MỤC LỤC
CHƯƠNG I 1
VKD VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA DOANH NGHIỆP. 1
I.VKD và nguồn VKD của doanh nghiệp 1
1. Đặc điểm về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1
2. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2
2.1 . Vốn cố định của doanh nghiệp: 3
2.2. Vốn lưu động: 4
3. Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6
3.1. Căn cứ vào quyền sở hữu vốn sản xuất kinh doanh: 6
3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: 7
3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn 7
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 8
1. Hiệu quả sử dụng VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 8
1.1. Hiệu quả sử dung VKD. 8
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. 10
2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp: 12
2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ. 12
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. 14
2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh: 16
III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp: 17
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức và sử dụng VKD của doanh nghiệp. 17
1.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức huy động VKD. 17
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp: 18
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 19
2.1. Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dung VCĐ. 20
2.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. 21
CHƯƠNG II 23
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG. 23
I. Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 23
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. 23
1.1. Thông tin về công ty: 23
1.2. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. 23
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lýư của Công ty. 24
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và lao động. 24
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lýư. 25
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tài chính. 27
2.4. Đặc điểm sản phẩm sản xuất của Công ty. 28
II. Thực trạng về tổ chức quản lýư và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. 29
1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. 29
1.1. Thuận lợi. 29
1.2. Khó khăn. 30
2. Tình hình tổ chức quản lýư vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. 30
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm vừa qua. 30
2.2. Vốn và nguồn VKD của Công ty. 31
2.3. Tình hình sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty 34
2.4. Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. 39
2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của Công ty. 45
CHƯƠNG III 48
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG 48
I. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 48
II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. 49
1. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh hợp lý 49
2. Quản lưưý chặt chẽ việc đầu tư mua sắm TSCĐ, phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. 51
3. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ hiện có. 54
4. Phấn đấu nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm. 55
5. Đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ. 57
III. Một số kiến nghị. 58
1. Đối với Công ty. 58
2. Đối với Nhà nước. 58
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2226 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội cấp ngày 18/01/2001.
Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Tổng Công ty thương mại và xây dựng- Bộ Giao Thông Vận Tải, trong nhiều năm qua phát triển song song với thành tựu của Tổng công ty. Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thị trường và được nhiều chủ đầu tư, đơn vị trong và ngoài nước tín nhiệm. Không dừng lại ở những thành tựu đã đạt được Công ty còn tạo mối quan hệ thường xuyên với các đối tác nước ngoài như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc...tham gia đấu thầu thi công các công trình giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới...trong nước và quốc tế
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và lao động.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Công ty chỉ có một trụ sở duy nhất, không có chi nhánh phụ.
- Công ty có các đội thi công công trình, có thể hoạt động độc lập và di chuyển theo địa bàn xây dựng. Đối với các công trình có giá trị lớn, tính chất thi công phức tạp công ty tổ chức công trường và trực tiếp tổ chức thi công.
Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty xây dựng, Công ty xây dựng công trình giao thông...
* Tổ chức lao động:
Lực lượng lao động của công ty không ngừng lớn mạnh trong suốt quá thời gian qua. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 275 người, trong đó có cán bộ chuyên môn và kỹ thuật : 77 người, và 198 công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề.
Kỹ sư cầu đường : 24 người
Kỹ sư xây dựng :16 người
Kỹ sư kinh tế xây dựng : 2 người
Trung cấp kinh tế : 4 người
Trung cấp xây dựng : 3 người
Trung cấp cơ khí : 4 người
Kiến trúc sư : 5 người
Kỹ sư mỏ địa chất : 2 người
Kỹ sư cơ khi, máy xây dựng : 5 người
Cử nhân kinh tế : 4 người
Cử nhân luật và ngoại ngữ : 3 người
Cử nhân tài chính kế toán : 6 người
Công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề: 198 người
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu chức năng. Đây là một mô hình quản lý hiện đại, đạt hiệu quả cao. Giám đốc công ty là người có quyết định cao nhất, phó giám đốc và các phòng ban làm nhiệm vụ tư vấn, tham mưu cho giám đốc. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau:
Phòng tài chính kế toán
Phó giám đốc kinh doanh
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tổ chức lao động
Phòng vật tư thiết bị
Phòng dự án
Phòng kỹ thuật thi công
Các đội thi công
+Giám đốc : là người đứng đầu bộ máy quản lý Công ty, phụ trách mọi hoạt động sản xuất của Công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả hoạt động của Công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật là người giúp việc cho giám đốc thay mặt giám đốc phụ trách kinh tế- kỹ thuật, vật tư thiết bị và những vấn đề liên quan đến Công ty khi được sự uỷ quyền của giám đốc.
