MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 5
1.1. Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn, và các hoạt động dịch vụ của nó 5
1.2. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 23
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH QUẢNG NAM 40
2.1. Tình hình cung ứng dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ thời gian qua 40
2.2. Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 59
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở QUẢNG NAM 74
3.1. Quan điểm mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Quảng Nam. 74
3.2. Các giải pháp chủ yếu để Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 85
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
112 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng có thiết lập quan hệ tín dụng. Thời gian qua, NHNo&PTNT Quảng Nam đã thực hiện nhiều hình thức bảo lãnh phục vụ cho tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó các DNVVN là đối tượng phục vụ chủ yếu với các hình thức như: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán.... Đối với nghiệp vụ bảo lãnh nước ngoài, NHNo&PTNT Quảng Nam thực hiện chủ yếu là hình thức bảo lãnh thông qua mở tín dụng thư (L/C) trả chậm hoặc trả ngay.
Bảng 2.7: Dịch vụ bảo lãnh đối với DNNVV Quảng Nam(2001-2005)
Đơn vị: triệu đồng, %
TT
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số tiền
%
1.
Tổng giá trị bảo lãnh
69405
100
15312
100
12670
100
32616
100
14.464
100
Tr đó: Cho DNNVV
69405
100
15312
100
12670
100
32616
100
14464
100
2.
Phân loại bảo lãnh
- Bảo lãnh dự thầu
20324
29.3
6
0.0
1438
11.3
1119
3.4
886
6.1
- Bảo lãnh thanh toán
2226
3.2
109
0.7
5458
43.1
17750
54.4
8088
55.9
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
46855
67.5
12197
79.7
2474
19.5
3747
11.5
5429
37.5
- Bảo lãnh khác
0.0
3000
19.6
3300
26.0
10000
30.7
61
0.4
Nguồn: Kế hoạch tổng hợp NHNo&PTNT Quảng Nam.
Bảng số liệu 2.7. cho thấy DV bảo lãnh tại NHNo&PTNT Quảng Nam trong 5 năm qua tuy có phát sinh thường xuyên nhưng giá trị phát sinh không lớn, tổng doanh số bảo lãnh thấp, dẫn đến nguồn thu từ DV bảo lãnh chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn thu nhập. Thời gian đến phải có giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của DV này nhằm góp phần nâng dần tỷ trọng thu ngoài tín dụng trong tổng thu phù hợp với định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.2.4. Dịch vụ thanh toán
* Về thanh toán chuyển tiền nội địa:
DV thanh toán là một nghiệp vụ tất yếu mà NHTM nào cũng phải quan tâm thiết lập hệ thống kỷ thuật hỗ trợ để phục vụ khách hàng. Bởi DN vay vốn để phục vụ cho SXKD tất yếu phải thực hiện thanh toán qua NH để chuyển tiền trả cho đơn vị bán hàng, thông qua DV thanh toán của NH để nhận tiền bán hàng về một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và nhất là bảo đảm an toàn tài sản, hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt, NHTM nào phát triển mạnh DV thanh toán sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến thiết lập quan hệ giao dịch. Thời gian qua, NHNo&PTNT Quảng Nam đã áp dụng các phương thức thanh toán như: thanh toán nội bộ một ngân hàng; thanh toán giữa các chi nhánh trong nội bộ một hệ thống; thanh toán liên ngân hàng và kho bạc trong phạm vi địa bàn tỉnh và quốc gia thông qua các chương trình chuyển tiền điện tử ngoại tỉnh, chuyển tiền điện tử nội tỉnh, thanh toán bù trừ.
Bảng 2.8: Doanh số thanh toán qua ngân hàng(2001-2005)
Đơn vị: triệu đồng,%
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
1. Doanh số chuyển tiền trong nội bộ hệ thống NHNo.
2.930.993
17.795.178
22.403.835
26.703.311
34.194.000
Trong đó: - Của DNVVN
2.650.000
15.870.000
19.576.000
22.681.000
29.575.000
- Tỷ trọng
90,41
89,18
87,38
84,94
86,49
2. Phân loại nội, ngoại tỉnh
+ CTĐT nội tỉnh
214.897
12.485.393
16.355.180
18.251.457
23.959.000
+ CTĐT ngoại tỉnh
2.716.096
5.309.785
6.048.655
8.451.854
10.235.000
2. Doanh số chuyển tiền TTBT qua NHNN
487.310
594.772
666.436
745.545
985.754
3. Chuyển tiền cá nhân
94.356
110.595
177.439
229.124
248.807
Nguồn: Kế hoạch tổng hợp NHNo&PTNT Quảng Nam.
