Luật doanh nghiệp đã đi vào cuộc sống, tạo hành lang pháp lý cho các DNNVV thành lập và hoạt động thuận lợi. Cùng với các chính sách khuyến khích, trợ giúp đầu tư phát triển DNNVV của Nhà nước và sự quan tâm, tạo điều kiện về mọi mặt cho các DNNVV của các cấp chính quyền địa phương, nên những năm gần đây số lượng các DNNVV không ngừng được tăng lên, cả về số lượng và chất lượng. Với 1010 DNNVV/ tổng số 1015 DN toàn địa bàn, đã tạo ra một lực lượng khách hàng đầy tiềm năng cho ngân hàng No&PTNT Trực Ninh – Nam Định.
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2197 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm 07
Số
DN
Số
DN
05/04
± (%)
Số
DN
06/05
± (%)
Số
DN
07/06
± (%)
Tổng dư nợ
161,6
199,6
23
234,9
18
287,1
22
1.Nông, lâm ngư nghiệp
101,3
117,4
16
125,2
07
139,2
11
Tỷ trọng
62,7
58,8
53,3
48,5
2.Tiểu thủ CN, cơ khí
12,1
14,6
21
23,0
58
29,3
27
Tỷ trọng
7,5
7,3
9,8
10,2
3. Vận tải và xây dựng
24,2
35,9
48
49,3
37
66,0
34
tỷ trọng
15,0
18,0
21,0
23,0
4.Thương mại, dịch vụ
11,4
17,9
57
20,0
12
29,1
46
Tỷ trọng
7
9
8,5
10,1
5. Ngành khác
12,6
13,8
10
17,4
26
23,5
35
Tỷ trọng
7,8
6,9
7,4
8,2
“Nguồn : Báo cáo kết quả cho vay theo ngành kinh tế hàng năm của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định”.
Là huyện sản xuất nông nghiệp là chính nên trong những năm qua dư nợ cho vay của Chi nhánh chủ yếu là hộ nông dân sản xuất nông lâm ngư nghiệp, bên cạnh đó Chi nhánh đã đầu tư cho một số DN, Hộ kinh doanh để tiến hành thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ nông, lâm nghiệp. Tỷ trọng cho vay bình quân trong thời kỳ này là 55,8% tổng dư nợ và có xu hướng giảm, từ 62,7% năm 2004 xuống 48,5% vào năm 2007.
Cùng với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nghề tiểu thủ công nghiệp như; dệt, may, ươm tơ, cơ khí... dư nợ đều tăng trưởng qua các năm, chiếm tỷ trọng bình quân 8,7% tổng dư nợ.
Là huyện nằm giữa hai con sông là sông Hồng và sông Ninh Có nên rất phù hợp cho phát triển nghề vận tải thuỷ và sản xuất vật liệu xây dựng, tỷ trọng cho vay liên tục tăng, bình quân đạt 19,3%. Bên cạnh đó ngành thương mại, dịch vụ những năm gần đây cũng rất phát triển, tỷ trọng dư nợ cho vay bình quân đạt 8,7% dư nợ và có xu hướng tăng .
Với cơ cấu dư nợ theo ngành nghề như trên, là phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, theo hướng giảm dần doanh thu ngành nông nghiệp, tăng dần doanh thu ngành công nghiệp và dịch vụ.
Số lượng khách hàng vay vốn
Khách hàng của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định hiện nay đông đảo về số lượng, phong phú và đa dạng về đối tượng, từ hộ gia đình nông dân thuần tuý đến các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, các DN, các tổ chức và cá nhân. Trong giai đoạn này Chi nhánh đã thực hiện đa dạng hoá khách hàng nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động tín dụng và phân tán rủi ro.