+ Phòng tổ chức lao động: có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, quản lý lực lượng lao động trong toàn Công ty. Tổ chức thực hiện chính sách đối với người lao động, đảm nhận công tác đào tạo, tuyển dụng và hợp tác lao động, công tác về phòng hộ lao động và an toàn lao động.
+ Phòng vật tư thiết bị: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ máy móc thiết bị và vật tư của Công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: có chức năng tham mưu cho giám đốc, thực hiện lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty trong năm kế tiếp và xây dựng các chỉ tiêu kinh tế.
+ Phòng dự án: có chức năng tham mưu cho giám đốc, trực tiếp tham gia đấu thầu, ký hợp đồng thực hiện công tác kế hoạch dự toán, thanh quyết toán các công trình.
+ Phòng kỹ thuật thi công: chỉ đạo kỹ thuật, chỉ đạo thi công và nghiệm thu nội bộ trước khi nghiệm thu với chủ đầu tư.
+ Phòng tài chính kế toán: có chức năng tham mưu cho giám đốc, có chức năng quản lý toàn bộ tài sản về mặt giá trị vốn sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán tại Công ty. Đảm bảo cung cấp vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền mặt để trả lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, thực hiện thanh quyết toán với cấp trên, nộp Ngân sách theo chế độ quy định.
Như vậy, mô hình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty vừa phát huy được khả năng sáng tạo, độc lập của các phòng ban cơ sở, vừa duy trì đựơc nguyên tắc “một thủ trưởng” đảm bảo quyền lực thống nhất, khai thác tối đa nguồn lực.
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tài chính.
Phòng tài chính kế toán là phòng thàm mưu cho phó giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán nhằm khai thác huy động và sử dụng VKD có hiệu quả nhất.
Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán:
+ Xây dựng kế hoạch cho vay và tạo các nguồn vốn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Tổ chức nhận vốn của Nhà Nước, phân giao vốn cho các đội, quản lý bảo toàn và phát triển vốn.
+ Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Công ty.
+ Tổ chức công tác kế toán trong Công ty: lập, thu thập, kiểm tra chứng từ, luân chuyển chứng tư, mở sổ, ghi sổ, cung cấp số liệu, tài liệu, lập báo cáo, bảo quản lưu tài liêu chứng từ.
+ Lập kế hoạch vay và tạo vốn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Theo dõi các khoản công nợ phải thu.
+ Phân bổ chi phí và tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh.
+ Lập bảng quyết toán báo cáo Công ty.
+ Soạn thảo các văn bản về quy chế pháp lý, quy trình nghiệp vụ về tài chính kế toán và kiểm tra-kiểm toán.
Phòng kế toán bao gồm:
+ Kế toán trưởng: trưởng phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức tài chính kế toán của Công ty.
+ Phó phòng kế toán: trợ giúp kế toán trưởng điều hành công tác tài chính kế toán và thay mặt kế toán trưởng quyết định công việc khi kế toán trưởng vắng mặt.
+ Kế toán công nợ và thuế
+ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Kế toán vật tư
+ Kế toán tiền mặt
+ Kế toán tài sản cố định
+ Thủ quỹ
Kế toán trưởng
KT công nợ và thuế
Kế toán tổng hợp
KT tiền lương & BHXH
KT vật tư
KT tiền mặt
Thủ quỹ
KT TSCĐ
Kế toán trưởng
KT công nợ và thuế
Kế toán tổng hợp
KT tiền lương & BHXH
KT vật tư
KT tiền mặt
Thủ quỹ
KT TSCĐ
2.4. Đặc điểm sản phẩm sản xuất của Công ty.
Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một Công ty xây lắp, sản phẩm của Công ty có đặc điểm:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lắp đặt sử dụng lâu dài và giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sau này sản phẩm được đưa vào sử dụng. Các điều kiện sản xuất như: xe, máy thi công, người lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Sản phẩm tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá đấu thầu, do đó tính chất hàng hoá không thể hiện rõ như các sản phẩm tiêu dùng khác.
