Luận văn Mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thuỷ

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu

Chương I: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 1

I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh nền kinh tế thị trường 1

1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế 1

1.1. Khái niệm 1

1.2. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt: 1

2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 3

II. Nội dung cơ bản của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở việt nam hiện nay 5

1. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt áp dụng ở nước ta 5

1.1. Hình thức thanh toán bằng Séc 6

1.2. Thanh toán bằng Uỷ Nhiệm Chi- Chuyển Tiền 7

1.3. Thanh toán bằng Uỷ Nhiệm thu 9

1.4. Thanh toán bằng Thư Tín Dụng 11

1.5.Thanh toán bằng Thẻ thanh toán 12

Chương II: Thực trạng nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ 14

I. Vài nét về hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ 14

1. Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân Hàng công thương Bến Thuỷ 14

2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công thương Bến Thuỷ 14

2.1. Phòng kinh doanh 16

2.2. Phòng Kế toán 16

2.3. Phòng Tổ chức – Hành chính 16

2.4. Phòng Ngân quỹ 17

2.5. Phòng Nguồn vốn 17

2.6. Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ 17

2.7. Phòng giao dịch Trường Thi 17

3. Hoạt động cơ bản của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ 18

3.1. Công tác huy động vốn 18

3.2. Hoạt động sử dụng vốn 19

II. Thực trạng chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ 20

1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam 20

2. Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ 21

III. Việc vận dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ 24

1. Hình thức thanh toán bằng Séc 24

2. Hình thức Uỷ nhiệm chi. 26

IV. Đánh giá chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ 28

1. Những kết quả đạt được 28

2. Những hạn chế 28

Chương III: Một số ý kiến nhằm mở rộng và hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 30

1. Kiến nghị về Séc thanh toán. 30

1.1. Mở rộng phạm vi thanh toán của Séc trên địa bàn cả nước song song với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại cho thể thức thanh toán này 30

1.2. Quy định theo thông lệ Quốc Tế cho phép thấu chi trên tài khoản trong đó kể cả đối với séc áp dụng cho đối tượng sau: 31