Bảng 2.6 : Số lượng khách hàng(KH) vay vốn
Đơn vị: Khách hàng
Chỉ tiêu
Năm04
Năm 05
Năm 06
Năm 07
Số
KH
Số
KH
05/04
± (%)
Số
KH
06/05
± (%)
Sô
KH
07/06
± (%)
Tổng số KH
8.325
8.796
6
9.382
7
8.992
-4
1. Hộ nông dân
7.028
7.265
3
7.792
7
7.165
-8
Tỷ trọng
84,4
82,6
83,1
79,7
2. DNNVV
217
319
47
425
33
637
50
Tỷ trọng
2,6
3,6
4,5
7,1
3. KH khác
1.080
1.212
12
1.165
-4
1.190
2
Tỷ trọng
13,0
13,8
12,4
13,2
Nguồn : “Báo cáo kết quả cho vay hàng năm của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định”.
Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để mở rộng khách hàng, nhưng số lượng khách hàng vay vốn nói chung tăng trưởng chậm, chỉ đạt từ 6 đến 7%/ năm, không thực hiện được mục tiêu tăng trưởng khách hàng 10% năm, riêng năm 2007 số lượng khách hàng đã giảm 4%. Trong tổng số khách hàng thì khách hàng là hộ nông dân chiếm tỷ trọng lớn chiếm 82,5%, có xu hướng giảm trong đó năm 2007 giảm 8%, nguyên nhân là do cạnh tranh để phân chia thị trường và khách hàng giữa các ngân hàng tổ chức tín dụng trên địa bàn ngày càng gay gắt hơn. Đó là sự thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trường của các ngân hàng thương mại ngoài địa bàn, sự mở rộng của các quỹ tín dụng nhân dân dưới cơ sở. Bên cạnh đó giai đoạn này Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện nhiều chương trình cho vay với lãi xuất ưu đãi tại địa bàn như; cho vay giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay học sinh, sinh viên... vì vậy đã thu hút một lượng khách hàng từ các tổ vay vốn của Chi nhánh chuyển sang vay tại Ngân hàng chính sách xã hội.
Khách hàng vay vốn là các DNNVV còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số khách hàng, trung bình các năm chiếm tỷ trọng là 4,5% tổng số khách hàng vay vốn và chiếm 68,4% tổng số DNNVV hiện có trên địa bàn. Các khách hàng vay vốn khác tương đối ổn định qua các năm, tỷ trọng trung bình là 13,1%, gồm các cá nhân vay vốn đi xuất khẩu lao động, cán bộ viên chức vay vốn đời sống, cá nhân vay dưới hình thức cầm cố.
Nợ quá hạn và nợ xấu
Đối với các khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ gốc, lãi khi khách hàng không trả đúng hạn thì khoản vay đó được chuyển sang nợ quá hạn. Nếu do nguyên nhân khách quan dẫn đến khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ. Trường hợp ngân hàng cho vay đồng ý thì khoản nợ đó được gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, khi hết hạn gia hạn hoặc điều chỉnh mà khách hàng vẫn không trả được nợ thì khoản vay đó được chuyển sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là một trong những nguyên nhân dẫn tới ẩn rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Trong những năm qua tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Trực Ninh, đã luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, tăng cường công tác quản lý các khoản cho vay, thường xuyên kiểm tra kiểm soát quá trình sử dụng vốn để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh.
Nợ xấu theo QĐ 493/2005/QĐ –NHNN VN gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 và có thời gian quá hạn từ 91 ngày trở lên, là những khoản nợ dưới tiêu chuẩn và có khả năng mất trắng, nợ xấu càng cao thì khả năng sảy ra tổn thất càng lớn và làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Bảng 2.7 : Nợ quá hạn và nợ xấu
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 04
Năm 05
Năm 06
N ăm 07
Số
tiền
Số
tiền
% /
Tổng
DN
Số
tiền
% /
Tổng
DN
Số
tiền
% /
Tổng
DN
Tổng số nợ quá hạn
0,208
0,364
0,3
6,518
2,8
2,859
1,0
1. Dưới 90 ngày
0,156
0,267
0,13
6,400
2,7
2,791
0,97
2. Nợ xấu
0,052
0,097
0,05
0,118
0,05
0,068
0,02
Từ 90 đến <180 ngày
0,012
0,025
0,01
0,010
0,004
0,041
0,14
Từ 180 đến < 360
0,021
0,038
0,02
0,029
0,012
0,027
0,10
Trên 360 ngày
0,019
0,034
0,02
0,079
0,03
Nguồn : “Báo cáo phân tích nợ quá hạn hàng năm của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định”.