Giao nhận công trình(CTHT)
Dự thảo quyết toán công trình(HMHT)
Thanh lý hợp đồng sau khi bàn giao
Đấu thầu và nhận thầu
Lập kế hoạch xây dựng
Tiến hành thi công công trình
Nhập nguyên vật liệu, thuê nhân công
II. Thực trạng về tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
1.1. Thuận lợi.
+ Công ty có trụ sở nằm ở thủ đô Hà Nội, điều này giúp cho Công ty thuận lợi trong việc thu thập thông tin, tìm kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng xầy lắp với khách hàng và giao dịch với ngân hàng trong các quan hệ tín dụng
+ Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động liên doanh liên kết ngày càng mở rộng thì nguồn cung cấp vật liệu, máy móc thiết bị cho Công ty ngày càng ổn định và phong phú.
+ Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ rất năng động, sáng tạo sớm thích hợp trong môi trường làm việc của ngành xây dựng nói chung và cơ chế thị trường nói riêng.
+ Công ty được sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty thương mại và xây dựng.
+ Đặc biệt Công ty có năng lực thiết bị rất tốt, chủ yếu là công nghệ sản xuất ở trình độ cao, nhập từ các nước có trình độ phát triển cao như Cần cẩu do Nhật Bản sản xuất, Máy ủi của Mỹ, máy xúc của Nhật, Máy lu của Đức.
1.2. Khó khăn.
+ Khó khăn hàng đầu của Công ty là vốn sản xuất kinh doanh. Do sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng nên để hình thành một sản phẩm đòi hỏi thời gian dài và vốn đầu tư lớn. Trong khi đó khi tham gia đầu tư xây dựng công trình, doanh nghiệp chỉ được nhà đầu tư ứng trước số vốn bằng 10% giá trị của công trình. Trong khi đó nguồn vốn tự có không đáp ứng đủ, vì vậy Công ty phải vay vốn của ngân hàng để thi công.
+ Công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty công trình giao thông trong nước và đặc biệt là các Công ty xây dựng giao thông nước ngoài với ưu thế về vốn và công nghệ.
+ Lao động phổ thông chưa có tay nghề cao, bình quân bậc thợ của công nhân hiện nay chỉ là 3.Tác phong công nghiệp của đa số công nhân chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Do đó, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải chủ động kịp thời tháo dỡ các khó khăn, vướng mắc, đồng thời tìm cách khai thác triệt để lợi thế của mình để phát triển sản xuất kinh doanh.
2. Tình hình tổ chức quản lý vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm vừa qua.
Qua (Biểu 01) ta thấy: năm 2004 doanh thu thuần của Công ty đạt 98.792.809.218 đ, tăng 3.578.398.018 đ, tốc độ tăng là 3,76% so với năm 2003.
Điều này thể hiện sự cố gắng của Công ty trong việc nỗ lực đẩy mạnh doanh thu thuần. Giá vốn hàng bán năm 2004 là 94.810.366.402 đ, tăng 4.237.504.568 đ, tốc độ tăng là 4,68% so với năm 2003. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này, một mặt do việc quản lý chi phí của Công ty còn hạn chế, mặt khác do sự biến động thường xuyên về giá cả của một số nguyên giá vật liệu theo chiều hướng bất lợi của Công ty.
Lợi nhuận gộp năm 2004 là 3.982.442.816 đ, giảm 658.106.550 đ, tốc độ giảm là 14,18% so với năm 2003.
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2004 đạt 974.305.892 đ, giảm 128.962.209 đ, tốc độ giảm 11,69% so với năm 2003.
Lợi nhuận sau thuế năm 2004 đạt 701.500.244 đ, giảm 92.852.791 đ, tốc độ giảm 11,69% so với năm 2003.
Như vậy, trong 2 năm 2003, 2004 Công ty làm ăn đều có lãi. Tuy nhiên, các chỉ tiêu lợi nhuân năm 2004 giảm so với năm 2003. Điều này cho thấy mặc dù trong năm 2003 Công ty đã nỗ lực đẩy mạnh doanh thu, nhưng do Công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành và sự biến động giá của nguyên vật liệu đầu vào đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên rất nhiều điều này đã làm cho lợi nhuận của Công ty năm 2004 giảm xuống so với năm 2003.
