Luận văn Mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay

MỤC LỤC

 

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VĂN HÓA VÀ DU LỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA 5

1.1. Quan niệm về văn hóa 5

1.2. Quan niệm về du lịch 13

1.3. Mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch 18

Chương 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA VĂN HÓA VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 31

2.1. Thực trạng bảo tồn và phát triển văn hóa nhằm phục vụ phát triển du lịch 31

2.2. Sự phát triển du lịch gắn với phát triển văn hóa ở Thủ đô 59

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VĂN HÓA VÀ DU LỊCH TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 74

3.1. Phương hướng 74

3.2. Giải pháp 76

KẾT LUẬN 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

 

 

doc97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3622 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
… Khu di tích Cổ Loa là một vùng thành trì lớn, một dấu tích vật chất về kiến trúc quân sự và đô thị cổ cách đây gần hai thiên niên thành Cổ Loa gắn liền với câu chuyện An Dương Vương và Nhà nước Âu Lạc. Câu chuyện xây thành đã trở thành huyền thoại. Thành cứ ngày xây, đêm đổ nên chỉ khi vua được Thần Kim Qui (Rùa Vàng) cho người mách kế diệt Tinh Bạch Kê (Gà Trắng) thì thành mới xây xong. Chiếc Nỏ Thần mà lẫy nỏ chính là móng Rùa Vàng, trăm phát trăm trúng đã giúp vua tiêu diệt giặc, giữ được thành. Cổ Loa là di tích lớn và là di tích duy nhất còn lại đến nay về một thủ phủ lớn. Một thủ phủ mà cha ông ta đã thiết lập trên đồng bằng Bắc bộ, thoạt đầu hẳn là thủ phủ của thủ lĩnh quân sự lớn. Đây là di tích duy nhất về kiến trúc quân sự thời cổ ở nước ta. Trong khu vực thành vẫn còn tượng An Dương Vương bằng đồng. Dấu tích kiến trúc quan trọng còn lại đến nay nằm ở khu vực thành trong, có đền thờ An Dương Vương. Phía trước đền thờ có giếng Ngọc (nơi tự vẫn của Trọng Thuỷ). Cổ Loa nếu được đầu tư phục chế lại thì sẽ là di tích rất đáng tự hào của thủ đô. Văn Miếu Quốc Tử Giám được xây dựng từ thời Lý Thánh Tông (1070) là trường đại học đầu tiên của nước ta. Sau gần ngàn năm tồn tại, trải qua bao nhiêu biến cố, Văn Miếu Quốc Tử Giám ngày nay vẫn là khu di tích lịch sử văn hoá quan trọng, một thắng cảnh độc đáo. Ngoài giá trị lịch sử, văn hoá, nó còn có giá trị về kiến trúc nghệ thuật, là công trình kiến trúc tiêu biểu của nho giáo và trải qua nhiều triều đại được trùng tu sửa chữa. Toàn bộ khu vực có diện tích hình chữ nhật, chiều dài 306 mét, chiều rộng 75 mét, đường vào qua cổng Tam Quan, trong sân có “Khuê Văn Các” soi bóng xuống mặt hồ nước nhỏ hình vuông mang tên Thiên Quang Tinh (giếng nước mang ánh sáng của bầu trời) được coi là hình ảnh tiêu biểu của nền văn hoá Việt Nam cũng như của Thăng Long - Hà Nội. Trong số nhiều hiện vật cổ quí hiếm, chứng tích của ngàn năm văn hiến có 82 bia tiến sỹ được dựng từ năm 1484 đến năm 1780. Bia tiến sỹ là những phiến đá đặt trên lưng những con Rùa đá khắc văn bia và ghi rõ họ tên, quê quán của những người thi đỗ. Ngày nay, Văn Miếu Quốc Tử Giám là di tích nổi tiếng được bảo tồn khá nguyên vẹn giữa lòng Hà Nội. Đây không chỉ là di tích, một danh thắng cuốn hút khách vào thăm mà còn là