1.3. Áp dụng thí điểm Séc vô danh trong thanh toán. 32

2. Một số kiến nghị khác 32

2.1. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý 33

2.2 Mở rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng khác hệ thống. 33

Kết luận

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(3b) Đơn vị bán giao hàng. Đơn vị mua nộp uỷ nhiệm chi vào Ngân hàng phục vụ mình. (3a) Ngân Hàng bên mua ghi nợ và báo nợ cho đơn vị mua. (3b) Ngân Hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua Ngân Hàng Nhà Nước, hoặc thanh toán bù trừ, hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo có tới Ngân Hàng bên bán. NH bên bán báo có cho đơn vị bên bán. Ưu nhược điểm của uỷ nhiệm chi: Ưu điểm: - Thủ tục thanh toán uỷ nhiệm chi đơn giản, nhanh chóng dễ quản lý nên khách hàng sử dụng rộng rãi với tỷ trọng cao trong thanh toán không dùng tiền mặt. Mặt khác uỷ nhiệm chi cũng được dùng để yêu cầu Ngân Hàng bảo chi séc, mở sổ séc định mức và séc chuyển tiền cầm tay hoặc chuyển tiền qua mạng máy tính nên uỷ nhiệm chi chiếm tỷ trọng cao so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác. Nhược điểm: - Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi có sự hạn chế hơn so với hình thức thanh toán bằng séc, đó là sự tách rời sự vận động của hàng hoá với sự vận động của tiền tệ. Uỷ nhiệm chi không được quy định thời hạnh hiệu lực trong thanh toán dẫn đến thanh toán bằng uỷ nhiệm chi chuyển tiền không phải tuân theo một thời hạn tối thiểu nào, do đó gây thiệt hại về vốn cho bên bán nếu bên mua chậm trả hay cố tình không thực hiện thanh toán. 1.3. Thanh toán bằng Uỷ Nhiệm thu Uỷ Nhiệm Thu là lệnh viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá,dịch vụ cho đơn vị theo hợp đồng thoả thuận, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng phục vụ người thụ huậng biết để làm căn cứ thanh toán các Uỷ nhiệm thu. Thanh toán uỷ nhiệm thu áp dụng giữa các khách hàng mở tài khoản ở cùng một Ngân hàng, 2 Ngân hàng khác nhau cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống cùng địa bàn. Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm thu khác Ngân hàng. Đơn vị mua Đơn vị bán NH bên mua NH bên bán (1) Giao hàng (4a) (2) (5)Ghi có cho đơn Trích TK Nộp UNT vị bán (3) Chuyển UNT (4b) Thanh toán Ưu nhược điểm của uỷ nhiệm thu : Ưu điểm : Hai bên mua bán giao nhận hàng hoá theo hợp đồng kinh tế nên người mua chủ động kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá trước khi thanh toán tiền . Phạm vi áp dụng rộng rãi . Đảm bảo sự tín nhiệm giữa đơn vị mua và đơn vị bán. Việc lập chứng từ thanh toán do bên đơn vị bán lập nên đơn vị bán chủ động hơn . Có kỷ luật thanh toán nên đảm bảo quyền lợi của đơn vị bán Giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt, điều hoà lưu thông tiền tệ dễ dàng. Tăng cường sự kiểm soát bằng đồng tiền đối với nền kinh tế. Nhược điểm: Mặc dù quyền đòi tiền là đơn vị bán nhưng việc thanh toán vẫn phụ thuộc vào đơn vị mua. Nếu thanh toán giữa hai Ngân hàng khác nhau thì thủ tục luân chuyển chứng từ phức tạp, tốc độ thanh toán chậm, dễ ứ đọng vốn trong thanh toán . 1.4. Thanh toán bằng Thư Tín Dụng Thư tín dụng là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của người bán đã giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua . Theo thể thức này, khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở thư tín dụng thanh toán tiền mua hàng. Sơ đồ quy trình thư tín dụng Đơn vị mua muamuamuamuamua Đơn vị bán NH bên mua NH bên bán (4) (1) (8) (3) (5) (6) (2) (7) Đơn vị xin mở thư tín dụng. NH bên mua mở thư tín dụng gửi sang NH bên bán. NH bên bán báo cho đơn vị bên bán. Đơn vị bán giao hàng. Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn. NH bên bán ghi có TK đơn vị bán. NH bên bán thanh toán (ghi nợ) NH bên mua. NH bên mua tất toán TTD với đơn vị mua. Ưu nhược điểm của thư tín dụng: Ưu điểm: Đảm bảo quyền lợi cho người bán. Nhược điểm : Thủ tục mở thư tín dụng phức tạp phải đi lại nhiều lần .