2.2. Vốn và nguồn VKD của Công ty.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải nghiên cứu và tổ chức vốn của mình phù hợp, kịp thời, tương ứng với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh nhất định. Việc tổ chức VKD có vai trò quan trọng đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục và có hiệu quả.
Xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng năm 2004 cho thấy quy mô vốn sản xuất kinh doanh của Công ty đã tăng lên, đặc biệt là VLĐ. Số liệu cụ thể trên (Biểu 02).
Tính đến thời điểm 31/12/2004 tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là 68.417.675.248 đ, tăng 6.589.947.414 đ, tốc độ tăng 10,66% so với cùng thời điểm năm 2003. Trong đó:
VCĐ là 25.153.720.955 đ, tăng 40.780.252 đ, tốc độ tăng 0,16% so với đầu năm.
VLĐ là 43.263.954.293 đ, tăng 6.549.167.162 đ, tốc độ tăng 17,84%.
Như vậy, xét theo cơ cấu vốn nói chung VLĐ chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn sản xuất kinh doanh. Năm 2003, VLĐ chiếm tỷ trọng 59,38% tổng số vốn sản xuất kinh doanh, năm 2004 tỷ trọng của VLĐ là 63,24% tổng vốn sản xuất kinh doanh. VCĐ chiếm tỷ trọng thấp hơn, năm 2003 là 40,62% tổng vốn sản xuất kinh doanh, năm 2004 giảm xuống còn 36,76%.
Về cơ cấu nguồn vốn: do cơ cấu vốn thay đổi nên cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi. Cụ thể:
Tại thời điểm 31/12/2004 vốn chủ sở hữu là 27.081.146.934 đ, giảm 4.298.499.758 đ, tốc độ giảm là 13,7% so với đầu năm.
Nợ phải trả là 41.336.528.314 đ, tăng 10.888.447.172 đ, tương ứng tăng 35,75% so với đầu năm.
Như vậy, về cơ cấu nguồn vốn năm 2003 tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả là tương đối cân đối, cụ thể: vốn chủ sở hữu chiếm 50,75%, nợ phải trả chiếm 49,25% tổng nguồn vốn. Nhưng sang năm 2004 tỷ trọng của vốn chủ sở hữu giảm xuống còn 39,58% tổng nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả tăng lên là 60,42% tổng nguồn vốn.
Để đánh giá chính xác tình hình tài chính của Công ty, ta đi sâu vào phân tích chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty trong hai
năm 2003, 2004:
Biểu 03: Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng năm 2003, 2004
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
1. Hệ số nợ
0,4925
0,6042
2. Hệ số vốn chủ sở hữu
0,5075
0,3958
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng VKD bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ các khoản nợ. Về phương diện lý thuyết, hệ số nợ càng cao thì mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng lớn. Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh trong một đồng VKD bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Số liệu ở (Biểu 03) cho thấy:
Năm 2003 cơ cấu nguồn vốn của Công ty là khá phù hợp, cụ thể: hệ số nợ là 0,4925, hệ số vốn chủ sở hữu là 0,5075. Nghĩa là trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có 0,4925 đ do đi vay, còn 0,5075 đ là do doanh nghiệp đóng góp.
Năm 2004 mức đóng góp của Công ty giảm xuống còn 0,3958 đ trên một đồng vốn hệ số nợ tăng lên là 0,6042. Điều này cho thấy trong năm Công ty đã mắc nợ khá nhiều. Trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh, Công ty đóng góp một phần nhỏ hơn phần vay nợ, như vậy Công ty sẽ bị phụ thuộc vào các chủ nợ, chịu sức ép nhiều hơn từ các chủ nợ. Do đó, làm giảm đi sự độc lập về mặt tài chính của Công ty và tăng rủi ro tài chính. Nếu trong kỳ tới Công ty muốn tăng vốn sản xuất kinh doanh thì Công ty sẽ gặp khó khăn hơn trong việc huy động vốn bằng vay nợ.
