển khai thác các mỏ trong lô dự kiến khá thuận lợi và ở mức chi phí thấp (5.23 USD/thùng) do lô nằm gần hệ thống phương tiện thiết bị khai thác sẵn có thuộc TOTAL sở hữu và điều hành. Đầu tư vào dự án là cơ hội tốt để PVEP hợp tác với TOTAL, một trong 5 công ty dầu khí lớn hàng đầu trên thế giới, trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí ở châu Phi nói riêng và ở các khu vực khác trên thế giới nói chung, góp phần thực hiện thành công chiến lược thăm dò khai thác dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2.2.3.2. Các dự án đang đánh giá, đàm phán
Lô E1, E2 Tuy-ni-di
Sau những thành công bước đầu rất khích lệ tại Algeria và Malaysia, được sự cho phép của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) đã tiếp tục triển khai tìm kiếm các cơ hội thăm dò khai thác ở khu vực Bắc Phi, trong đó Tunisia là nước tuy tiềm năng dầu khí không lớn nhưng có môi trường đầu tư khá thuận lợi và PVEP có thể tiếp cận cơ hội đầu tư thông qua đàm phán trực tiếp.
Từ tháng 5/2006 – 7/2007, PVEP và Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro (“VSP”) đã làm việc Bộ Công nghiệp, Năng lượng, và Doanh nghiệp vừa và Nhỏ của Tunisia (“Bộ Công nghiệp, Năng lượng”) và Công ty dầu khí quốc gia Tunisia (ETAP). Trong thời gian này, PVEP và VSP đã tiếp cận tài liệu của tất cả lô mở trên toàn lãnh thổ Tunisia và đã lựa chọn các lô Tanit (E1) và Guellala (E2) để theo đuổi tiếp nhằm mục đích ký hợp đồng dầu khí.
Tính đến ngày 31/8/2007, PVEP và VSP đã hoàn tất cả thủ tục trình hồ sơ cần thiết lên Bộ Công nghiệp, Năng lượng Tunisia để xin cấp phép cho các lô E1 và E2, đàm phán xong Convention và đang trong quá trình hoàn tất dự thảo cuối cùng hợp đồng PSC với ETAP.
Hiện PVEP đang hoàn thiện Báo cáo đầu tư đánh giá kinh tế kỹ thuật lô E1 trên cơ sở tài liệu kinh tế kỹ thuật hiện có và điều kiện hợp đồng đã đàm phán với phía Tunisia để làm cơ sở cho Hội đồng Thành viên Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí xem xét quyết định đầu tư vào lô này.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Thuận lợi
Có được sự ủng hộ của Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan
Chủ trương của Đảng và Nhà nước là thúc đẩy, phát triển quan hệ chính trị và kinh tế của Việt Nam với tất cả các nước trên thế giới, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự phát triển của đất nước. Vì thế Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí nói riêng, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nói chung nhận được sự chỉ đạo và hỗ trợ to lớn về mọi mặt của Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan trong quá trình thực hiện đầu tư ra nước ngoài. Mối quan hệ chính trị và các thoả thuận/chương trình hợp tác kinh tế cấp nhà nước/chính phủ với các nước giàu tiềm năng dầu khí thực sự đã mở đường cho PVEP thâm nhập vào thị trường thăm dò khai thác dầu khí ở các nước giàu tiềm năng như I-rắc, Li-bi. Những hỗ trợ to lớn hiện nay và trong tương lai của Chính phủ về hành lang pháp lý, tiếp cận các nguồn tài chính… sẽ là những điều kiện quan trọng để PVEP triển khai đầu tư thuận lợi và tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường.
Quyết tâm của lãnh đạo Tập đoàn
Lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam có tầm nhìn chiến lược đối với nền công nghiệp dầu khí thế giới và ngành dầu khí Việt Nam. Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí PVEP được thành lập với nhiệm vụ tập trung thống nhất công việc sản xuất kinh doanh thăm dò khai thác dầu khí cả trong nước và nước ngoài. Với sự hỗ trợ của toàn ngành và hoạt động tích cực của Tổng Công ty kể từ khi được thành lập, các cơ hội kinh doanh quốc tế được nắm bắt kịp thời, mở ra nhiều triển vọng trên bước đường hội nhập của ngành dầu khí Việt Nam.
Uy tín và kinh nghiệm ban đầu
PVEP có đội ngũ cán bộ chuyên gia được đào tạo và trưởng thành qua kinh nghiệm của các dự án thăm dò-phát triển-khai thác dầu khí ở Việt Nam và các nước Liên Xô cũ. Ngày càng có nhiều cán bộ, chuyên gia của PVEP được học tập và đào tạo ở các nước có nền công nghiệp dầu khí phát triển.
Đội ngũ cán bộ của PVEP có tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí (lấy ví dụ thực tế tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí PVEP.DOC