MỤC LỤC
A. LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế 5
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 6
1.2.1 Khái niệm tín dụng 6
1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng 7
1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng 7
1.2.4 Vai trò của tín dụng 9
1.2.5. Nguyên tắc tín dụng 12
1.2.6. Quy trình tín dụng 13
1.2.7 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 20
1.3.1. Nhân tố khách quan 22
1.3.2. Nhân tố chủ quan 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 26
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THĂNG LONG 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long 27
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây 28
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG 37
2.2.1 Khái quát tình hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với chi nhánh 37
2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh 40
2.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Thăng Long 47
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 50
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI 50
3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG 53
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 57
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản vay lớn và trong thời gian dài, ngân hàng cấp tiền theo nhiều kì hạn và với các điều kiện cụ thể của mỗi lần cấp vốn.
- Điều kiện thanh toán: Bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về cách thức thanh toán gốc và lãi (ngày trả, cách trả).
- Các điều kiện khác: Tùy thuộc điều khoản cuối cùng song rất quan trọng, bao gồm các thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về ưu tiên thanh toán, kiểm soát vật thế chấp và các hoạt động khác của người vay, phong tỏa tài sản, điều kiện và phương thức phát mại tài sản, nộp báo cáo định kì, phạt vi phạm hợp đồng …
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thỏa thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ? … Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe dọa ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay … khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Cho tài trợ gắn liền với kiểm soát khách hàng giúp ngân hàng ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ sung cho các thông tin ở bước 1 và ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số trường hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy các “trục trặc” trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét, tìm nguyên nhân là rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng.
Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa, hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản nợ, bao gồm phong tỏa và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi …
Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.2.7 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được liên tục.
Với đòi hỏi của sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến kĩ thuật, thay đổi mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu sáng tạo những mặt hàng mới. Trên thực tế không có doanh nghiệp nào có đủ 100% vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà phải dựa vào một phần nguồn vốn của ngân hàng. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị và trang trải những chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tái sản xuất và phát triển. Và cũng chính nhờ nguồn vốn này đã góp phần cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn được thực hiện liên tục.
Góp phần tăng nguồn vốn,nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệpvừa và nhỏ
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của kinh tế thị trường, quy luật này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nỗ lực để tồn tại và không ngừng phát triển. Do có những hạn chế nhất định về quy mô, trình độ quản lý, trình độ tay nghề lao động cũng như trình độ khoa học công nghệ mà các DNVVN gặp nhiều khó khăn trong quá trình cạnh tranh đặc biệt là với các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp nước ngoài. Để có lượng vốn lớn đầu tư sản xuất trong khi nguồn vốn tự có có hạn mà khả năng tích lũy thấp buộc các doanh nghiệp phải tìm đến nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn này của doanh nghiệp bằng các nguồn vốn nhàn rỗi huy động được từ xã hội. Hơn nữa, nguồn vốn này còn mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp vì lãi suất phù hợp, đảm bảo cho các doanh nghiệp nếu hoạt động tốt chi phí trả lãi ngân hàng sẽ chiếm một tỷ lệ không đáng kể trên doanh thu thu được. Vì vậy có thể nói rằng nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng giúp cho các doanh nghiệp thực hiện mục đích kinh doanh của mình, mở rộng sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường trong cạnh tranh với một mức chi phí hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các dự án khả thi, tức là dự án có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với lãi suất mà ngân hàng đặt ra cho các doanh nghiệp, do đó bắt buộc các doanh nghiệp luôn phải tìm kiếm những cơ hội kinh doanh tốt, đồng thời phải biết sử dụng đồng vốn có hiệu quả để tăng khả năng qua vòng vốn và thu được lợi nhuận, có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng trả được nợ và kinh doanh có lãi. Mặt khác, ngân hàng trước, trong và sau khi cho vay luôn thực hiện việc giám sát, kiểm tra tiến trình hoạt động, sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp, do đó góp phần thôi thúc các doanh nghiệp làm ăn đúng đắn và có hiệu quả.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.3.1. Nhân tố khách quan
Thực trạng nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế có tác động nhiều tới công tác tín dụng do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Mọi biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng.
Một nền kinh tế đang trên đà phát triển ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tín dụng của dân cư tăng lên là cơ hội tốt cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất. Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế trì trệ, giảm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không mang lại hiệu quả, hầu như các hoạt động sản xuất đều bị thu hẹp, nhu cầu vốn cho đầu tư giảm mạnh, quy mô tín dụng ngân hàng bị thu hẹp.