Như vậy, qua xem xét tình hình thực tế có thể kết luận một cách khái quát về tình hình tài chính của công ty như sau: Trong năm 2004 cơ cấu vốn của công ty được bố trí chưa được phù hợp, VCĐ còn chiếm tỷ trong nhỏ, trong khi đó VLĐ chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.Còn về cơ cấu nguồn hình thành thì trong nam 2003 công ty có cơ cấu nguồn vốn khá hợp lý, tỷ trọng giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tương đối cân đối với nhau. Song năm 2004, vốn sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu được hình thành từ vốn đi vay. Điều này là do xuất phát từ nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh ngày một tăng, trong khi nguồn vốn chủ sở hữu chỉ có hạn, vì vậy để đảm bảo đáo ứng đủ vốn sản xuất kinh doanh công ty phải vay vốn từ ngân hàng hoặc các tổ chức kinh tế…Song với cơ cấu vốn và nguồn vốn như trên thì chúng ta chưa thể kết luận một cách chính xác về kết quả sử dụng vốn của công ty là tốt hay xấu. Bởi vì công ty hoạt đongh có hiệu quả, sử dụng vốn tốt thì khi đó các khoản vay nợ sẽ làm khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Do đó, để đánh giá chính xác hiệu quả tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty thì chúng ta cần đi sấu vào phân tích từng khoản mục vốn sản xuất kinh doanh.
2.3. Tình hình sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty.
Trong các doanh nghiệp, VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Qui mô của VCĐ quyết định đến trình độ trang bị tài sản cố định, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả VCĐ có nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Để có thề đưa ra được các biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là phải nghiên cứu phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng VCĐ trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh ở các năm trước, từ đó có kế hoạch điều chỉnh và khắc phục các vấn đề còn tồn tại, đồng thời nhằm đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong thời gian tới.
Qua xem xét tình hình thực tế năm 2004, ta thấy VCĐ của công ty có sự biến động như sau :
VCĐ đầu năm 2004 là 25.112.940.703 đ chiếm 40,62% tổng vốn sản xuất kinh doanh.Cuối năm là: 25.153.720.955 đ chiếm 36.76% tổng vốn sản xuất kinh doanh.
Như vậy, cuối năm 2004 VCĐ đã tăng 40.780.252đ, tăng 0.16% so với đầu năm. Nguyên nhân làm tăng VCĐ của công ty là sự biến động về giá trị tài sản cố định.
Để đánh giá được tình hình sử dụng VCĐ của công ty, trước hết xem xét tình hình sử dụng và sự tăng giảm tài sản cố định một số năm qua qua (Biểu 04) :
- Trong năm toàn bộ tài sản cố định của công ty đều được đưa vào sử dụng, ko có tài sản chưa cần dùng và tài sản chờ thanh lý, điều này chứng tỏ công ty đã tận dụng triệt để tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất.
-Ta có thể nhận xét khái quát về tình hình cơ cấu TSCĐ của Công ty 2 năm vừa qua như sau: nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản cố định của Công ty. Năm 2003 nhóm tài sản này chiếm tỷ trọng 7,91% tổng nguyên giá tài sản cố định của Công ty, năm 2004 giảm xuống còn 6,85%. Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn, năm 2003 nhóm tài sản này chiếm tỷ trọng74,8% tổng nguyên giá TSCĐ, năm 2004 giảm xuống còn 73,58%. Dụng cụ quản lý văn phòng chiếm tỷ trọng rất nhỏ năm 2003 là 2,69%, năm 2004 là 3,15%. Phương tiện vận tải năm 2003 chiếm 14,6% tổng nguyên giá tài sản cố định, năm 2004 tăng lên 16,42%. Như vậy, ta thấy cơ cấu tài sản cố định của Công ty được bố trí tương đối hợp lý. Máy móc thiết bị chiếm phần lớn trong tổng tài sản cố định. Có thể thấy đây là một thuận lợi lớn đối với Công ty.