Thứ nhất, chuyển tiền trong nội bộ hệ thống NHNo&PTNT: Qua bảng số liệu 2.8. cho thấy doanh số chuyển tiền trong nội bộ NHNo&PTNT qua các năm tăng nhanh cả về doanh số chuyển tiền điện tử nội tỉnh và ngoại tỉnh. Doanh số chuyển tiền qua nội bộ hệ thống NHNo&PTNT năm 2001 chỉ đạt 2.930.993 triệu đồng, đến năm 2005 doanh số chuyển tiền điện tử đạt 34.194.000 triệu đồng, tăng gấp 11,7 lần so với năm 2001. Tuyệt đại đa số giá trị thanh toán chuyển tiền nội bộ NHNo&PTNT đều phục vụ cho đối tượng khách hàng là DNVVN. Cũng số liệu phản ảnh tại bảng 2.8 cho thấy trên dưới 90% giá trị thanh toán đều là của đối tượng khách hàng DNVVN.
Thứ hai, thanh toán thông qua phương thức thanh toán bù trừ qua NHNN: Doanh số thanh toán bù trừ qua NHNN tăng trưởng nhanh qua các năm gần đây, năm 2001 doanh số thanh toán bù trừ qua NHNN của NHNo&PTNT Quảng Nam là 487.310 triệu đồng. Đến năm 2005 do áp dụng hình thức thanh toán bù trừ điện tử, số phiên giao dịch với NHNN tăng lên từ mỗi ngày một phiên đến nay đã tăng lên một ngày 2 phiên, chứng từ thay vì thực hiện cầm tay như trước đây, nay đã được thực hiện trên mạng máy tính. Vì vậy doanh số thanh toán bù trừ qua NHNN đến năm 2005 đã tăng lên 985.754 triệu đồng, tốc độ tăng so với năm 2001 là gấp hơn 2 lần. Thông qua hệ thống thanh toán bù trừ, NHNo&PTNT Quảng Nam đã thực hiện thanh toán, chuyển tiền cho các khách hàng mở tại khoản tại các NHTM khác trên địa bàn.
Thứ ba, chuyển tiền cá nhân: thực hiện năm 2005 là 248.807 triệu đồng, tăng 12,4 lần so với năm 2001. Sở dĩ đạt được những kết quả nêu trên trong công tác DV chuyển tiền do những nguyên nhân sau: Trong thời gian qua, NHNo&PTNT Việt Nam đã quan tâm đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển các phần mềm ứng dụng, hoàn thiện hệ thống thanh toán, thuê bao đường truyền riêng đảm bảo hệ thống chuyển tiền được thông suốt và ổn định. Các lệnh chuyển tiền được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, an toàn, chính xác, rút ngắn thời gian thanh toán, các lệnh chuyển tiền trước đây từ 2-3 ngày đến nay khách hàng có thể nhận được lệnh chuyển tiền trong vòng 10 phút, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, thông qua thu phí DV góp phần tăng trưởng nguồn thu. Chi nhánh đã tích cực mở rộng các chi nhánh cấp II, các phòng giao dịch trực thuộc nhằm phục vụ tốt khách hàng chuyển tiền trong nước. Tuy nhiên, doanh số chuyển tiền cá nhân của NHNo&PTNT Quảng Nam chưa thực sự cao, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam chưa phải là điểm đến chuyển tiền duy nhất mà khách hàng lựa chọn. Có những nguyên nhân sau:
- Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền cá nhân của NH chưa được đơn giản, khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền, NH yêu cầu khách hàng tự viết giấy nộp tiền; bảng kê các loại tiền nộp... điều này làm cho khách hàng thấy bất tiện vì mất nhiều thời gian, thậm chí lúng túng, trong khi Bưu điện khách hàng chỉ cần nói số tiền; địa chỉ cần chuyển và ký vào lệnh chuyển tiền vừa được in từ máy tính. Các chuyển tiền đến hầu như NH không thông báo cho người hưởng biết, NH cũng chưa thực hiện vệc đưa tiền đến tận nhà cho người hưởng trong khi bưu điện lại thực hiện tốt những yêu cầu trên của khách hàng.