trung tâm hoạt động văn hoá khoa học của thủ đô. Hà Nội còn nhiều gò tích như Gò Đống Đa, Ngọc Hồi … gắn với các chiến công anh hùng của cha ông. Hà Nội có khu phố cổ 36 phố phường được hình thành từ xa xưa với những tên phố thân quen: Hàng Đào, Hàng Ngang, Hàng Bạc, Hàng Đường… Các ngôi nhà cổ theo kiểu nhà ống thường làm theo kiểu gian ngoài là chỗ bán hàng, tiếp đó là khoảng sân lộ thiên để lấy ánh sáng. Khu phố cổ Hà Nội là hạt nhân của phần “thị" này bao gồm 76 tuyến phố thuộc phạm vi mười phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Trong phạm vi phố cổ đã từng có trên một trăm di tích tôn giáo tín ngưỡng, là nơi thờ tự của các làng, thôn, phường cũ là nơi thờ tổ nghề, thờ thần Hoàng Hà Nội gốc như: Đền Bạc Mã, đình Thanh Hà, … Trải qua những biến động của thời gian, của lịch sử khu phố cổ có nhiều biến dạng, song bóng dáng của thời xưa vẫn còn lưu lại trên những khu phố cổ kính, cái không gian văn hoá đậm đà màu sắc cổ truyền của vẻ đẹp đô thị phản ánh gốc gác của dân cư kinh thành… Các loại mứt, ô mai và các món ăn đặc biệt hương vị “Tràng An” đã thu hút trí tuệ, tình cảm của các nhà văn, nhà nghiên cứu đã nhận xét: “Những nhà ống nhỏ bé lại xen với những mái chùa cong mềm mại hoà trong không gian cây xanh với vẻ đẹp yêu kiều. Một nét độc đáo nữa của Hà Nội mà ở thủ đô nhiều nước không có đó là những phố nghề, làng nghề như làng giấy, làng hoa, làng gốm, Hàng Bạc, Hàng Đường… mà chúng ta đang và sẽ giữ gìn và phát huy để trở thành những tuyến du lịch tham quan hướng dẫn du khách. Và với sự đầu tư của Nhà nước, sự tài trợ của quốc tế và trách nhiệm của người dân, khu phố cổ hy vọng sẽ được bảo tồn, tôn tạo trở thành khu sầm uất sẽ được phát triển theo hướng phố cổ trong thời đại mới”. Hàng chục di tích lịch sử cách mạng với những cơ sở cách mạng thời kỳ 1929 - 1930, 1936 - 1939, nhà tù Hoả Lò, nơi giam cầm các chiến sỹ yêu nước và cách mạng. Ngôi nhà 48 Hàng Ngang - nơi Bác Hồ viết Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, khu di tích lịch sử Ba đình nơi sống, làm việc và yên nghỉ của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Hệ thống các bảo tàng ở Hà Nội (Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Cách mạng, Bảo tàng Lịch sử Quân sự, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Dân tộc học…) cũng là những địa điểm lý tưởng cho khách du lịch đến thăm quan, thưởng ngoạn ở thủ đô. 2.1.2. Các hoạt động văn hoá phục vụ cho phát triển du lịch 2.1.2.1. Hoạt động của các lễ hội Thăng Long - Hà Nội là mảnh đất có rất nhiều lễ hội. Chủ thể sáng tạo của các lễ hội cổ truyền đã tái tạo lại lịch sử, viết lại lịch sử dân tộc, quê hương bằng các lễ hội cổ truyền. Nhà nghiên cúu Nguyễn Vinh Phúc cho rằng: “đậm sắc màu lịch sử” là nét đặc trưng của lễ hội Việt Nam nói chung, Thăng Long- Hà Nội nói riêng. Với tấm lòng thành kính “nhớ về cội nguồn dân tộc”, lễ hội bao giờ cũng gắn bó với một cộng đồng dân cư nhất định. Lễ hội gắn bó với từng làng quê, các làng quê khác nhau thì có hội làng khác nhau. Mặt khác lễ hội cũng mang tính tộc người rõ nét, các dân tộc khác nhau sẽ có những lễ hội khác nhau. Những lễ hội tiêu biểu hàng năm của Hà Nội: * Lễ hội Đền: Thứ tự Tên lễ hội Không gian, địa điểm, địa danh Thời gian (theo âm lịch) Đối tượng