Bên cạnh đó, trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm cung loại và khác loại, đối với các DNVVN có công nghệ lạc hậu, sản phẩm chưa đạt tiên chuẩn về chất lượng, mẫu mã, kinh nghiệm quản lý yếu kém có thể dễ dàng bị đẩy ra khỏi thị trường. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc cho vay của ngân hàng do lo sợ về nguy cơ phá sản.
Trình độ dân trí, tư cách đạo đức người vay
Trình độ dân trí, thói quen, phong tục tập quán, an toàn xã hội … là những nhân tố gây ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô tín dụng của ngân hàng. Trình độ dân trí thể hiện trình độ phát triển của xã hội, nếu trình độ dân trí cao, sự hiểu biết xã hội nhiều thì việc tiếp cận vốn cũng như thấy được những thuận lợi của tín dụng ngân hàng cũng dễ dàng hơn, vì vậy cơ hội mở rộng tín dụng cũng sẽ mở hơn. Ngược lại, khi trình độ văn hóa, trình độ hiểu biết của người dân còn hạn chế thì không chỉ ngân hàng khó phát triển mà nền kinh tế quốc gia cũng sẽ khó phát triển vững mạnh.
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp của 3 yếu tố: ngân hàng, khách hàng và sự tín nhiệm lẫn nhau. Vì vậy để có thể mở rộng tín dụng đối với các DNVVN cũng cần thiết có sự kết hợp của cả 3 yếu tố này, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, là điều kiện để tín dụng tiếp tục tồn tại và mở rộng.
Tuy nhiên mặc dù cho vay trên cơ sở tín nhiệm nhau nhưng cũng không loại trừ trường hợp khách hàng cố tình gian lận, lừa đảo, chây ỳ không thực hiện những gì đã cam kết trong hợp đồng tín dụng dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thực tế cho thấy hầu hết các vụ đổ bể đều do lừa đảo gây ra, điều đó làm cho cán bộ tín dụng cầm chừng trong cho vay nên chủ trương mở rộng tín dụng cũng gặp khó khăn hơn.
Hệ thống pháp luật
Các yếu tố pháp lý trong nền kinh tế thị trường là điều kiện đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ thì sẽ kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Do đó, nó tác động trở lại tới việc cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này.
Một hành lang pháp lý vững chắc góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng có thể mở rộng một cách an toàn và có hiệu quả.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Trong hoạt động tín dụng, để có được đường lối đúng đắn thì việc xây dựng một chính sách tín dụng hoàn hảo là vô cùng quan trọng. Chính sách tín dụng chính là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo của nó, có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính sách cho vay đúng đắn, đầy đủ, đồng bộ sẽ xác định phương hướng cho cán bộ tín dụng khi thực hiện nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động tín dụng.
Ngược lại một chính sách tín dụng không đầy đủ, không thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn, gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Quy trình tín dụng
Khi xem xét cho một doanh nghiệp vay, cán bộ tín dụng phải thực hiện đầy đủ các bước của quy trình tín dụng, tuy nhiên không phải lúc nào cũng áp dụng nhất nhất một cách cứng nhắc mà cần có sự kết hợp linh hoạt với từng trường hợp, từng đối tượng khách hàng. Sự linh hoạt đó vừa đảm bảo an toàn vốn tín dụng, lại gây được cảm tình cho khách hàng, tăng quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Lãi suất tín dụng
Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Thông thường chính sách lãi suất được quy định theo xu hướng là lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay và lãi suất tiền vay nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp, đồng thời lãi suất tiền gửi phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiết kiệm, lợi nhuận cho tổ chức tín dụng và thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất.
Trình độ và chất lượng cán bộ tín dụng
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng thành công đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ tổng quát, có cái nhìn biện chứng cho mọi vấn đề, có khả năng phát hiện và phân tích vấn đề một cách thấu đáo.
Đối với cán bộ tín dụng, nếu quá nguyên tắc khi làm việc cũng không được mà quá tín nhiệm khách hàng cũng sẽ gây ra tổn thất. Khi cán bộ tín dụng làm việc một cách cứng nhắc thì sẽ không có khách hàng năng thu hút khách hàng hoặc gây nên cảm giác ngân hàng không tin tưởng khách hàng trong khi có rât nhiều ngân hàng khác vẫn sẵn sàng cho họ vay, vì thế ngân hàng mất khả năng cạnh tranh và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên nếu cán bộ tín dụng quá tín nhiệm khách hàng của mình, dẫn đến dễ dãi trong khi thẩm định có thể gây rủi ro lớn trong hoạt động tín dụng.