Bảng số liệu trên cho thấy nợ quá hạn của Chi nhánh có xu hướng tăng mạnh trong năm 2006 chiếm 2,8% tổng dư nợ, và giảm xuống 1% vào năm 2007. Tuy nhiên nợ quá hạn ở đây chủ yếu nằm ở nợ quá hạn dưới 90 ngày chiếm tỷ trọng 98% tổng số nợ quá hạn, do năm 2006 Chi nhánh thực hiện triệt để việc phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN VN của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đối với các món vay dù chỉ có nợ quá hạn một phần gốc hoặc lãi thì toàn bộ dư nợ của món vay đó được chuyển sang nợ quá hạn. Sau đó Chi nhánh tìm mọi biện pháp để đôn đốc, kể cả việc phải xử lý để số nợ gốc, lãi thực quá hạn, sau 3 tháng đối với cho vay ngắn hạn và sau 6 tháng đối với cho vay trung dài hạn nếu khách hàng chấp hành tốt thì số nợ còn lại sẽ được chuyển về nợ trong hạn, vì vậy nợ quá hạn đã giảm xuống 1% vào năm 2007.
Nợ xấu hay nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 có xu hướng giảm từ 0,5% năm 2005 xuống còn 0,2% năm 2007, phản ánh hiệu quả tín dụng của Chi nhánh được tăng cường.
* Hoạt động dịch vụ khác.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang bước vào hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngày càng diễn ra gay gắt. Tăng thu dịch vụ là định hướng phát triển chung của các NHTM. Chi nhánh đề ra mục tiêu trong các năm tới sẽ điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu dịch vụ, giảm dần tỷ trọng thu từ hoạt động cho vay.
Bảng 2.8 : Kết quả hoạt động dịch vụ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 04
Năm 05
Năm 06
Năm 07
Số
tiền
Số
tiền
05/04
± (%)
Số
tiền
05/04
± (%)
Số
tiền
05/04
± (%)
Tổng thu dịch vụ
0,080
0,150
87
0,190
27
0,367
93
Thanh toán, chuyển tiền.
0,071
0,139
96
0,177
27
0,292
65
Tỷ trọng
89
93
93
80
Dịch vụ khác
0,009
0,011
22
0,013
18
0,075
476
Tỷ trọng
11
7
7
20
Nguồn : “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường niên Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định”.
Chi nhánh đã rất chú trọng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, bằng việc đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao tình thần phục vụ khách hàng, vì vậy doanh thu từ hoạt động dịch vụ đã tăng trưởng bình quân năm là 60,7%, tuy nhiện hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế chiếm tỷ trọng rất nhỏ ( 0,6% trong tổng thu), chưa đáp ứng được yêu cầu về dịch vụ của nền kinh tế và mục tiêu của ngân hàng.
*Kết quả kinh doanh.
Chi nánh ngân hàng No&PTNT Trực Ninh – Nam Đinh là một NHTM hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cũng giống như các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác là luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có thể nói lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và chi phí. Để gia tăng lợi nhuận Chi nhánh đã thực hiện tốt việc quản lý các khoản mục tài sản có nhất là các khoản cho vay, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự phấn đầu lỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên, lợi nhuận của Chi nhánh không ngừng được nâng nên năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 2.9 : Kết quả kinh doanh
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 04
Năm 05
Năm 06
Năm 07
Số
tiền
Số
tiền
05/04
± (%)
Số
tiền
06/05
± (%)
Số
tiền
07/06
± (%)
1. Tổng thu
17,3
23,7
37
32,4
37
43,4
34
2. Tổng chi
12,1
17,6
45
24,5
45
29,4
15
3. Thu nhập = (1-2)
5,2
6,1
17
7,9
30
14,0
77
Nguồn : “Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định”.