tôn thờ (tên Thần, Thánh trong lễ hội Các nghi lễ chính thức, rước thần, tục hèm và các trò chơi dân gian 1 Lễ hội đền Cổ Loa Cổ Loa - Đông Anh 6-1 Thờ: Thục phán An Dương Vương (lập nước Âu Lạc) Có tế lễ nghênh rước - Tục rước “vua sống” - Đấu vật, chơi cờ tướng 2 Lễ hội đền Sóc Xuân Đỉnh - Từ Liêm 6-1 Thờ: Thánh Gióng (tượng cao 4 mét) Tế lễ và rước kiệu Thánh - Tục chơi cờ người và chọi gà 3 Lễ hội đền Sóc Sơn Sóc Sơn - Xuân Đỉnh 6 đến 8-1 Thờ: Thánh Gióng và Thổ thần Tế lễ và rước xách linh đình Lễ Dâng hương và lễ Mộc dục 52 xã rước hoa tre (nhuộm màu) dâng cũng xong tung cướp lấy may Lễ Chém tướng giặc Ân Chọi gà, cờ tướng, đu, hát ca trù 4 Lễ hội đèn Đồng Nhân Đồng Nhân - Quận Hai Bà Trưng 6-2 Thờ: Hai Bà Trưng (có 2 pho tượng quý của Hai Bà) Tổ chức tế lễ trọng thể Lễ Dâng hương và Rước tượng Hai Bà Có điệu múa đèn (“Con đĩ đánh bồng“) và nhiều trò chơi dân gian 5 Lễ hội đền Trấn Vũ Thôn Ngọc trì - Thạch Bàn - Gia Lâm 6 đến 10-2 Thờ: Đại Thánh Trấn Vũ (tượng bằng đồng đen cao 3,8 mét nặng 4 tấn) Tổ chức tế lễ dâng hương trọng thể Có tục kéo co ngồi rất cổ và nhiều trò vui dân gian 6 Lễ hội đền Voi Phục Thủ Lệ - Câù Giấy 10-2 Thờ: Hoàng Tử Linh Lang (con trai vua Lý Thái Tông) có nhiều công đánh Tống Tổ chức tế lễ và rước xách. Dâng hương tưởng niệm. Có tục thi nâng hòn đá lớn (tảng đá) và chơi cờ tướng… 7 Lễ hội đền Bạch Mã Hàng Buồm - Hoàn Kiếm 15-2 và 15-8 Thờ: Thần Bạch mã (tục thờ thần mặt trời) Thờ Thần Long đỗ (thần Thành Hoàng của kinh đô Thăng Long) Tổ chức tế lễ trọng thể cầu mưa (15-2) và cầu tạnh (15-8) Lễ Nghìn xuân, Tiến Ngưu đánh trâu, Cầu mùa. Lễ Ăn thề 8 Lễ (đền) Phủ Tây Hồ Quảng An - Tây Hồ 3 đến 7-3 Thờ Liễu Hạnh, Thánh Mẫu và tam toà Thánh Mẫu Tế lễ dâng hương, cúng bái nhân ngày giỗ Mẫu Liễu Hạnh Có lên đồng hầu bóng và thi hát chầu văn 9 Lễ hội đền Đồng Cỏ Thuỵ Khuê - Phường Bưởi 4-4 Thờ: Thần Đồng Cổ (Thần Trống Đồng) Tế lễ trọng thể dâng hương. Lễ Tuyên thệ Tổ chức hội thể của các vua quan thời phong kiến Đây là quốc lễ theo nghi thức triều đình xưa do vua chủ trì 10 Lễ hội đền Phù Đổng Làng Phù Đổng -Xã Phù Đổng - Gia Lâm 9-4 Thờ: Thánh Gióng + Đức Thánh Mẫu (mẹ Thánh Gióng) Tổ chức tế lễ trọng thể Có rước kiệu Thánh Lễ rước nước Tục mặt trời cổ xưa Trò diễn trận “Thánh Gióng đánh giặc Ân” Có nhiều trò chơi dân gian: đấu vật, cờ người, hát chèo, quan họ 11 Lễ hội đền Chí Nam Lệ Chi- Gia Lâm 8-4 Thờ: Thánh Gióng + Thờ Hiển Công (là tướng thời Hùng Vương thứ 6) Có tế lễ và rước xách linh đình. Tổ chức hội trận của hai phe trai đình (đóng quân ta và quân giặc Ân) Thi vật và đấu gậy. *lễ hội chùa: Thứ tự Tên lễ hội Địa điểm, địa danh của lễ hội Thời gian Lễ hội (âm lịch) Đối tượng tôn thờ: Phật - Hậu Phật Các nghi lễ Phật giáo- tín ngưỡng dân gian, các trò chơi trò diễn đặc sắc 1 Lễ hội chùa Vua Phố Huế, Quận Hai Bà Trưng 6 đến 8-1 Thờ: Tam bảo chư Phật Thờ: Đế Thích (vua cờ) - Lễ dâng hương, tụng kinh niệm Phật. Tế lễ vua cờ. - Trò chơi cờ người, cờ tướng, cờ bỏi, chọi gà, múa sư tử. - Ai được giải nhất 3 năm liền được khắc tên vào bia đá chùa. 2 Lễ hội chùa Nành (Hội Đại) Xã Ninh Hiệp 4 đến 6-2 Thờ tam bảo chư Phật - Thờ Phật Mẫu Man Nương - Bà Nành - Pháp Vân - Thờ Trần Hưng Đạo - Lễ cầu kinh niệm Phật. Tế lễ rước Bà Nành, kéo ngựa và lễ lục cúng. Tục tế lễ Trần Hưng Đạo - Trò tục: Nâng cây Phan (trò múa tín ngưỡng phồn thực). 