Kiểm soát nội bộ
Yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng. Trong quá trình cho vay, kiểm soát tín dụng là hoạt động thường xuyên, cần thiết đối với các ngân hàng thương mại. Bởi vì công tác kiểm tra, kiểm soát càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình tín dụng. Không những vậy, thông qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ, ngân hàng sẽ phát hiện ra những sai phạm, yếu kém trong hoạt động tín dụng, từ đó có các biện pháp xử lý, chỉnh đốn kịp thời, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng cũng như mở rộng hoạt động nghiệp vụ này.
Công tác kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi các cán bộ kiểm soát vì vậy đòi hỏi cán bộ kiểm soát phải là người giỏi chuyên môn, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thường xuyên có chương trình kiểm tra và kiến nghị nhằm đưa lại cho hoạt động tín dụng kết quả tốt nhất.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long
Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT Việt Nam và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch,quận Đống Đa, Hà Nội.
Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc … Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới thành lập, SGD I chỉ có hai phòng ban: Phòng Tín dụng và Phòng Kế toán cùng một Tổ kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự uỷ nhiệm cuả Tổng giám đốc NHNo đã tiến hành thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hoà vốn, thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Trong các năm từ 1992 – 1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc. Từ cuối năm 1994,SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh của NHNo và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra, SGD I còn có các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu … và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo Việt Nam.
Từ ngày 14/4/2003, SGD I đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT – TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch NHNo&PTNT I thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long
Bộ máy tổ chức
Giám đốc
Các phó giám đốc
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Phòng kế toán tổng hợp
Phòng tín dụng
Phòngkế toán ngân quỹ
Phòng hành chính và nhân sự
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phòng kinh doanh ngoại hối
Phòng dịch vụ và marketing
Phòng điện toán
Phòng giao dịch trực thuộc
Chi nhánh loại 3
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long có: 10 phòng nghiệp vụ, 9 chi nhánh cấp 2, 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 1, 5 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2.
Chi nhánh Thăng Long có 5 chi nhánh ngân hàng cấp 2 loại 4; 4 chi nhánh ngân hàng cấp 2 loại 5, 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và 3 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2 loại 4.
Mạng lưới hoạt động
Chi nhánh cấp 2
+ Chi nhánh Tây Sơn + Điểm giao dịch 156 phố Tây Sơn
+ Chi nhánh Trung Yên + PGD Số 1
+ Chi nhánh Định Công + PGD Nguyễn Phong Sắc
+ Chi nhánh Láng Thượng + PGD Kim Đồng
+ Chi nhánh Chợ Mơ + PGD Trương Định
+ Chi nhánh Nguyễn Khuyến + PGD Số 2
+ Chi nhánh Nguyễn Đình Chiểu + PGD Số 3
+ Chi nhánh Hàm Long + PGD Nguyễn Chí Thanh
+ Chi nhánh Phan Đình Phùng + PGD Hàng Gà
+ PGD Bờ Hồ
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
Tình hình huy động vốn
Với đặc điểm trong kinh doanh đó là đi vay để cho vay nên huy động vốn là một trong các nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của ngân hàng, đó là tiền đề, là cơ sở quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, khi nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Công tác nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng, quyết định các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Nó không những tạo nguồn cho hoạt động cho vay mà còn ảnh hưởng đến giá cả, thời hạn của khoản vay, là những yếu tố mang tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động từ năm 2005 đến 2006
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn
7.451
100%
8.221
100%
10.518
100%
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
NV KKH và <12 tháng
5390
65,56%
6.668
63%
NV có kỳ hạn từ 12 tháng đến < 24 tháng
2830
34,44%
1.796
17%
NV có kỳ hạn 24 tháng trở lên
2.053
20%
Phân theo đồng tiền
Nội tệ
6.286
84,36%
6.854
83,37%
9.655
91,8%
Ngoại tệ
1.165
15,64%
1.367
16,63%
863
8,2%
Phân theo thành phần kinh tế
Tiền gửi dân cư
1.395
18,72%
1.603
19,50%
1.602
15%
Tiền gửi tổ chức kinh tế, xã hội
4.854
65,15%
5.978
72,72%
7.960
76%
Tiền gửi, tiền vay khác
1.202
16,13%
639
7,78%
956
9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo chi nhánh Thăng Long)
Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh qua các năm có sự tăng trưởng, có nghĩa là tình hình huy động vốn của chi nhánh được nâng cao cả về số lượng và chất lượng.
Tổng nguồn vốn huy động tăng dần qua các năm, từ 7.451 tỷ năm 2005 lên 8.221 tỷ năm 2006 (tăng 770 tỷ (10%) so với năm 2005, đạt 108% kế hoạch năm), và lên đến 10.518 tỷ đồng năm 2007 (tăng 2.297 tỷ VNĐ (28%) so với năm 2006, đạt 131% kế hoạch năm), đó là một bước nhảy vọt trong công tác huy động vốn của chi nhánh.