- Do NH phải thuê bao đường truyền của Bưu điện, chất lượng đường truyền phụ thuộc vào Bưu điện nên chưa thật sự chủ động về mặt này, đôi khi đường truyền bị nghẽn, gây ách tắc cho khách hàng.
- Người dân vẫn quen giao dịch chuyển tiền cá nhân qua Bưu điện. Công tác quảng cáo tuyên truyền của NH về DV chuyển tiền qua NH chưa đến được với nhiều người, chưa thay đổi được thói quen, nếp nghĩ của người dân. Cho đến nay có rất nhiều người dân, thậm chí thương nhân có nhu cầu chuyển tiền thường xuyên vẫn không biết NH có DV chuyển tiền.
NHNo&PTNT Quảng Nam cần sớm khắc phục những vướng mắc nêu trên thì DV chuyển tiền cá nhân qua NHNo&PTNT Quảng Nam sẽ phát triển hơn, khách hàng và doanh số chuyển tiền tăng hơn nhiều vì mức phí chuyển tiền qua NHNo&PTNT Quảng Nam thấp hơn phí chuyển tiền qua Bưu điện.
* Về thanh toán chuyển tiền quốc tế:
NHNo&PTNT Quảng Nam đang triển khai thực hiện các DV thanh toán quốc tế, đó là các phương thức thanh toán như thanh toán chuyển tiền (gồm có điện chuyển tiền đến T/T và thư chuyển tiền M/T), thanh toán nhờ thu, thanh toán thư tín dụng (L/C), trong đó thanh toán thư tín dụng vẫn là phương thức thanh toán chủ yếu. Thời gian qua, NHNo&PTNT Quảng Nam đã đạt được những kết quả khả quan trong việc thực hiện và phát triển dịch vụ thanh toán chuyển tiền quốc tế, cụ thể:
Thứ nhất, Phát triển các Ngân hàng đại lý:
Đây là nhiệm vụ quan trọng, là cơ hội để hoạt động của NHNo&PTNT Quảng Nam được phát triển, thiết lập mối quan hệ giao lưu với hoạt động NH ở ngoài lãnh thổ quốc gia. Xác định tầm quan trọng như vây nên NHNo&PTNT Quảng Nam rất quan tâm đến việc mở rộng quan hệ đại lý, đã liên tục làm việc với nhiều ngân hàng nước ngoài và đề nghị đặt quan hệ đại lý, số lượng Ngân hàng đại lý và số quốc gia mà NHNo&PTNT Quảng Nam có quan hệ đại lý ngày càng tăng. Đến nay, NHNo&PTNT Quảng Nam đã thiết lập quan hệ đại lý với 932 NH, thanh toán qua mạng Swift với 114 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Việc phát triển rộng rãi của NH đại lý đã giúp NHNo&PTNT Quảng Nam thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhanh chóng, giảm được chi phí qua trung gian. Ngoài ra, thông qua hệ thống NH đại lý mà NHNo&PTNT Quảng Nam còn khai thác được nhiều nguồn tài trợ, để đáp ứng nhu cầu vốn ngoại tệ của các DN. Tuy vậy màng lưới NH đại lý của NHNo&PTNT Quảng Nam chưa thật phát triển so với yêu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại và so với các NHTM khác trên địa bàn (cụ thể như NHNT).
Thứ hai, mở rộng thanh toán quốc tế:
Cho đến nay hầu hết các chi nhánh của NHNo&PTNT Quảng Nam đều phát sinh và thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế với mức độ và qui mô khác nhau. Doanh số thanh toán quốc tế qua NHNo&PTNT Quảng Nam ngày càng lớn, các phương thức thanh toán được áp dụng ngày càng đa dạng.
Hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Quảng Nam đã có bước chuyển biến lớn trong việc chuyển, nhận và xử lý thông tin liên quan đến thanh toán quốc tế qua mạng viễn thông liên NH toàn cầu (SWIFT), NHNo&PTNT Quảng Nam đã xây dựng quy trình luân chuyển và xử lý thông tin theo các ngôn ngữ và biểu mẫu chuẩn của hệ thống thanh toán SWIFT trong toàn hệ thống. Hệ thống mạng lưới truyền tin nội bộ phục vụ cho công tác chuyển các yêu cầu thanh toán ngoại tệ trong hệ thống, ngoài hệ thống và thanh toán ra nước ngoài đã phát huy tác dụng tốt, đáp ứng phần lớn yêu cầu của khách hàng.
Khối lượng thanh toán L/C thanh toán qua NHNo&PTNT Quảng Nam ngày càng tăng trong đó chủ yếu thanh toán L/C nhập, tuy nhiên số lượng L/C xuất cũng tăng lên đáng kể. Từ chỗ chưa thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đến nay chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và dịch vụ thanh toán chuyển tiền nói riêng ngày càng được tăng cao, nhất là từ khi NHNo&PTNT Quảng Nam tham gia mạng lưới viễn thông liên NH toàn cầu (SWIFT), phí thanh toán quốc tế đã trở thành nguồn thu đáng kể của NHNo&PTNT Quảng Nam.
Bảng 2.9: Thanh toán thư tín dụng (L/C) xuất nhập khẩu
tại NHNo&PTNT Quảng Nam (2001-2005)
(Đơn vị: USD, %)
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
1. Tổng kim ngạch NK
28.575.000
9.657.000
40.520.000
37.586.000
41.245.000
Trongđó:Thanh toán L/C nhập tại NHNo&PTNT
4.338.389
4.136.932
5.952.289
6.086.000
11.800.000
- Tỷ trọng
15,18
42,84
14,69
16,19
28,61
2. Tổng kim ngạch XK
32.093.000
36.575.000
56.287.000
67.269.000
68.573.000
Trongđó:Thanh toán L/C xuất tại NHNo&PTNT
655.852
326.135
147.562
275.142
4.582.000
- Tỷ trọng
2,04
0,89
0,26
0,41
6,68
Nguồn: Kế hoạch tổng hợp NHNo&PTNT Quảng Nam.
Tồn tại của hoạt động thanh toán quốc tế: Mặc dù doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng trưởng khá nhanh, nhưng nhìn chung khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu của NHNo&PTNT Quảng Nam vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong giá trị kim ngạch xuất-nhập khẩu của địa phương. Theo bảng số liệu 2.9 phản ảnh: Trong tổng kim ngạch nhập khẩu, giá trị thanh toán L/C nhập qua NHNo&PTNT Quảng Nam chỉ chiếm tỷ trọng 15,18% vào năm 2001, 42,84% vào năm 2002, 14,69% vào năm 2003, 16,19% vào năm 2004 và 28,61% vào năm 2005. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu, giá trị thanh toán L/C xuất qua NHNo&PTNT Quảng Nam chỉ chiếm tỷ trọng 2,04% vào năm 2001, 0,89% vào năm 2002, 0,26% vào năm 2003, 0,41% vào năm 2004 và 6,68% vào năm 2005. Điều đó chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Nam vẫn còn hạn chế. Nhiều DN thiết lập quan tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Nam để thực hiện phương án xuất khẩu, nhưng khi làm thủ tục đòi tiền lại thực hiện tại NHTM khác trên địa bàn Quảng Nam, thậm chí có DN còn lập thủ tục thanh toán xuất nhập khẩu tại các NH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.1.2.5. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Trước yêu cầu của một NHTM hiện đại, kinh doanh đa năng, hoạt động kinh doanh tại chi nhánh đã được tổ chức theo hướng đa dạng hoá sản phẩm DVNH; trong đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ gắn liền với các hoạt động xuất nhập khẩu mà đối tượng khách hàng chủ yếu là DNVVN đã được chú trọng và tăng cường một cách có hiệu quả, nâng cao vị thế cạnh tranh và tạo lập hình ảnh riêng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trước các NHTM khác trên địa bàn.