Đối với người mua thì phải lưu ký một số tiền tại tài khoản mở thư tín dụng cho nên bị ứ đọng vốn khi chưa nhận được hàng. Do vậy, khách hàng ít sử dụng hình thức thanh toán này. 1.5. Thanh toán bằng Thẻ thanh toán Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gần với kỹ thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng . Đây là một hình thức thanh toán nên mở rộng trong nền kinh tế thị trường bởi vì khi áp dụng hình thức thanh toán này có nghĩa công nghệ ở nghành Ngân hàng phát triển ở mức độ cao. Thẻ thanh toán có khả năng chi trả được nhiều loại tiền, thẻ này sẽ dần dần thay thế hình thức gửi tiền tiết kiệm một nơi lấy nhiều nơi đang được áp dụng Ngân Hàng Thương Mại. Tuy nhiên về doanh số hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng đây là một hình thức rất thông dụng và rất thuận tiện cho khách hàng, cá nhân trong và ngoài nước. Thẻ thanh toán do Ngân Hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá dịch vụ và các khoản thanh toán khác . Người dân có thể rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động . Trên thế giới sử dụng nhiều loại thẻ thanh toán nhưng có 3 loại thẻ được sử dụng phổ biến là: Thẻ loại A: Người sử dụng thẻ không phải lưu ký tiền vào NH. Thẻ loại B: Người sử dụng thẻ phải lưu ký tiền vào TK 4273. Thẻ loại C: áp dụng cho khách hàng được NH cho vay. Sơ đồ quá trình thanh toán thẻ. Ngân Hàng phát hành thẻ. Ngân Hàng đại lí thanh toán thẻ. Cơ sở tiếp nhận thẻ thanh toán. Chủ sở hữu thẻ thanh toán. (3) (2) (1a) (1b) (5) (4) (6) (1a) (1b) (5) (4) (6) (1a) Khách hàng lập và gửi đến Ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán (nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng nộp thêm uỷ nhiệm chi trích TK tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt, ngân phiếu thanh toán để lưu ký tiền vào TK thẻ thanh toán tại Ngân Hàng phát hành thẻ) (1b) Căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ của khách hàng nếu đủ điều kiện Ngân Hàng phát hành thẻ làm thủ tục và để cấp thẻ cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán .Ngân Hàng phát hành thẻ phải quản lý và giữ bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của khách hàng. Chủ sở hữu giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ để kiểm tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh toán.(gồm 3 liên). Cơ sở tiếp nhận thẻ và một liên biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ . Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho Ngân Hàng đại lí thanh toán để thanh toán. Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán do cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ gửi đến sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, Ngân Hàng đại lí thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ. Ngân Hàng đại lí thanh toán với Ngân Hàng phát hành thẻ (qua thủ tục thanh toán giữa các Ngân Hàng). CHƯơng II Thực trạng nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng công thương bến thuỷ I. Vài nét về hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương bến thuỷ Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân Hàng công thương Bến Thuỷ Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập trên cơ sở đổi mới hệ thống Ngân hàng theo Nghị định số 53 ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưậng. Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ có trụ sở chính nằm ở quốc lộ 1A-229 đường Lê Duẩn- Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. 2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công thương Bến Thuỷ Bộ máy tổ chức hoạt động của đơn vị được tổ chức thành Ban Giám đốc và 6 phòng ban chức năng. Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc: Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, kinh doanh đối ngoại và Phó Giám đốc phụ trách kế toán . Ngân quỹ và Nguồn vốn. Giám đốc chịu trách nhiệm chung. Sáu phòng, ban tuỳ theo chức năng có các hoạt động nghiệp vụ khác nhau nhưng cùng hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh đó là: Sơ đồ tổ chức chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng nguồn vốn Phòng ngân quỹ Phòng kế toán Phòng KD đối ngoại Phó giám đốc Phòng kiểm tra Phòng giao dịch trường thi Phòng TC - HC (Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính - Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ) 2.1. Phòng kinh doanh Trực tiếp cho vay đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh có nhu cầu vay vốn Ngân hàng và đáp ứng được những điều kiện của Ngân hàng đặt ra, xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích kế hoạch tài chính, lỗ lãi của Ngân hàng. Trực tiếp thực