Vốn huy động chủ yếu là VNĐ với 6.854 tỷ đồng năm 2006 và tăng lên 9.655 tỷ năm 2007 và luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn huy động (91,8%). Nguồn vốn này chủ yếu được huy động từ các tổ chức kinh tế, xã hội và dân cư, và một phần không nhỏ từ vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức khác.
Riêng năm 2007, cùng sự tăng trưởng tổng tài sản có lớn nhất từ trước đến nay của NHNo&PTNT Việt Nam (20 tỷ), chi nhánh Thăng Long cũng đã đạt nguồn vốn lớn nhất từ trước tới nay, 10.518 tỷ VNĐ, vượt 2.484 tỷ VNĐ (31%) so với kế hoạch năm, tổng vốn huy động tăng đến 28% so với năm 2006. Trong nguồn vốn 10.518 tỷ VNĐ có:
1.602 tỷ VNĐ huy động từ tiền gửi và tiết kiệm dân cư, chiếm tỷ trọng 15% tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi: 558 tỷ VNĐ.
7.960 tỷ VNĐ huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội, trong đó có một số khách hàng lớn như là:Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cục vô tuyến điện, Công ty viễn thông liên tỉnh, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị, một số dự án từ các Bộ, Ngành … chiếm tỷ trọng: 76% tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi: 291 tỷ VNĐ.
956 tỷ VNĐ huy động từ các TCTD và các nguồn khác, chiếm tỷ trọng 9% tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi: 14 tỷ VNĐ. Nguồn từ TCTD khác nhận về cuối năm chủ yếu nhằm góp phần cân đối vốn nhưng tháng cuối năm của toàn hệ thống theo văn bản 4098/NHNo – KHTH ngày 6/12/2007 của Tổng giám đốc NHNo7PTNT Việt Nam.
Nguồn vốn tuy tăng trưởng cao về cuối năm tuy nhiên do Chi nhánh Thăng Long là đơn vị đầu mối thanh toán của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nguồn vốn thường tăng lớn về cuối tháng, cuối năm nên tính chất nguồn vốn không ổn định.
Quan sát biểu đồ nguồn vốn thực hiện so kế hoạch năm 2007 bên dưới:
Tình hình sử dụng vốn
Song song với nghiệp vụ nguồn vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có một vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Từ năm 2000 trở về trước, hoạt động kinh doanh chủ yếu tập trung vào huy động nguồn vốn, hoạt động tín dụng bị hạn chế. Thu nhập chủ yếu được tạo ra từ nguồn vốn và hưởng phí thừa nguồn. Để tạo thu nhập lớn, ổn định và chủ động hơn, Chi nhánh đã thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam. Từ năm 2000 dư nợ chỉ đạt 525 tỷ VNĐ, đến năm 2007 đạt 3.563 tỷ VNĐ, trong đó:
Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước: 1.544 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 43% tổng dư nợ, trong đó có các khách hàng lớn: Tổng công ty chè, Tổng công ty chăn nuôi, Công ty vật tư nông sản, Công ty lắp máy và phụ tùng, …
Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1.339 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 38% tổng dư nợ, trong đó có một số khách hàng lớn: Công ty TNHH Âu Lạc, Công ty TNHH xuất nhập khẩu tổng hợp, …
Dư nợ hộ gia đình và cá nhân: 413 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 12% tổng dư nợ
Hợp tác xã: 6 tỷ VNĐ
Dư nợ khác: 261 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 7% tổng dư nợ
Bảng thống kê dư nợ tại chi nhánh trong 3 năm:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ DNNN
1037
40,78%
950
31,29%
901
25,28%
Ngắn hạn
692
22,79%
693
19,44%
Trung hạn
89
2,93%
75
2,1%
Dài hạn
169
5,57%
133
3,73%
Dư nợ DNNQD
1024
40,27%
970
31,95%
1339
37,57%
Ngắn hạn
526
17,33%
1052
29,52%
Trung hạn
103
3,39%
130
3,65%
Dài hạn
341
11,23%
157
4,41%
Dư nợ HTX
6
0,17%
Ngắn hạn
3
0,08%
Trung hạn
3
0,08%
Dài hạn
Hộ gia đình cá thể
482
18,95%
462
15,22%
413
12,09%
Ngắn hạn
340
11.20%
329
9,23%
Trung hạn
120
3,95%
83
2,33%
Dài hạn
2
0,06%
1
0,03%
Dư nợ khác
262
7,35%
Ngắn hạn
189
5,3%
Trung hạn
73
2,05%
Dài hạn
Dư nợ TCTD
654
21,54%
643
18,04%
Tổng cộng
2543
3036
3563
(Nguồn: Thống kê dư nợ qua các năm)
Tổng dư nợ tín dụng tăng khá mạnh qua các năm. Qua bảng trên ta thấy khách hàng chủ yếu của chi nhánh chủ yếu là doanh nghiệp, tuy nhiên tỷ lệ dư nợ đối với DNNN và DNNQD lại giảm dần qua các năm. Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với dư nợ ngắn hạn, đó là một hạn chế của tín dụng ở chi nhánh, nó làm cơ cấu tín dụng của chi nhánh không ổn định, năm 2007 tỷ lệ dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 64% tổng dư nợ.