So với năm 2003, cuối năm 2004 tổng nguyên giá tài sản cố định của Công ty là 34.366.129.128 đ, tăng 4.613.894.231 đ, tăng 15,5%. Điều này chứng tỏ trong năm công ty đã đầu tư mua thêm TSCĐ, do đó đã làm cho nguyên giá của tài sản cố định của Công ty đã tăng lên, cụ thể :
+ Trong năm Công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị phục vụ sản xuất: một máy ủi DT75, một may xúc HITACHI- EX200, một máy san KOMATSU- GD523A, một máy lu KOMAG. Vì thế làm cho tổng nguyên giá máy móc thiết bị năm 2004 tăng 3.032.033.275 đ, tăng 13,62% so với năm 2003. Do đó trong năm Công ty không phải đi thuê ngoài loại tài sản cố định này, vừa đảm bảo tiến độ thi công công trình. Ngoài ra, Công ty còn cho các đơn vị khác thuế máy móc thiết bị trong thời gian máy móc thiết bị này nhàn rỗi. Nhưng do tốc độ tăng của nhóm tài sản cố định này là 13,62%, nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp nên đã làm cho tỷ trọng nhóm tài sản này năm 2004 giảm xuống còn 73,58% tổng nguyên giá tài sản cố định.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc có nguyên giá không thay đổi là do trong năm nhóm tài sản cố định này không được đầu tư thêm. Vì vậy tỷ trọng của nó giảm xuống từ 7,91% xuống còn 6,85%.
+ Phương tiện vận tải: trong năm Công ty đã đầu từ thêm một xe ô tô KAMAZ và một xe ô tô HYUNDAI, do đó đã làm cho nguyên giá tài sản cố định này tăng 1.302.000.000 đ, tăng 29,88% so với năm 2003.
+ Dụng cụ quản lý văn phòng: nguyên giá tăng 279.857.661 đ, tăng 34,96% so với năm 2003.
Như vậy, trong năm 2004 Công ty đã đầu tư tương đối vào máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Song năng lực sản xuất của Công ty lại không tăng, máy móc thiết bị được đầu tư thêm nhưng tỷ trọng lại giảm đi. Tuy nhiên nhìn chung cơ cấu tài sản cố định của Công ty vẫn hợp lý.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn cả vô hình và hữu hình, năng lực hoạt động bị giảm sút và đến một lúc nào đó không thể sử dụng được nữa. Quản lý VCĐ được thực hiện bằng việc trích khấu hao, số khấu hao được trích đúng bầng số hao mòn thực tế của tài sản cố định mà chúng chuyển dịch vào giá trị của tài sản cố định được tạo ra. Số tiền khấu hao được tích luỹ lại để tái đầu tư tài sản cố định. Năng lực hiện còn của tài sản cố định phụ thuộc vào giá trị còn lại của tài sản cố định. Do vậy, trong quá trình sản xuất việc đánh giá đúng mức độ hao mòn và năng lực hiện còn của tài sản cố định là rất cần thiết, giúp ta có những biện pháp hữu hiệu để tái đầu tư tài sản cố định.
Trong năm 2004 công ty thực hiện khấu hao theo phương pháp đường thẳng:
Để nhận biết được năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định ta xem xét hệ số hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định thông qua (Biểu 05)sau:
Số liệu trên biểu 05 cho thấy, cuối năm 2004 giá trị còn lại của tài sản cố định là 25.153.720.955 đ, số khấu hao đã trích là 9.212.408.173 đ và hệ số hao mòn là 0.27. Điều này có nghĩa là tài sản cố định của công ty vẫn còn mới, số khấu hao mới ở mức 0.27(27%) so với nguyên giá ban đầu của tài sản cố định. Năng lực hiện còn của doanh nghiệp ở mức khá cao. Song xét từng loại tài sản cố định cho thấy:
+ Giá trị còn lại của nhà cửa vật kiến trúc là 1.866.909.299 đ, chiếm 7,42% tổng giá trị còn lại của tài sản cố định và so với nguyên giá là 79%, với hệ số hao mòn là 0.21. Điều này cho thấy nhà cửa vật kiến trúc của công ty còn rất mới.
+ Máy móc thiết bị: có giá trị còn lại là 19.391.170.954 đ, chiếm 77,09% tổng giá trị còn lại của tài sản cố định, giá trị còn lại so với nguyên giá là 76%, hệ số hao mòn là 0,24. Điều này cho thấy máy móc thiết bị của công ty còn rất mới, năng lực còn ở mức độ cao. Sở dĩ như vậy là do trong năm công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới. Từ phân tích trên ta thấy năng lực sản xuất của máy móc thiết bị của công ty còn ở mức độ cao, do đó cần xem xét đưa ra các biện pháp để tận dụng và khai thác triệt để năng lực sản xuất hiên có của máy móc thiết bị, tránh để máy móc thiết bị nhàn rỗi, lãng phí.