Bảng 2.10: Hoạt động KD ngoại tệ NHNo&PTNT Quảng Nam
Đơn vị:1000USD
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
1. Doanh số mua bán
+ Loại USD
* Doanh số mua
6.706
10.369
15.343
17.482
18.352
* Doanh số bán
6.704
10.506
15.333
17.551
18.507
+ Loại EURO (EUR)
* Doanh số mua
27.454
106.017
262.975
121.170
300.620
* Doanh số bán
27.431
104.414
264.105
121.545
299.975
2. Chuyển tiền đi - đến
- Số món
68
103
180
630
952
- Giá trị
2.853
3.654
5.444
13.961
23.411
4. Chi trả kiều hối
90
68
420
580
610
5. DS cho vay
1.959
3.605
7.820
7.063
11.807
6. DS thu nợ
1.516
3.121
4.191
7.135
10.425
7. Dư nợ
461
945
4.574
4.502
5.882
8. Nguồn vốn huy động
728
687
616
775
1.544
9. Lãi(+)Lỗ(-)
33
34
55
56
65
Nguồn: Kế hoạch tổng hợp NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT Quảng Nam có bước phát triển khá nhanh, doanh số mua bán ngày càng tăng, cho đến nay NHNo&PTNT Quảng Nam đã kinh doanh hầu hết các loại ngoại tệ mạnh như USD, GBP, JPY,AUD, CAD...
Ngoài hoạt động mua bán ngoại tệ, NHNo&PTNT Quảng Nam đã thực hiện huy động vốn và cho vay (số liệu Bảng 2.10).
Về huy động vốn ngoại tệ: Đến 31/12/2005, nguồn vốn ngoại tệ huy động đạt 1.544 ngàn USD. Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn 1.007 ngàn USD, chiếm tỷ trọng 65,22%; tiền gởi có kỳ hạn 99.638 ngàn USD, chiếm tỷ trọng 35.28%.
Về dư nợ ngoại tệ: Đến 31/12/2005, dư nợ đạt 5.882 ngàn USD, tăng 1.382 ngàn USD tăng 30,71% so với năm 2004, tập trung toàn bộ là cho vay thanh toán nhập khẩu sắt thép, phân bón, hàng dược phẩm, thiết bị y tế.., cho các DNVVN. Hầu hết các DNVVN sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay, vốn phát huy hiệu quả kinh tế, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
Doanh số mua bán ngoại tệ tăng dần qua các năm, năm 2005 doanh số mua ngoại tệ từ khách hàng DNVVN đạt 18.352 USD, chủ yếu là nguồn ngoại tệ từ hàng xuất khẩu. Kết quả mua bán ngoại tệ đã giúp chi nhánh tự cân đối được nguồn ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế, đồng thời khai thác được lượng ngoại tệ bán về NHNo&PTNT Việt Nam 11.034 ngàn USD tăng 187% so với năm 2004 [43, tr.5].
Doanh số giao dịch chuyển tiền kiều hối của NHNo&PTNT Quảng Nam qua các năm từ 2001 đến 2005 tăng nhanh. Đặc biệt từ tháng 1/2004, phát huy thế mạnh về mạng lưới, NHNo&PTNT Việt Nam đã ký hợp đồng đại lý chính thức với công ty chuyển tiền nhanh Western Union, chi trả các khoản tiền chuyển từ nước ngoài về Việt Nam qua dịch vụ của Western Union. NHNo&PTNT Quảng Nam đã triển khai dịch vụ chuyển tiền kiều hối đến tất cả các chi nhánh trực thuộc kể cả các phòng giao dịch. Riêng năm 2005, đã tiến hành chi trả 2.073 món với tổng số tiền chi trả dịch vụ Western Union là 1.451.500 USD, nâng số đã chi trả từ khi triển khai dịch vụ cho đến 31.12.2005 là 3.787 món với tổng số tiền chi trả dịch vụ Western Union là 2.865.300 USD. Phí dịch vụ thu được là 11.361USD [43, tr.6]. Tuy nhiên, kết quả của dịch vụ vẫn còn hạn chế. Điều này cho thấy việc quảng bá dịch vụ của NH chưa được quan tâm đúng mức.