hiện thẩm định các dự án đầu tư, cho vay, bảo lãnh và thu nợ. Phòng gồm có 3 bộ phận: - Bộ phận tín dụng: Bộ phận này hoạt động trong lĩnh vực tín dụng. Trực tiếp thực hiện công tác cho vay bảo lãnh và thu nợ đối với khách hàng. - Bộ phận thu nợ: Bộ phận này lập ra để theo dõi và thu các khoản nợ, cho vay sinh viên, cho vay tiêu dùng... - Bộ phận tổng hợp: Bộ phận này hoạt động với chức năng làm thống kê, kết hợp các phòng ban để xử lý các cơ chế, chế độ của nhà nước. 2.2. Phòng Kế toán Bao gồm 3 bộ phận: thanh toán liên hàng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận thanh toán bù trừ. Chức năng chính của phòng Kế toán là quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của cá nhân, đơn vị. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng trong hệ thống và ngoài hệ thống . Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ hiện hành (thanh toán giao dịch với khách hàng khi khách hàng đến mở tài khoản, bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo cho các phòng ban liên quan, thu lãi định kỳ đối với khách hàng). Bộ phận kinh doanh đối ngoại trực thuộc phòng Kế toán thực hiện các nghiệp vụ như mở L/C nhập, xuất cho khách hàng; thực hiện nhờ thu đi; nhờ thu đến ; thu đổi ngoại tệ... 2.3. Phòng Tổ chức – Hành chính Với hoạt động quản lý nhân sự, lao động tiền lương, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo . Phòng Tổ chức – Hành chính có 2 bộ phận: - Bộ phận tổ chức: Có chức năng quản lý nhân sự của đơn vị như: Hoán đổi nhân công, tuyển mộ nhân lực, phân bổ và kiểm soát, theo dõi số lượng nhân lực ở các phòng ban. - Bộ phận tiền lương: Có chức năng chính và chủ yếu là quản ký, chi trả lương . Kết hợp với bộ phận nhân lực để theo dõi và thay đổi mức lương của cán bộ công nhân viên. 2.4. Phòng Ngân quỹ Là nơi có chức năng cất giữ, bảo quản, kiểm điểm, kiểm soát tiền Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ thế chấp của khách hàng... 2.5. Phòng Nguồn vốn Phòng Nguồn vốn có chức năng huy động các nguồn vốn bằng nội và ngoại tệ trong dân cư để tái đầu tư cho vay đối với nền kinh tế gồm huy động các nguồn tiền gửi doanh nghiệp, các loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn . Thuộc cơ cấu phòng Nguồn vốn còn bao gồm các quỹ tiết kiệm số 1, số 2, số 3, số 4. 2.6. Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng này có chức năng kiểm tra kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành . Tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để kịp thời khắc phục, chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín dụng của bộ phận kinh doanh, phòng giao dịch xử lý, thu hồi nợ, nợ quá hạn. 2.7. Phòng giao dịch Trường Thi Phòng giao dịch Trường Thi thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một chi nhánh Ngân hàng Thương Mại như: tín dụng, nhận gửi, bảo lãnh và kế toán giao dịch, các dịch vụ khác của Ngân hàngnhư thanh toán hộ, chuyển tiền... Phòng bao gồm Hội sở chính và các quỹ tiết kiệm trực thuộc số 5, số 6. Đây là phòng giao dịch ngoài chức năng chính là cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và thu nợ còn tiến hành cho vay các doanh nghiệp nhà nước là các thành viên của Tổng công ty 90, 91 như Công ty xây dựng công trình giao thông 423, 479, 473, 484, 492, là những đơn vị thuộc Tổng công ty xây dựng giao thông IV. 3. Hoạt động cơ bản của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ 3.1. Công tác huy động vốn Công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân Hàng phải mở rộng hoạt động huy động vốn . Vì thế, bất kỳ một Ngân hàng nào cũng phải rất chú trọng đến hoạt động này. Vấn đề đặt ra là phải huy động được nguồn vốn với giá rẻ để đảm bảo tính cạnh tranh của Ngân hàng .Trên thực tế, đối với chi nhánh NHCT Bến Thuỷ cũng vậy. Được sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên nên trong công tác huy động đã đạt được những kết quả đáng kể. Sau đây là một vài số liệu cụ thể về tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Đơn vị : Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1> Tổng nguồn vốn huy động 300.636 356.639 371.240 2> So sánh tuyệt đối năm sau so với năm trước(+,-) +32.119 +56.003 +14.601 3>So sánh tương đối năm sau so với năm trước (%) 111% 119% 104% Nguồn : Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ năm 2002-2004 Từ bảng trên ta thấy mức độ tăng trưởng của nguồn vốn năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là năm 2002 tăng 32.119 triệu đồng so với năm 2001 và tỷ lệ là 111%; Năm 2003 tăng 56.003 triệu đồng, tỷ lệ là 119% so với năm 2002; Năm 2004 tăng 14.601 triệu đồng với tỷ lệ là 104% so với năm 2003. Đạt được những kết quả trên là nhờ sự cố gắng to lớn của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. 