3 Lễ hội chùa Láng Phường Láng Trung, Đống Đa 7-3 Thờ Đức Phật - Thờ Thiền sư Từ Đạo Hạnh (Thánh Từ) - Vua Lý Thần Tông. - Lễ tụng kinh niệm Phật - Lễ dâng hương cúng Thánh thần đồ chay - Tế lễ, lễ tắm tượng - Rước xách kiệu Thánh lớn - Lễ cầu đảo, cầu mưa - Nhiều trò chơi dân gian 4 Lễ hội chùa Đông Phù Liệt (Chùa Nhót tên chữ: Hưng Long tự) Làng Nhót, Đông Mỹ, Thanh Trì 15-3 Thờ đức Phật và hai công chúa (con gái vua Lý Thánh Tông) Lễ cầu kinh niệm Phật - Tế lễ dâng hương và đồ chay - Lễ kể hạnh, cầu lộc cầu phúc 5 Lễ hội chùa Dục Khánh Ngõ Văn Chương, Tôn Đức Thắng, Đống Đa 24 đến 25-4 Thờ Phật - Thờ vua Lê Thái Tổ và vua Lê Thần Tông - Tượng Nguyễn Trãi và bà Nguyễn Thị Lộ - Có cầu kinh niệm Phật - Lễ dâng hương, cúng tế các vị thờ ở đây theo nghi thức cổ truyền - Có nhiều trò vui dân gian * Lễ hội Đình: Thứ tự Tên lễ hội Địa điểm, địa danh Thời gian (lịch âm) Đối tượng tôn thờ Các nghi lễ chính, trò chơi, trò diễn dân gian 1 Lễ hội đình Sài Đồng Làng Sài Đồng, Gia Thuỵ, Gia Lâm 4-1 (hàng tháng) Thành Hoàng Linh Lang Đại Vương (Thời Lý) - Tế thần - Động thổ - Trình nghề (chủ yếu là nghề nông) 2 Lễ hội đình Mai Động Làng Mai Động, Q. Hai Bà Trưng Từ 4 đến 6 tháng hàng năm Thờ: Bà Lê Trân - Nguyễn Tam Chinh (Tổ sư lò vật làng Mai Động) - Có tế lễ theo nghi thức cổ truyền - Trò tục đấu vật (diễn lại sự tích luyện quân sỹ, thời kỳ khởi nghĩa Hai Bà Trưng của tổ sư lò vật Mai Động) 3 Lễ hội đình Khương Thượng Khương Thượng, Đống đa 5 tháng 1 hàng năm Vua Quang Trung - Nguyễn Huệ - Tế lễ dâng hương ở đình Khương Thượng - Cầu siêu ở chùa Đông Quang - Rước rồng lửa, múa lân, chọi gà, cờ tướng 4 Lễ hội đình Hoàng Mai Làng Hoàng Mai, Hoàng Văn Thụ, Q. Hai Bà Trưng 6 tháng 1 hàng năm Trần Khát Chân (tướng nhà Trần) - Dâng hương, tế thần - Rước kiệu thần - Đấu vật, đấu gậy, chọi gà, cờ người. Thả diều 5 Lễ hội đình Thị Cấm Làng Thị Cấm, Xuân Phương, Từ Liêm 6 đến 8-1 Phạm Công Tây (thời Hùng Vương 18) và công chúa Hoa Dung - Tế lễ - Rước kiệu Thần từ Thị Cấm đến Hoè Thị - Thổi cơm thi 6 Lễ hội đình Lỗ Khê Kẻ Rỗ, xã Liên Hà, Đông Anh 6-15 Ông Dực, ông Minh, Dinh Dự và Mãn Hoa Đường - Dâng hương, tế lễ - Hát cửa đình, hát thi (ở Lỗ Khê còn có lễ tế Tổ sư ca công vào ngày 6-4 và hội thu vào 10- 8) 7 Lễ hội đình Gạ Làng Gạ, Phú gia, Từ Liêm Từ 9 đến 11-1 Bà chúa Tằm Quỳnh Hoa - Tế lễ - lấy nước, rước nước - Đấu võ, múa sư tử, hát ả đào, diễn chèo 8 Lễ hội đình Triều Khúc Làng Triều Khúc,Tân Triều, Thanh Trì Từ 9 đến 12-1 Bố Cái Đại Vương (Vua Phùng Hưng) - Nhập tịch - Tế lễ mừng Phùng Hưng lên ngôi - Rước hoàng bào từ đình Sắc về đình Đaị - Múa rồng, múa lân, múa con đĩ đánh bồng. Chạy cờ duyệt quân, vật giải, chơi đu, hát chèo 9 Lễ hội đình Cự Chính Thôn Cự Chính, Nhân Chính, Thanh Xuân 12 -1, 12-2, 18-10 Lã Đại Liêu (Tướng của Tản Viên) - Tế lễ - dâng hương - Rước kiệu thần - các trò diễn và trò chơi dân gian 10 Lễ hội đình Khoan Tế Làng Khoan Tế, Đa Tốn, Gia Lâm 10-1 Bạch mã Đại Vương và Phùng Kha Đại Vương - Dânghương - Tế lễ - Thi ném pháo theo kiểu riêng của địa phương 11 Lễ hội đình Vĩnh Ninh Làng Vính Ninh, Vĩnh Quỳnh, Thanh trì 8-2 Nàng Tý quê ở Láng (là tướng của Hai Bà Trưng) - Ông Rắn - Ông Đất - Dâng hương, tế lễ - Đánh cờ, đấu vật - Vào ngày hội, mọi người đều thắp hương tại nhà mình 12 Lễ hội đình Yên Phụ Yên Phụ, Tây Hồ 8 đến 10-2 Linh Lang Đại Vương (Hoàng tử đời Trần) - Tế lễ - Rước kiệu - Chọi gà, đánh cờ tướng, tham quan di tích cổ 13 Lế hội đình Mọc Quan Nhân 5 làng Mọc, Nhân Chính, Thanh Xuân 8 đến 11-2 - Lã Liệt + Hùng Lãnh Công + ả Đại Vương (Đức Bà) + Đoàn Thượng - Tế lễ - Các dòng họ tới đình dâng hương và lễ phẩm - rước kiệu qua 5 làng (cả đi lẫn về) - Múa rồng, múa sư tử - Cờ tướng, hát chèo 14 Lễ hội đình Vẽ Làng Vẽ, Đông Ngạc, Từ Liêm 9 đến 11-2 - Độc Cước + Lê Khôi + Thổ thần bản địa - Tế thần, dâng hương - Lễ tạ trời đất - Rước nước - Đại tế - Lễ tạ trời đất - Đấu vật, cờ tướng 15 Lễ hội đình Giàn Làng Giàn, Xuân Đỉnh, Từ Liêm 9 đến 11-2 Lý Phục Man (danh tướng thời Tiền Lý) - Tế lễ. Rước nước - Rước kiệu Ông + kiệu bà sang chùa rồi tới đình - Cờ người, vật, đấu võ, chọi gà 16 Lế hội đình Cót Làng Cót, Yên Hoà, Từ Liêm 9 đến 11-2 Lý Thần Tông + Bạch Hạc + Cao Sơn Đại Vương + Diêm La Đại vương - Tễ lễ - Rước bài vị từ miếu ra đình - Chọi gà, cờ tướng 17 Lễ hội đình Cổ Nhuế Kẻ Noi, Cổ Nhuế, Từ Liêm 9 đến 11-2 Đông Chinh Vương + Phu Nhân Đông Chinh + Tạ Minh Hiền (chị gái) - Dâng hương - Đại tế - Cờ người - Cúng cỗ chay, cơm nắm, muối vừng vì phu nhân của Ngài có một thời đi tu 18 Lễ hội đình An Thái Làng An Thái, Bưởi, Tây Hồ 10-2 Hai vợ chồng Vũ Phục có công cứu vua Lý Nhân Tông khỏi đau mắt (theo lời Thần, hai vợ chồng đều nhảy xuống sông Tô Lịch tự tử) - Tế thần - Rước kiệu từ đình An Thái sang đền Đồng Cổ - Hát ca trù - Ngâm thơ ở đình - Diễn chèo + tuồng ở khu cầu san - Đu tiên, cờ tướng, chọi gà - Thi cây cảnh 19 Lễ hội đình Đông Ngạc Làng Vẽ, Đông Ngạc, Từ Liêm 10 đến 12-2 Hoá Quang Tiên Sơn Đại Thánh - Lê Khôi (con vua Lê Thái tổ) - Thần Bản Thổ - Tế lễ trọng thị - Rước xách kiệu thần - Cờ bỏi, chọi gà 20 Lễ hội đình Cấm Làng Thị Cấm, Vân Canh, Từ Liêm 12-2 - Phan Tây Nhạc (Bộ tướng của vua Hùng Duệ Vương 18) - Tế lễ - Rước kiệu Thần - Thi nấu cơm và dệt vải 21 Lễ hội đình Quảng Bá Quảng Bá, Quảng An, Tây Hồ 12-2, 10-8 Bố Cái Đại Vương Phùng Hưng - Tế lễ, dâng hương - Rước kiệu Thần - Có nhiều trò tục dân gian 22 Lế hội đình Cá Lễ Làng Hồ Khẩu, Bưởi, Tây Hồ 14-2 - Cá Lễ và Cống Lễ (hai anh em sinh đôi có công diệt giặc Bạch Hạc được phong Tướng công vệ quốc và Tướng quân Dực Thánh) - Tế lễ - Dâng hương - Diễn trò bơi cạn mô phỏng cảnh Cá Lễ đi tìm vợ chết đưối (trò này do 36 thanh niên đảm nhiệm) 23 Lễ hội đình Đăm Làng Đăm, Tây Tựu, Từ Liêm 9 đến 12-3 - Đức Thánh Tam giang + Bạch Hạc Tam Giang - Dâng hương, tế lễ - Rước Thánh từ miếu về đình - Đua thuyền dạo chơi trình Thánh - Rước Thánh ra Thuỷ đình dự hội - Đua thuyền, đốt pháo - Diến chèo + hội đua thuyền làng Đăm rất qui mô, nổi tiếng 24 Lễ hội đình Thượng Cát Làng Đông Ba, Thượng cát, Từ Liêm 10 đến 12-3 - Quách Lãng - Đinh Bạch Nương - Đinh Tĩnh Nương (các tướng của Hai Bà Trưng) - Tế lễ - dâng hương - Rước kiệu các vị thành Hoàng làng - Thi bơi trải, đua thuyền - Tục đánh cờ người 25 Lễ hội đình Mai Dịch Làng Mai Dịch, Từ Liêm 10 đến 12-3 Diêm La Đại Vương (tướng của Lý Nam Đế 544-548) - Tế lễ và rước xách rất linh đình - Có các trò chơi dân gian 26 Lế hội đình Lệ Mật Làng Lệ Mật, Việt Hưng, Gia Lâm 23-3 - Hoàng Phúc Trung (còn gọi là Hoàng Lệ Mật) có công diệt thuỷ quái cứu công chúa nhà Lý và khai khẩn 13 trại ở phía Tây Thăng Long - Tế lễ - Dâng cá chép cần - Rước nước - Rước kiệu - Rước cỗ của dân 13 trại phía nam Nhị Hà - Múa rắn 27 Lễ hội đình Chèm Làng Chèm, Thuỵ Phương, Từ Liêm 15-5 Lý Ông Trọng - Tế lễ trọng thị - Rước kiệu Thánh lên lên làng Hoàng Xá giao hiếu - Có các trò vui dân gian trong 3 ngày hội Giá trị của lễ hội mà du khách được cảm nhận chính là gía trị cộng cảm và cộng mệnh. Ngày lễ hội là thời gian cư dân tụ họp để tưởng nhớ vị thánh của làng. Vì thế đây là một sinh hoạt tập thể long trọng thường đem lại niềm phấn chấn cho tất cả mọi người. Các nghi thức của lễ hội mà mọi người phải tuân theo tạo nên niềm cộng cảm với tất cả cộng đồng, làm cho mỗi người gắn bó chặt chẽ hơn với cộng đồng, cảm thấy có khả năng vươn lên ở tầm vóc cao hơn, với sức mạnh lớn hơn. Lễ hội còn như một loại bảo tàng văn hoá- bảo tàng tâm thức lưu giữ các giá trị văn hoá, các sinh hoạt văn hoá. Đó có thể là các trò chơi tín ngường dân gian, các hình thức diễn xướng dân gian… Du khách có thể tìm hiểu tín ngưỡng Việt Nam có đặc điểm là sự dung hợp giữa tín ngưỡng Phật giáo, Đạo giáo, với tín ngưỡng dân gian. Đặc điểm này càng được thể hiện rõ trên đất Thăng Long. Nguyên nhân sâu sa của sự dung hợp này là truyền thống yêu thương giúp đỡ nhau trong nhân dân, là tinh thần khoan dung của dân tộc và thái độ không thành kiến với những người khác mình về tư tưởng, quan điểm cũng như về tín ngưỡng. Thăng Long có đền thờ thần Núi (Tản Viên), thần Sông (Tô Lịch). Có “Thăng Long tứ trấn”, bốn ngôi đền các vị thần trấn giữ bốn phía đông, tây, nam, bắc. Vị anh hùng Trần Hưng Đạo được suy tôn thành Đức Thánh Trần được thờ ở nhiều nơi. Vị công chúa huyền thoại Liễu Hạnh được suy tôn là Thánh Mẫu và người “Mẹ bất tử”, một trong “tứ bất tử” của Việt Nam, cũng có hàng trăm nơi thờ cúng ở Thăng Long và ở cả nước nhưng nổi tiếng nhất là ở Phủ Tây Hồ. Như vậy lễ hội truyền thống gắn liền với lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Lễ hội biểu hiện sức sáng tạo bền bỉ, lớn lao của nhân dân trải qua hàng thiên niên kỷ, qua nhiều loại hình lễ hội mang tính toàn quốc hoặc tính địa phương. Lễ hội vừa được kế thừa đồng thời vừa mang được cải biến qua từng thế hệ. Lễ hội là những sinh hoạt của cộng đồng, mang tính dân tộc và được vận động trong lịch sử. Các qui luật vận động của nó nằm trong các qui luật gía trị của quá trình xã hội hoá. Sinh hoạt lễ hội đã mang đến cho người thưởng thức những giá trị đạo đức, các phong tục, tập quán, các điều kiêng kỵ… Nó gắn bó với các tình cảm, thị hiếu, đức tin của dân tộc. Có thể nói gía trị của các lễ hội được thể hiện trong nhiều mặt: Nghi lễ, y phục, đồ thờ, kiến trúc và trang trí, biểu diễn nghệ thuật, lễ vật dâng cúng và các trò chơi dân gian… đặc biệt cần phải nói đến những con người trong lễ hội, nhân vật lễ hội chính là chủ thể sáng tạo và vận hành lễ hội, là động cơ, nguồn gốc sinh ra và nuôi dưỡng lễ hội. Sự hấp dẫn của lễ hội truyền thống trước hết là ý nghĩa lịch sử, văn hoá, chính trị cũng như ý nghĩa cộng đồng xã hội rộng lớn. Chẳng hạn khu di tích Phù Đổng là nơi thờ vị anh hùng có công đánh giặc Ân từ thời Hùng Vương