2.1.2.6. Các dịch vụ khác
NHNoPTNT Việt Nam đã triển khai nhiều dịch vụ ngân hàng ở tất cả các chi nhánh trực thuộc, tuy nhiên trong điều kiện Quảng Nam vẫn còn là một tỉnh nghèo, đời sống kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thu nhập của người dân nói chung, cán bộ viên chức trong các DNVVN nói riêng vẫn còn rất thấp, thói quen giao dịch bằng tiền mặt vẫn còn hiện hữu, khó một sớm, một chiều khắc phục được. Do vậy NHNo&PTNT Quảng Nam chưa thể triển khai đầy đủ các DVNH đã được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép, ngoài những DV như DV chuyển tiền kiều hối qua Vinafax, Vina USA, Western Union, DV Séc du lịch, NHNo&PTNT Quảng Nam đang tích cực để phát triển, mở rộng loại hình DV thẻ nhằm phổ biến rộng rãi đến mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng tiện ích này. NHNo&PTNT Quảng Nam chú trọng tập trung vào đối tượng khách hàng là cán bộ viên chức đang công tác, lao động trong các DNVVN. Đến nay đã được lắp đặt 08 máy ATM trong đó 02 máy đặt tại Hội sở Tỉnh, 06 máy đặt tại các khu vực dân cư đông đúc, khu thương mại dịch vụ phát triển, KCN, Khu KTM..., đảm bảo phục vụ liên tục ngày đêm, đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng. Kết quả đạt được như sau: Số thẻ phát hành đến 30.06.2006: 4.527 thẻ; Số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi phát hành thẻ: 1.200.000 đ/thẻ; Doanh số giao dịch bình quân/tháng tại 01 ATM: 416.000.000đ/tháng; Doanh số giao dịch bình quân /ngày tại 01ATM: 101 món/ngày [43, tr.7].
Việc đưa dịch vụ thẻ vào hoạt động làm đa dạng hoá các sản phẩm DVNH, tăng thu nhập trong kinh doanh. Tuy nhiên, với sự ra đời muộn hơn so với các NHTM khác, khi NHNo&PTNT đưa dịch vụ thẻ vào hoạt động thì trên địa bàn đã có 06 NHTM khác đã triển khai nghiệp vụ thẻ, chính sách quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi rất rầm rộ, hầu hết các NHTM khác đều thực hiện miễn phí phát hành thẻ hoặc tặng số dư trong thẻ nên dịch vụ thẻ tại NHNo&PTNT Quảng Nam có những hạn chế nhất định trong công tác phát triển thẻ ATM.
Số lượng khách hàng sử dụng tài khoản ATM sau khi mở chỉ đạt được khoảng 70%. Điều này là xuất phát từ thói quen sử dụng tiền mặt của dân chúng còn nặng nề, chưa có các đại lý chấp nhận thẻ nên người sử dụng không thấy được các tiện ích từ việc sử dụng thẻ và người dân chưa có thói quen sử dụng DV thẻ. Hơn nữa hệ thống đường truyền dùng cho máy ATM thường xuyên bị rớt mạng dẫn đến lỗi giao dịch... Đồng thời điều quan trọng là chi nhánh chưa tạo được những tiện ích khác khi sử dụng thẻ ATM như nạp tiền tự động, nhận tiền gửi tiết kiệm qua máy ATM , một số dịch vụ thanh toan qua ATM... mà một số NHTM khác đã thực hiện nên đã làm hạn chế khả năng thu hút khách hàng và phát triển DV này.
2.2. Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1. Kết quả đạt được
* Về lĩnh vực chuyên môn.