Bảng phân loại dư nợ năm 2006 – 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
3.036
100%
3.564
100%
Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay
Dư nợ ngắn hạn
1.558
51%
2.266
64%
Dư nợ trung hạn
966
32%
1.006
28%
Dư nợ dài hạn
512
17%
292
8%
Cơ cấu dư nợ theo loại tiền vay
Nội tệ
2.500
82%
3.163
89%
Ngoại tệ quy đổi
536(33.965.576 USD)
18%
401
11%
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Doanh nghiệp Nhà nước
1.604
53%
1.544
43%
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
970
32%
1.339
38%
Hợp tác xã
6
Hộ gia đình
462
15%
413
12%
Dư nợ khác
261
7%
Về nợ xấu:
Năm 2006: 118 tỷ, chiếm 3,9% tổng dư nợ, giảm trên 4% so với đầu năm
Năm 2007: 59 tỷ VNĐ, chiếm 1,7% tổng dư nợ, giảm 50% so với đầu năm
Qua đó ta thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh ngày càng được nâng cao đáng kể, tỷ lệ dư nợ quá hạn giảm dần qua các năm.
Thống kê nợ xấu
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ
Tổng số nợ xấu
% Nợ xấu
Dư nợ
Tổng số nợ xấu
% Nợ xấu
DNNN
950
901
24,889
2,8
DNNQD
970
1339
18,842
1,4
HTX
6
0
0
Hộ gia đình, cá thể
462
413
3,258
0,9
Cho vay khác
261
11,745
4,5
Dư nợ TCTD
654
643
Tổng cộng
3036
118
3,9
3563
58,734
1,65
Hoạt động dịch vụ khác
- Về hoạt động bảo lãnh: hoạt động bảo lãnh luôn gắn liền với công tác cho vay. Khi bảo lãnh đã trúng thầu, ngân hàng cung cấp vốn để thực hiện dự án. Trong những năm qua ngân hàng đã bảo lãnh nhiều loại hình doanh nghiệp như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh bảo hành … Chi nhánh đã và đang phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, tuy nhiên đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy phải hết sức chú ý.
- Hoạt động thanh toán quốc tế: Đây là hoạt động rất nhạy cảm với mọi biến động của thị trường và cũng chứa đựng nhiều rủi ro, hoạt động này sẽ rất phát triển trong tương lai.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.2.1 Khái quát tình hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với chi nhánh
Hiện chi nhánh Thăng Long có quan hệ tín dụng với gần 400 doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trong đó có11 DNNN. Trong số 11 DNNN có 6 DNNN thuộc doanh nghiệp có quy mô lớn, còn 5 thuộc DNVVN, các DNNQD có quan hệ tín dụng với chi nhánh cũng đa số là DNVVN, số doanh nghiệp này chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp có quan hệ với chi nhánh, trên 80% số doanh nghiệp.
Bảng phân loại doanh nghiệp tại chi nhánh năm 2007
Chỉ tiêu
Số lượng DN
DN lớn
DNVVN
DNNN
6
5
Công ty CP
5
52
Công ty hợp doanh
0
0
Công ty TNHH
4
102
DN có vốn đầu tư NN
0
0
DN tư nhân
0
4
Pháp nhân khác
0
210
HTX
0
2
Tổng cộng
15
375
(Nguồn: báo cáo năm 2007)
Qua bảng thống kê trên ta thấy đa số doanh nghiệp có quan hệ với chi nhánh là các DNVVN, chỉ có một số ít doanh nghiệp có quy mô lớn tập trung ở khối DNNN và công ty cổ phần do DNNN cổ phần hóa.Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực rất đa dạng như nông – lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành khác.
Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Một số hình thức cho vay cơ bản mà các ngân hàng hiện nay áp dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2813.doc