thứ sáu. Sự tích làng Gióng thuộc loại hàng đầu trong kho huyền thoại và lịch sử văn hoá Việt Nam. Lễ hội diễn ra ngày mùng 9 tháng tư hàng năm. Câu chuyện Thánh Gióng là tư liệu thần thoại ngợi ca cuộc đấu tranh thần thánh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam thời cổ. Người anh hùng làng Gióng là hình ảnh sáng ngời của dân tộc Việt Nam trưởng thành trong chiến đấu, Gióng cùng toàn dân đánh giặc, Gióng nhằm nơi giặc Ân đóng mà xông tới quất roi sắt vào thân giặc, vút tre ngà xuống đầu giặc và đánh thắng giặc xong bay về Trời. Như vậy trong sự nghiệp bảo vệ đất nước cũng là những trang sáng ngời của lịch sử gợi cho du khách một ý niệm cao cả thiêng liêng về dân tộc, về các bậc anh hùng trong nhân dân. Qua lễ hội cái đẹp của tinh thần đó đã được cụ thể hoá bằng các cuộc biểu diễn văn hoá,văn nghệ, võ thuật. Xem trận đánh của Gióng trong lễ hội ta sẽ thấy được tính thẩm mỹ dân tộc của lễ hội được tái tạo lại bản chất anh hùng của dân tộc. Những trò vui chơi của lễ hội không chỉ để giải trí, thư giãn mà còn là những trò vui chơi mang nội dung lịch sử văn hoá sâu sắc. Lễ hội truyền thống còn mang lại sự bình đẳng giữa con người với con người, giữa nam và nữ. Trong các cuộc rước kiệu ta thấy từng đoàn người ăn mặc màu sắc sặc sỡ thu hút sự chiêm ngưỡng của bao người. Đó là những bức tranh màu sắc và sự thanh lịch đậm đà bản sắc dân tộc từ cách ăn mặc đến cách đi đứng, cách ứng xử… Như vậy tính dân tộc quán triệt trong suốt quá trình diễn ra các lễ hội là một động lực bảo tồn và phát huy các lễ hội trong đời sống. Tiếp xúc với cái hay cái đẹp có tính chất dân dã và tính văn hoá mang trí tuệ cao đánh dấu một nền văn minh xóm làng do cha ông tạo lập và truyền lại. Nhân dân đã tự biên, tự diễn nghệ thuật trong niềm vui sáng tạo, biểu diễn rõ ý thức và tinh thần thẩm mỹ trong lễ hội. Lễ hội truyền thống thường gắn liền với danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử, văn hoá. Nói đến lễ hội ở đền Quán Thánh là nhắc đến thờ thần Trấn Vũ. Một hình tượng kết hợp giữa nhân vật thần thoại Việt Nam. Ông thánh đã giúp An Dương Vương trừ ma trong khi xây thành Cổ Loa và nhân vật thần thoại Trung Quốc ông Thánh coi giữ phương Bắc. Đền Quán Thánh đẹp về nhiều mặt, ở đây hình thức và nội dung lịch sử của di tích hoà quyện vào nhau, gắn liền với khung cảnh đẹp của Hồ Tây với vần thơ nổi tiếng: Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ xương Mịt mù khói toả cành sương Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ”. ở đây mỗi đình chùa và cảnh quan thiên nhiên bao quanh là một bảo tàng nhỏ của lễ hội, trong đó có các di tích và một số di vật nhất định. Về mặt lễ hội, du lịch lễ hội sẽ đem lại một số ngân quĩ không nhỏ để tôn tạo trùng tu các di tích, các quần thể kiến trúc và xây dựng các cơ sở dịch vụ như khách sạn, nơi tham quan… Muốn ngày càng thu hút khách đến chiêm ngưỡng thì phải quan tâm bảo vệ các giá trị dân tộc của lễ hội truyền thống, phải coi trọng công tác bảo tồn các di tích và di vật liên quan đến lễ hội, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên. Bên cạnh đó cần phải đào tạo được đội ngũ hướng dẫn viên du lịch có kiến thức và trình độ văn hoá lễ hội… 2.1.2.2. Hoạt động của các làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống là nơi một cụm dân cư sinh sống và sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ cổ truyền. Họ tạo thành làng nghề hay phường hội, một cộng đồng nhỏ về kinh tế và văn hoá. Những phong tục, tập quán, đền thờ ông tổ nghề, những bí quyết ngành nghề thủ công truyền thống làm nên nét riêng trong văn hoá của mỗi làng nghề. Các sản phẩm mà các làng nghề truyền thống làm ra là sự kết tinh các giá trị văn hoá lâu đời của dân tộc. Nhiều người nước ngoài biết đến Việt Nam thông qua các mặt hàng thủ công truyền thống. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ thể hiện khá đậm nét qua các hoạ tiết chạm trổ mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Những sản phẩm của làng nghề với những nét riêng biệt độc đáo là dấu ấn di sản văn hoá quý báu mà ông cha ta để lại cho thế hệ mai sau. Vì vậy trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nếu không có ý thức bảo tồn nghề thủ công mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc thì những nét văn hoá độc đáo đó sẽ bị mai một. Việc duy trì các ngành nghề truyền thống, bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc trong các sản phẩm thủ công truyền thống là rất cần thiết vì các sản phẩm thủ công truyền thống có các giá trị văn hoá đặc biệt, nó mang trong mình bản sắc văn hoá dân tộc, nó là những thông điệp bền vững của văn hoá dân tộc được lưu truyền lại cho các thế hệ sau và du khách quốc tế. Các làng nghề truyền thống ở Thăng Long - Hà Nội là nơi lưu giữ những giá trị văn hoá vật chất và tinh thần của dân tộc. Được hình thành và tồn tại trong lịch sử của dân tộc, của vùng văn hoá Bắc Bộ và tiểu vùng văn hoá Thăng Long, các làng nghề này đã có một quá trình tồn tại lâu dài như làng nghề giấy ở Bưởi, ở Yên Hoà, làng đúc đồng Ngũ Xã, làng mây tre Liên Ngạc, làng gỗ Thiết ứng - Vân Hà - Đông Anh, đặc biệt là làng gốm sứ Bát Tràng... Sự tồn tại và phát triển của làng nghề truyền thống hôm nay gắn liền với sự phát triển của hoạt động du lịch hiện tại và tương lai. Những sản phẩm được tạo ra bằng những bàn tay khéo léo của cư dân nơi đâyđược khách hàng ưa chuộng trong đó lực lượng đáng kể là khách du lịch trong nước và quốc tế. Đối với làng nghề, sự hấp dẫn của nó với khách du lịch ở chỗ nó thể hiện và bảo đảm những giá trị văn hoá dân tộc rất đặc sắc và độc đáo: Các lọ hoa, bình thậm chí cả những con vật trong huyền thoại được tạo dáng bởi chất men với hoa văn tinh tế khiến du khách ngạc nhiên và thán phục. Mây tre được đan bởi những người thợ cần mẫn chăm chỉ, sản phẩm là những chiếc mũ, nón, túi, hộp, bàn ghế… vừa dân dã vừa độc đáo của làng nghề Liên Ngạc vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay. Bên cạnh làng nghề có những ngôi đình, đền hay nhà thờ tổ nghề vào đầu năm du khách đến tham quan còn được chứng kiến và tham dự những lễ hội liên quan đến các vị tổ của nghề truyền thống ở các làng quê. Không khí ngày hội thật náo nhiệt, giàu tính nghệ thuật, du khách có thể tìm hiểu được cội nguồn của những nghề thủ công truyền thống, tìm hiểu bản sắc văn hoá của vùng cũng chính là bản sắc văn hoá Việt Nam một cách sinh động. Đồng thời du khách có cơ hội kinh doanh những sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van.doc
  • docbiamucluc.doc
Tài liệu liên quan