Qua phân tích tình hình phát triển DVNH cho thấy NHNo&PTNT Quảng Nam đã từng bước mở rộng và dần nâng cao chất lượng các loại hình DVNH như bảo lãnh, thanh toán, chiết khấu chứng từ có giá... Doanh số hoạt động của tất cả các loại DV NHNo&PTNT Quảng Nam có chiều hướng tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. So với nhu cầu cần đáp ứng cho hoạt động SX-KD của DNNVV trên địa bàn thì vẫn còn khiêm tốn, song đó là những cố gắng đáng ghi nhận của tập thể cán bộ viên chức NHNo&PTNT Quảng Nam, đã dần góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh xã hội tại địa phương nói chung, đối với DNVVN nói riêng. Những kết quả đạt được biểu hiện như sau:
- Đối với các DV truyền thống: đã khai thác các DV truyền thống, mở thêm các tiện tích của nó như mở rộng hình thức, làm phong phú trong kỷ thuật cho vay, áp dụng các hình thức huy động mới như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng với lãi suất hẫp dẫn, linh hoạt trong công tác chi trả phù hợp với nhu cầu của khách hàng, Doanh số hoạt động của DV truyền thống qua các năm đều tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước.
- Đối với DV chuyển tiền: chi nhánh đã cải tiến hệ thống chuyển tiền đảm bảo nhanh chóng, an toàn, bảo mật. Đồng thời đưa vào sử dụng thanh toán song biên, chuyển tiền đa tệ, thanh toán qua chuyển tiền điện tử đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh, đa dạng của khách hàng. DV này được khách hàng đánh giá cao.
- Đã tích cực triển khai các DVNH hiện đại: như DV rút tiền tự động (ATM), DV chi trả kiều hối Western Union. Trong giai đoạn đến NHNo&PTNT Quảng Nam sẽ tiến hành phát hành thẻ tín dụng nội địa, cung cấp DV thấu chi tài khoản, DV thanh toán bằng thẻ thông qua liên kết với các NHTM khác, các ngành kinh tế...
- NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã áp dụng mức phí DV linh hoạt, hợp lý nhằm khuyến khích khác hàng sử dụng DV của NHNo&PTNT.
- Thị trường truyền thống của NHNo&PTNT đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân được củng cố trước xu thế các NHTM khác đã và đang xâm nhập thị trường nông thôn, áp dụng lãi suất cạnh tranh để thu hút khách hàng. Nhiều chi nhánh quan tâm chăm sóc khách hàng có chính sách thu hút khách hàng mới nhằm nâng cao thị phần trên địa bàn, mở rộng màng lưới trong hệ thống NHNo&PTNT.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động DV kinh doanh ngoại tệ đối với các chi nhánh có môi trường kinh doanh ngoại tệ thuận lợi như Hội An, Tam Kỳ, Điện Bàn, Chu Lai...
* Về hiệu quả kinh tế-xã hội
Hoạt động DV của NHNo&PTNT đối với DNVVN ở Quảng Nam trong những năm qua đã góp phần vào sự tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn. Đó là điều hiển nhiên, bởi DNVVN Quảng Nam là lực lượng SX-KD chủ yếu, tham gia có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Bảng 2.11: Tăng trưởng GDP Quảng Nam và sự đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ (2001-2005)
Số
TT
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
1.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (triệu đồng)
3.290.280
3.587.584
3.959.179
4.403.794
4.988.178
2.
Tốc độ tăng trưởng GDP toàn tỉnh (%)
8,49
9,04
10,36
11,23
13,27
3.
Trong cơ cấu GDP, DNNVV chiếm tỷ trọng (%)
38,15
50,86
62,6
63,17
65,52
Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Quảng Nam 2006.
Số liệu bảng 2.11 phản ảnh, những năm qua, đặc biệt trong giai đoạn 5 năm (2001-2005), tình hình tăng trưởng GDP của Quảng Nam theo chiều hướng khá tốt. Nếu năm 2001, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ ở mức 8,49%, thì đến 2005 chỉ số này đã là 13,27%, tình hình kinh tế xã hội Quảng Nam ngày càng khởi sắc, là cơ sở vững chắc để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng Quảng Nam cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015-2020. Kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của các DNNVV. Tỷ trọng đóng góp vào GDP của các DNVVN ngày càng tăng, năm 2001 là 38,15% GDP, năm 2002 là 50,86%, đến năm 2005 đã tăng lên đến 65,52%. Giá trị luân chuyển hàng hoá bán buôn chiếm 50 - 60%, bán lẻ chiếm 80 đến trên 90% trên tổng luân chuyển toàn tỉnh, 100% giá trị sản lượng hàng hoá ở các ngành nghề, làng nghề truyền thống vốn rất phong phú trên địa bàn Quảng Nam.