3.2. Hoạt động sử dụng vốn Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được,Ngân hàng sử dụng nó để cho vay làm sao vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh vừa mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng . Để thấy được hoạt động cho vay của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ chúng ta cùng xem xét bảng sau: Bảng 2: Tình hình dư nợ tại chi nhánh Bến Thuỷ. Đơn vị: Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1> Tổng dư nợ. 533.617 565.007 749.334 - Trong đó Nợ quá hạn 22.423 5.301 23.052 2> Biến động dư nợ. 136.624 31.390 184.327 3>Tỷ lệ nợ quá hạn. 4.1% 0.9% 3.1% Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ năm 2002-2004. Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình dư nợ của Ngân hàng liên tục tăng trong những năm qua với mức tăng cao. Năm 2002 dư nợ tín dụng là 533.617 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 565.007 triệu đồng và năm có tốc độ tăng trưậng cao nhất từ trước tới nay là năm 2004 với dư nợ tín dụng đạt mức 749.334 triệu đồng . Chính việc tăng nhanh tốc độ dư nợ tín dụng đã giúp cho chi nhánh trong năm 2004 đạt được lợi nhuận cao. Nợ quá hạn năm 2002 chiếm 4.1% tổng dư nợ, sang năm 2003 tỷ lệ này là 0.9% trên tổng dư nợ và đến nay năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn là 3.1% trên tổng dư nợ. Vậy chúng ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của các năm không đều nhau, điều này phản ánh chất lượng và hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao . Đặc biệt là năm 2003 do Ngân hàng tập trung giải quyết thu nợ quá hạn, xử lý những tồn đọng nợ cũ đồng thời hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới, tuyệt đối không để phát sinh nợ qúa hạn khó đòi nên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay giảm mạnh . Bên cạnh hoạt động tín dụng thì công tác thanh toán tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ luôn luôn được thực hiện nhanh chóng, chính xác đã góp sức mình vào công cuộc đổi mới của đất nước. Thông qua đó tạo điều kiện cho việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho kinh tế phát triển ngày càng đa dạng hơn . Đồng thời thông qua công tác thanh toán đã góp phần thúc đẩy cho hàng hoá, tiền tệ được lưu thông nhanh chóng, an toàn, hiệu quả. II. Thực trạng chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ 1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam Từ khi có pháp lệnh Ngân hàng tháng 5/1990 cùng với một số quyết định, thông tư của ngành Ngân hàng về đổi mới công tác thanh toán đưa công nghệ tin học vào ngành Ngân hàng. Hệ thống máy tính đươc trang bị nhanh chống từ Trung Ương đến các chi nhánh Ngân hàng tỉnh, thành phố và một số quận huyện . Trong công tác thanh toán liên Ngân hàng với các Ngân hàng khác bằng hệ thống máy vi tính riêng . Việc kiểm soát đối chiếu liên Ngân hàng tiến hành theo phương pháp kiểm soát và xử lý của trung tâm kiểm soát tập trung và đối chiếu phân tán . Theo quy định này, việc kiểm soát và xử lý của Trung tâm kiểm soát diễn ra nhanh gọn và Ngân hàng có thể phát hiện kịp thời các khoản thất lạc, sai lầm . Do vậy đã tạo ra những tiến bộ rõ rệt trong khâu thanh toán như: rút ngắn được thời gian thanh toán, chính xác, vốn chu chuyển nhanh hơn do không bị ứ đọng vốn lâu trên đường dây bưu điện như phương pháp thanh toán trước đây. Hiện nay, Ngân hàng công thương Bến Thuỷ thực sự đổi mới đã nhanh chóng cải tiến, đưa công tác thanh toán kế toán mới vào sử dụng bằng việc thi hành một cách linh hoạt, đúng đắn các Nghị định, thông tư hướng dẫn ban hành cho công tác thanh toán . Doanh số thanh toán nói chung ngày càng tăng, đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt năm sau doanh số cao hơn năm trước . Các nguyên tắc thể lệ, chế độ thanh toán luôn được thực hiện đúng đảm bảo quá trình thanh toán kịp thời thuận lợi cũng như an toàn tài sản cho Ngân hàng. Bên cạnh đó tình hình thanh toán không dùng tiền mặt cũng luôn đảm bảo việc chi trả đầy đủ kịp thời khi khách hàng có nhu cầu, chưa xảy ra trường hợp khất hoãn chi trả với khách hàng vì thiếu tiền mặt hay thiếu vốn. 2. Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ Cùng với sự cạnh tranh với các Ngân hàng Thương Mại khác, để tồn tại và phát triển, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ ngày càng mở rộng . Công tác thanh toán qua Ngân hàng không chỉ dừng lại ở địa bàn Thành phố mà được mở rộng trong toàn hệ thống cũng như các hệ thống khác trên toàn quốc . Thực tế cho thấy doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ở chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thuỷ như sau: Bảng 3: Tình hình thanh toán tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Đơn vị: Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh số thanh toán 15.751.110 19.793.456 Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. 12.071.020 15.908.072 Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt so với tổng doanh số thanh toán 79.52% 80.37% Nguồn tài liệu: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ năm 2003- 2004. Qua số liệu ở trên ta thấy, về tổng doanh số thanh toán năm 2003 là 12.071.020 triệu đồng; năm 2004 tổng doanh số thanh toán so với năm 2003 tăng về số tuyệt đối là: 15.908.072 – 12.071.020 = 3.837.052 Nhìn vào con số trên ta thấy, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm sau cao hơn năm trước. Có được kết quả đáng khích lệ như trên nguyên nhân chính là chi nhánh NHCT Bến Thuỷ có mạng lưới hoạt động khá rộng.Tất cả các điểm giao dịch thuộc hệ thống đều nhận chuyển tiền qua mạng vi tính tạo điều kiện thanh toán thuận lợi nhanh chóng cho khách hàng trên phạm vi toàn quốc. Chỉ tính bình quân mỗi món chuyển tiền điện tử tại chi nhánh Bến Thuỷ chỉ từ 2 đến 3 phút là người bán nhận được chuyển tiền của người mua. Bên cạnh đó, nhờ thực hiên tốt công tác tiền tệ, kho quỹ nên Ngân hàng luôn duy trì định mức tồn quỹ tiền mặt, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Việc chuyển hoá từ tiền mặt sang chuyển khoản và ngược lại được diễn ra nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, chính xác. Điều đó chứng minh rằng chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thanh toán qua Ngân hàng. Nhờ đó uy tín của chi nhánh ngày càng tăng lên, tạo điều kiện cho việc tiếp tục mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới. Cũng như các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT Việt Nam ; Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quyết định số 22/QĐ - NH ban hành ngày 21/02/1994 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam về thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng, thông tư hướng dẫn thực hiện thể thức thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân Hàng Nhà Nước số 08/TT-NH2 ngày 02/06/1994. Chi nhánh Bến Thuỷ sử dụng hình thức thanh toán bù trừ với các Ngân Hàng Thương Mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn và thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân Hàng Nhà Nước. Việc thanh toán giữa các Ngân hàng với khách hàng được áp dụng các thể thức thanh toán : Séc, Uỷ nhiệm chi và các loại khác ... Khi áp dụng khách hàng thường lựa chọn cho tình hình thức thanh toán thích hợp nhất, làm sao vừa chính xác, kịp thời, vừa mang lại lợi ích kinh tế. Đi sâu vào nghiên cứu, phân tích tình hình sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong những năm qua tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ ta có bảng sau đây: Bảng 4: Tình hình áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Đơn vị: Triệu đồng. Năm Khoản mục Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Séc( Trong bảo chi 100%) 85.890 0.71% 12.000 0.07% 2 .Uỷ nhiệm Chi 9.313.778 77.16% 13.731.668 82.58% 3. Uỷ nhiệm Thu 4. Thư tín dụng 5. Thẻ 6.Thanh toán khác (Bù trừ trong NH) 2.671.352 22.13% 1.884.404 17.35% Tổng cộng 12.071.020 100% 16.628.072 100% Nguồn tài liệu : Báo cáo nghiệp vụ thanh toán của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ năm 2003-2004 Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt, xét về giá trị cũng như tỷ trọng thì hình thức thanh toán bằng phương tiện khác( song phương, bù