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2004 đến 2007 là 41,3 % năm.
Có được kết quả trên là do:
Trong thời gian qua nguồn vốn huy động của Chi nhánh liên tục tăng, đặc biệt là các nguồn vốn có chi phí thấp, như nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức, Bảo hiểm, Kho Bạc Nhà Nước, nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế... Sự tăng trưởng nguồn vốn này cùng với những ưu thế nhân lực và mạng lưới hoạt động rộng lớn trải khắp địa bàn, đã giúp Chi nhánh mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế và dân cư phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu đời sống, vì vậy thu từ hoạt động tín dụng có mức tăng trưởng bình quân 29,2% năm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu bình quân 95,4%.
Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác cũng được phát triển, thu từ hoạt động dịch vụ năm sau cao hơn năm trước, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu bình quân 0,6%.
Bên cạnh đó các khoản thu nhập khác như thu nợ tồn đọng, nợ đã được xử lý bằng nguồn dự phòng...luôn được chi nhánh trú trọng vì vậy các khoản thu khác đã tăng lên đặc biệt năm 2007 các khoản thu khác mà chủ yếu là khoản thu nợ đã xử lý bằng nguồn dự phòng chiếm tỷ trọng 13% tổng thu.
Cùng với việc tăng cường khai thác các khoản thu, Chi nhánh luôn tìm cách để giảm thấp chi phí bằng việc đẩy mạnh huy động vốn với lãi xuất thấp, tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết, mọi khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh phải đảm bảo hợp lý và đem lại hiệu quả.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm qua đã mang lại lợi nhuận cao, đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh là hoạt động tín dụng. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh không những đã góp phần vào phát triển kinh tế xã hội địa phương mà còn tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
2.2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định.
2.2.1. Thực trạng DNNVV tại địa bàn huyện Trực Ninh – Nam Định
Luật doanh nghiệp đã đi vào cuộc sống, tạo hành lang pháp lý cho các DNNVV thành lập và hoạt động thuận lợi. Cùng với các chính sách khuyến khích, trợ giúp đầu tư phát triển DNNVV của Nhà nước và sự quan tâm, tạo điều kiện về mọi mặt cho các DNNVV của các cấp chính quyền địa phương, nên những năm gần đây số lượng các DNNVV không ngừng được tăng lên, cả về số lượng và chất lượng. Với 1010 DNNVV/ tổng số 1015 DN toàn địa bàn, đã tạo ra một lực lượng khách hàng đầy tiềm năng cho ngân hàng No&PTNT Trực Ninh – Nam Định.
Các DNNVV hoạt động trên nhiều lĩnh vực, phong phú và đa dạng như : Sản xuất nông, lâm nghiệp, tại các vùng được chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, sản xuất kinh doanh hàng tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề truyền thống, sản xuất và chế biến trong các cụm công nghiệp, trên dải đất bãi dọc hai bờ sông Hồng và sông Ninh Cơ, vận tải đường thuỷ, bộ tại thị trấn Cát Thành, Cổ Lễ, xã Trực Hùng, Phương Định, Kinh doanh thương mại dịch vụ tại các thị trấn, thị tứ và các điểm đông dân cư.
Từ khi triển khai thực hiện nghị quyết Trung ương 5 của Bộ chính trị, về khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, tại huyện Trực Ninh khu vực kinh tế này mà nổi bật là các DNNVV trở thành khu vực kinh tế năng động và hiệu quả nhất. Với trên 99% tổng số DN trên địa bàn, các DNNVV đang là một lực lượng kinh tế quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế giải quyết việc làm, ổn định xã hội và có đóng góp vào nguồn thu cho ngân sách huyện hàng năm khoảng trên 30% tổng thu ngân sách.