Về hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các DNVVN, hầu hết các DNVVN, nhất là khu vực DNVVN ngoài nhà nước đều kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận đem lại năm sau đều cao hơn năm trước,doanh thu tăng lên không ngừng, giúp mạng lưới DNVVN ở Quảng Nam ngày càng nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Theo số liệu thống kê và những khảo sát nghiên cứu gần đây của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Nam cho thấy, bình quân một đồng vốn đem lại cho mỗi DNVVN 2,7 đồng doanh thu và 0,051 đồng lợi nhuận.
Bảng 2.12: Khảo sỏt tỡnh hỡnh SX-KD của một số DNVVN
(số lượng: 19 DN)
Đơn vị: triệu đồng
TT
Cỏc chỉ tiờu
ĐVT
Năm 2005
Tớnh đến 6/2006
1
Tổng giỏ trị sản phẩm
Trong đú: Giỏ trị sản phẩm xuất khẩu
Tr. đồng
Tr. USD
125.596
0,586
89.523
0,426
2
Tổng vốn kinh doanh
- Tổng vốn đăng ký
- Tổng vốn đăng ký đó thực hiện
- Tổng vốn đầu tư kinh doanh
Trong đú: Vốn vay
- Tổng vốn cố định
Tr. đồng
Tr. đồng
Tr. đồng
Tr. đồng
Tr. đồng
27.860
25.937
50.265
19.570
23.524
31.256
29755
55.260
22.017
26.830
3
Số lao động
Tổng số lao động
Trong đú:
- Số cú ký hợp đồng lao động
- Số cú bảo hiểm xó hội
- Số đó qua đào tạo
- Số được hưởng phỳc lợi tập thể
Người
Người
Người
Người
Người
527
176
315
167
12
605
206
102
172
19
4
Tự đỏnh giỏ trỡnh độ trang thiết bị, cụng nghệ của doanh nghiệp
- Khỏ
- Trung bỡnh
- Kộm
DN
DN
DN
11
8
0
13
6
0
5
Tổng số thuế nộp
Tr. đồng
547
486
6
Đúng gúp vào hoạt động đền ơn, đỏp nghĩa, nhõn đạo từ thiện
Tr. đồng
25,42
18,51
Nguồn: Trung tõm tư vấn và hỗ trợ DNNVV -2006.
Xét theo chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định trên doanh thu của DNVVN để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho thấy: Để tạo ra một đồng doanh thu, các DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đầu tư 0,19 đồng, trong đó Công ty cổ phần 0,21 đồng, DN tư nhân 0,17 đồng, Công ty TNHH 0,18 đồng. Chỉ tiêu này cho thấy các DNVVN sử dụng tài sản cố định hiệu quả và năng suất, đó là do các DNVVN có vòng luân chuyển ngắn, chí phí hạn chế, lại phấn dấu vì mục tiêu lợi nhuận nên đã phát huy tối đa được năng lực về vốn và các nguồn lực khác.
DNVVN đã thực sự trở thành nhân tố quan trọng thu hút lực lượng lao động trong xã hội. Năm 2001, DNVVN kể cả khu vực kinh tế Nhà nước đã sử dụng 62,9% lực lượng lao động toàn địa bàn, đến năm 2005, DNVVN kể cả khu vực kinh tế Nhà nước đã sử dụng đến 78,85% lực lượng lao động toàn địa bàn. Sự phát triển mạnh của các DNVVN đặc biệt là các DNVVN ngoài nhà nước, đang thể hiện vai trò là nơi giải quyết việc làm cho người lao động một cách h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LvanTBT.doc
- BiaLuanvan.doc