trừ, chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng mà chủ yếu là chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng) chiếm tỷ trọng khá cao. Cụ thể là năm 2003, doanh số của phương tiện khác là 2.671.352 triệu đồng chiếm 22.13% trên tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ; Sang năm 2004, doanh số thanh toán của phương tiện khác là 1.884.404 triệu đồng, chiếm 17.35% trên tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi và Séc chiếm một tỷ trọng đáng kể đặc biệt là hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi . Đây là một phương thức thanh toán phổ biến tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ; cụ thể là năm 2003 uỷ nhiệm chi chiếm tỷ trọng là 77.16%; sang năm 2004 uỷ nhiệm chi chiếm tỷ trọng 82.58% ; Séc ít được dùng hơn tại chi nhánh cụ thể là năm 2003 doanh số dùng séc chiếm 0.71% trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt và đến năm 2004 thì séc có tỷ trọng giảm chỉ chiếm 0.07% trên tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. III. Việc vận dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ Mỗi hình thức thanh toán mặc dù đã được tập tring cải tiến cho hoàn thiện hơn song cho đến nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định . Để nắm rõ hơn thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ ta hãy đi sâu phân tích từng hình thức thanh toán cụ thể: 1. Hình thức thanh toán bằng Séc Hình thức này ra đời từ rất sớm, là thể thức thanh toán đơn giản thuận tiện nên dần dần nó trở thành thể thức thanh toán phổ biến chủ yếu của nhiều nước. Qua số liệu ta thấy doanh số thanh toán của Séc chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong thanh toán không dùng tiền mặt. Câu hỏi đặt ra là tại sao lại như vậy? Để trả lời câu hỏi đó chúng ta hãy tìm hiểu thực trạng thanh toán của hình thức này . Tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ thì toàn bộ doanh số thanh toán đều là séc bảo chi không có séc chuyển khoản. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp không có sự tin tưởng lẫn nhau trong việc nhận séc chuyển khoản. Séc bảo chi thường được thanh toán giữa hai bên khách hàng chưa có tín nhiệm cao, vì séc bảo chi đảm bảo quyền lợi chủ yếu cho người bán . Nhìn vào số liệu ở bảng 4 ta thấy doanh số hàng năm khách hàng dùng séc bảo chi rất ít. Cụ thể năm 2003 doanh số dùng séc bảo chi là 85.890 triệu đồng, chiếm 0.71% trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2004 doanh số giảm xuống chỉ còn 12.000triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.07% trên tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến việc khách hàng ít sử dụng Séc bảo chi . Chúng ta đều biết rằng muốn sử dụng Séc bảo chi, đơn vị phát hành Séc phải lập 3 liên uỷ nhiệm chi kèm theo tờ séc đã viết đầy đủ các yếu tố quy định nộp vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tiền từ tài khoản tiền gửi hoặc xin vay Ngân hàng,để lưu ký vào tài khoản ( đảm bảo thanh toán Séc bảo chi ) Về mặt thủ tục khá phiền hà, người mua muốn thanh toán phải qua nhiều khâu chứ không được ký phát trả thẳng cho người bán. Nhưng séc bảo chi luôn đảm bảo khả năng thanh toán vì nó đã được Ngân hàng đảm bảo chi trả. Do vậy người bán thích nhận séc bảo chi hơn nhưng người mua lại không thanh toán bằng séc bảo chi. Để giải quyết được mâu thuẫn này Ngân hàng cần có những biện pháp cụ thể để Séc bảo chi luôn phát huy được tính ưu việt của nó . Mặt khác, nếu khách hàng sử dụng nhiều Séc bảo chi trong thanh toán Ngân hàng sẽ sử dụng được nguồn vốn ký quỹ này để tăng cường sử dụng tín dụng. Do séc bảo chi đã được lưu tiền vào tài khoản “ Ký quỹ đảm bảo thanh toán” (TK 4271) nên khi người thụ hưởng nộp séc bảo chi vào NH, NH ghi Có ngay cho người thụ hưởng: Nợ : TK liên quan( Nợ TK 5012 hoặc tài khoản 4271) Có : TK người thụ hưởng Thanh toán bắng séc bảo chi rất nhanh, chỉ từ 1-2 ngày, nếu thanh toán điện tử thì chỉ mất vài giờ. Vì vậy khuyến khích sử dụng séc bảo chi trong thanh toán sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ thanh toán cho nền kinh tế, tiết kiệm được nhiều chi phí cho nền kinh tế. Để chứng minh thêm vấn đề này, chúng ta hãy phân tích qua bảng 5 sau đây: Bảng 5: Tốc độ thanh toán séc bảo chi t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36263.doc
Tài liệu liên quan