Các DNNVV tại địa bàn huyện Trực Ninh hiện nay ngoài những lợi thế và khó khăn chung của các DNNVV tại Việt Nam nói chung còn có các lợi thế và khó khăn riêng sau:
Lợi thế: Là nơi có nhiều làng nghề truyền thống nên có điều kiện để phát triển, địa bàn hoạt động vùng nông thôn, nên nguồn nhân lực tại chỗ rất dồi dào và giá rẻ.
Khó khăn: Các chính sách trợ giúp đến với DNNVV không kịp thời. DNNVV ở đây chủ yếu là DN dân doanh mới thành lập, trình độ thấp, quản lý kiểu gia đình, tài sản thế chấp ít, giá trị thấp.
2.2.2: Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng đối với DNNVV
Cơ sở pháp lý để các DNNVV hoạt động
Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003; Luật hợp tác xã năm 2000; Các nghị định của chính phủ như: Nghị định 02/NĐ – CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và Nghị định 109/NĐ -CP ngày 02/04/2004, và nghị định 88 ngày 29/08/2006 của Chính Phủ sửa đổi nghị định 02/NĐ - CP về đang ký kinh doanh ; Nghị định 90/2001/ NĐ – CP ngày 23/11/2001 của Chính Phủ về các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV. Chỉ thị số 27/2003/CT-TTgCP ngày 11/12/2003 của Thủ tướng Chính Phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện luật doanh nghiệp, khuyến khích phát triển DNNVV; Chỉ thị 40/CT – TTgCP ngày 16/12/2005 của Thủ Tướng Chính Phủ về tiếp tục đẩy mạnh trợ giúp phát triển DNNVV…
Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng đối với DNNVV:
Các DNNVV trước hết phải được thành lập và hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật, để tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng No&PTNT cần phải đáp ứng yêu cầu tại các văn bản sau :
Quyết định 1627/2001/ QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo quy chế cho vay đối với khách hàng.
Quyết định 127/2005/QĐ – NHNN ngày 03/02/2005 của thống đốc NHNNVN về sửa đổi bổ xung một số điều của quy chế cho vay kèm theo quyết định 1627/QĐ – NHNN.
Sổ tay tín dụng áp dụng trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Quyết định 72/QĐ-HĐQT – TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng No&PTNT Việt Nam về Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Văn bản 5663/NHNo –DNNVV ngày 27/12/2005 của Tổng giám đốc ngân hàng No&PTNT Việt nam về cho vay DNNVV.
Văn bản số 51/VNSME – NHNo ngày 07/06/2007 về thoả thuận hợp tác giữa Hiệp hội DNNVV và ngân hàng No&PTNT Việt nam về đầu tư phát triển DNNVV.
Theo đó các DNNVV được phép vay vốn theo quy chế của ngân hàng Nhà nước và các quy định của ngân hàng No&PTNTVN, đều có thể vay vốn tại ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định.
2.2.3: Quy chế cho vay
* Nguyên tắc và điều kiện cho vay
Khách hàng nói chung và khách hàng là các DNNVV nói riêng, khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng phải tuân thủ hai nguyên tắc tín dụng và phải đủ năm điều kiện vay vốn theo quyết định 1627/2001/QQDD – NHNN ngày 31/12/2001 ban hành kèm theo quy chế cho vay đối với khách hàng:
* Nguyên tắc cho vay
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc, lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Điều kiện cho vay
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; cụ thể Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự; Cá nhân, Chủ doanh nghiệp tư nhân, Thành viên công ty Hợp danh, Đại diện tổ hợp tác, hộ gia đình, phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, phù hợp quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết.
- Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, hiệu quả, hoặc có phướng án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của ngân hàng Nhà Nước.
* Đối tượng cho vay
Ngân hàng cho khách hàng vay tất cả các đối tượng trừ các đối tượng sau:
- Cho vay để mua sắm tài sản, chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Cho vay để thanh toán các chi phí, đáp ứng nhu cầu tài chính cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
* Mức cho vay
Căn cứ xác định mức cho vay:
- Nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng: Dựa trên phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Khả năng tài chính, vốn tự có của khách hàng.
- Khả năng về nguồn vốn của ngân hàng
- Giá trị tài sản đảm bảo: Tuỳ từng thời kỳ mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo có thay đổi hiện nay đang áp dụng tối đa 75%.
Ngoài ra phải dựa vào quy định về mức cho vay tối đa đối với một khách hàng theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng; không quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng .
* Thể loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn : Các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng
- Cho vay Trung hạn: Các Khoản cho vay trên 12 tháng đến dưới 60 tháng
- Cho vay dài hạn: Các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng
* Phương thức cho vay: Ngân hàng thoả thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng lập hồ sơ vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo dự án: Cho vay để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhu cầu đời sống.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thoả thuận và xác định hạn mức tín dụng và duy trì trong một thời gian nhất định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo cho khách hàng một hạn mức nhất định, thoả thuận về thưòi hạn hiệu lực, và mức phí của hạn mức tín dụng dự phòng .
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng thoả thuận và xác định số gốc và lãi phải trả để chia ra nhiều kỳ trả nợ trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán theo quy định của ngân hàng.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm các ngân hàng cùng cho vay một dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, trong đó một ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức đẻ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
* Quy trình cho vay đối với DNNVV.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm gần đây liên tục phát triển và có nhiều thay đổi. Với phương pháp, công nghệ hiện đại, ngân hàng đã nhanh chóng tiếp cận tới các khách hàng của mình với chi phí giao dịch thấp và đã cung cấp được nhiều loại sản phẩm, dịch vụ tài chính hơn so với trước đây. Tuy nhiên, sự mở rộng hoạt động luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần phải có các biện pháp để kiểm soát và hạn chế rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập quy trình cho vay đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và chặt chẽ, để hướng dẫn các nhân viên cho vay và các bộ phận có liên quan thực hiện, nhằm đạt mục tiêu hiệu quả cho vay cao nhất.
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cho vay. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
DNNVV là một khách hàng của ngân hàng, hiện tại chưa có một quy trình riêng để cho vay vì vậy khi cho vay DNNVV phải tuân thủ theo một quy trình thống nhất đối với khách hàng.
Quy trình cho vay thông thường được tóm tắt theo sơ đồ sau:
(1)
Tiếp xúc trực tiếp và tiếp nhận hồ sơ từ KH
(2)
Kiểm tra hồ sơ và phân tích khách hàng
(3)
Thẩm định, phân tích khoản vay
(4)
Quyết định cho vay và ký HĐTD
(5)
Giải ngân, kiểm soát món vay
(6)
Thu nợ, thanh lý HĐTD
Nguồn: Sổ tay tín dụng ngân hàng No&PTNT Việt Nam
(1). Tiếp xúc trực tiếp tới khách hàng, tiếp thị khoản vay nhận hồ sơ vay vốn : CBTD là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, để nắm bắt mọi nhu cầu về sử dụng các dịch vụ ngân hàng của khách hàng, tư vấn giúp đỡ và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, thủ tục vay vốn.
(2). CBTD thực hiện công việc kiểm tra hồ sơ và phân tích khách hàng trước khi cho vay. Đây là công việc rất quan trọng quyết định đến chất lượng của khoản cho vay. Nội dung chủ yếu của bước này là thu nhập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn bao gồm năng lực pháp lý, năng lực tài chính, năng lực sử dụng vốn vay; uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận, nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế liên quan khác đến khách hàng vay vốn; tính khả thi, hiệu quả của phương án hoặc dự án vay vốn; tính thanh khoản của tài sản bảo đảm trong trường hợp phải xử lý tài sản để thu nợ; dự báo về các rủi ro có thể xảy ra.