+ Phương tiện vận tải: giá trị còn lại là 3.206.121.252 đ, chiếm 12,74% giá trị còn lại của tài sản cố định, giá trị còn lại so với nguyên giá là 57%, hệ số hao mòn là 0,43. Cho thấy phương tiện vận tải của công ty ở mức bình thường, năng lực hoạt động ở mức trung bình. Nhóm tài sản cố định này chiếm tỷ trọng không phải là nhỏ(12,74%) trong tổng giá trị còn lại của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi công ty thường xuyên phải xem xét năng lực hoạt động của các phương tiện vận tải, tránh tình trạng để nhóm tài sản cố định này quá cũ kỹ,lạc hậu dẫn đến hiệu quả làm việc kém, làm cản trở quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Dụng cụ quản lý văn phòng: Giá trị còn lại là 689.515.450 đ, chiếm 2,75% tổng giá trị còn lại của TSCĐ. Giá trị còn lại so với nguyên giá là 64%, hệ số hao mòn là 0,36. Chứng tỏ rằng nhóm TSCĐ này vẫn còn ở mức trung bình và có thể sử dụng với một thời gian khá dài nữa.
Nhìn chung, tình trạng kỹ thuật của TSCĐ của Công ty ở mức tương đối tốt. Những TSCĐ có giá trị còn lại cao chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Điều này chứng tỏ năng lực sản xuất của TSCĐ của Công ty còn ở mức tương đối cao. Do đó, Công ty nên xem xét để đưa ra biện pháp tận dụng tối đa và hợp lý năng lực hoạt động của TSCĐ, tránh tình trạng bỏ không, gây lãng phí.
Trên cơ sở phân tích tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty năm 2004 ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty thông qua một số chỉ tiêu trên (Biểu 06) sau:
Qua số liệu phân tích trên (Biểu 06) ta thấy:
* Hiệu suốt sử dụng VCĐ năm 2003 là 4,71, nghĩa là cứ một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất có thể tạo ra 4,71 đồng doanh thu thuần. Năm 2004 hiệu suất sử dụng VCĐ là 3,93 nghĩa là cứ một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất thì có thể tạo ra 3,93 đồng doanh thu thuần, giảm 0,78 đồng, tỷ lệ giảm là 16,5% so với năm 2003. Hiệu suất sử dụng VCĐ giảm là do tốc độ tăng của doanh thu (3,76%) nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của VCĐ bình quân (24,4%).
* Hàm lượng VCĐ năm 2004 tăng so với năm 2003. Để tạo ra một đồng doanh thu thuần, năm 2003 chỉ cần 0,21 đ VCĐ, sang năm 2004 tăng lên là 0,25đ, tăng 0,04 đ so với năm 2003, tốc độ tăng 19%. Lý do làm cho hàng lượng VCĐ tăng là do hệ số sử dụng VCĐ năm 2004 giảm so với năm 2003 là 16,5%. Đây là một biểu hiện không tốt, Công ty đã không tận dụng tốt hiệu quả VCĐ.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng giảm. Năm 2003, một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tham gia vào sản xuất tạo ra 4,03 đồng doanh thu thuần. Năm
2004, cũng một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tham gia vào sản xuất tạo ra 3,08 đ doanh thu thuần, giảm 0,95 đ, giảm 23,6% so với năm 2003. Hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm là do trong năm Công ty đã đầu tư thêm một số TSCĐ mới làm tăng nguyên giá TSCĐ, nhưng doanh thu trong năm thì tăng với tốc độ nhỏ hơn (3,76%) so với tốc độ tăng của TSCĐ (35,6%). Doanh nghiệp chưa tận dụng triệt để năng lực sản xuất của TSCĐ để đẩy mạnh tốc độ tăng của doanh thu.
Với các loại máy móc tạm thời nhàn rỗi hoặc hoạt động không hết công sức thì Công ty nên cho thuê để tăng hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty.
* Hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty giảm: năm 2003, một đồng VCĐ bình quân tham gia vào sản xuất tạo ra 0,055 đ lợi nhuận trước thuế. Năm 2004, một đồng VCĐ bình quân tham gia vào sản xuất chỉ tạo ra 0,039 đ lợi nhuận trước thuế, giảm 0,016 đ, tỷ lệ giảm 29,1% so với năm 2003. Hiệu quả sử dụng V
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a4.doc