(3). CBTD và lãnh đạo phòng tín dụng tiến hành thẩm định, phân tích khoản vay: Đây là bước quan trọng nhất và thường chiếm nhiều thời gian nhất trong quá trình cho vay. Việc thẩm định này sẽ đưa đến kết quả có tài trợ cho khoản vay đó hay không. Để thẩm định khoản vay, ngân hàng thường dựa trên những thông tin đã thu thập được tại bước 1 về khách hàng, đồng thời căn cứ vào khả năng đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng từ nội tại ngân hàng (như nguồn vốn cho vay, định hướng cho vay…) . Kết thúc bước này CBTD và phòng tín dụng phải viết báo cáo về kết quả thẩm định để trình lãnh đạo ra quyết định cuối cùng về khoản vay.
(4). Căn cứ kết quả thẩm định tại bước 3 lãnh đạo ngân hàng ra quyết định cho vay (hay không cho vay), có thông báo gửi cho khách hàng, trường hợp đồng ý cho vay thì cùng với khách hàng ký kết HĐTD: HĐTD là văn kiện ghi lại thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về việc cho vay. HĐTD có những nội dung chính sau: Giới thiệu về khách hàng và ngân hàng; Mục đích sử dụng vốn vay; Lãi suất vay vốn và các loại phí (nếu có); Thời hạn cho vay; Các loại bảo đảm; Điều kiện và kỳ hạn giải ngân; Điều kiện thanh toán và các điều kiện khác. Thông thường các mẫu hợp đồng đã được các ngân hàng chuẩn hoá. Tuy nhiên, nếu khoản vay có tính đặc thù cao, phức tạp, giá trị vay lớn, được nhiều ngân hàng đồng tài trợ… thì hợp đồng này sẽ được soạn thảo từng lần và thường do một công ty tư vấn luật chuyên nghiệp thực hiện.
(5). Giải ngân và kiểm soát trong và sau khi cho vay: Sau khi ký hợp đồng tín dụng, ngân hàng có trách nghiệm chuyển tiền cho khách hàng theo cam kết như đã thoả thuận. Đồng thời ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay về mục đích vay vốn, tiến độ thực hiện phương án/dự án sản xuất kinh doanh. Quá trình này cho phép ngân hàng có thêm thông tin về khách hàng và khoản vay để có các biện pháp xử lý kịp thời. Ví dụ nếu chất lượng khoản cho vay bị đe doạ ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản đảm bảo.
(6). Thu nợ thanh lý hợp đồng tín dụng và đưa ra phán quyết cho vay mới: Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hết nợ gốc và lãi và hợp đồng tín dụng được thanh lý. Trường hợp khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn, ngân hàng cần xem xét nguyên nhân để có ứng xử cho vay phù hợp, ví dụ khách hàng chưa trả đủ nợ do nguyên nhân khách quan, chinh đáng, ngân hàng có thể xem xét cơ cấu lại nợ, tuy nhiên nếu khách hàng cố tình chây ỳ, không trả nợ ngân hàng có thể xem xét xủ lý các TSĐB để thu hồi nợ hoặc khởi kiện khách hàng theo quy định pháp luật.
Trường hợp cho vay dự án vượt quyền phán quyết của Chi nhánh thì sau khi hoàn tất hồ sơ, thẩm định, lập tờ trình và chuyển hồ sơ lên Chi nhánh ngân hàng cấp trên thẩm định lại và xét duyệt, khi có thông báo về việc chấp thuận cho vay, chuyển xuống, Chi nhánh ký HĐTD với khách hàng và tổ chức giải ngân, quản lý món vay.
2.2.4: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ths6.docx