Bất một Doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu
tố không thể thiếu được là vấn đề về tài chính của Doanh nghiệp. Khả năng tài
chính mạnh hay yếu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Có vốn Doanh nghiệp mới đảm bảo các yếu tố đầu vào ( Mua nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị,thuế đất xây dựng, thuê công nhân. ). Doanh
nghiệpmuốn đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm,
mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của Doanh nghiệp cũng
cần phải có vốn đầu tư. Một khi Doanh nghiệp có khả năng về tài chính sẽ tạo
niềm tin cho các đối tác, cho các nhà đầu tư, cho khách hàng. Qua đó Doanh
nghiệp có những cơ hội làm ăn mới ( Thu hút các nhà đầu tư, kí kết các hợp
đồng đấu thầu, có các lô hàng lớn của khách hàng . ) thực hiện mục tiêu duy
trì và mở rộng thị trường
Tổng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tính đến hết ngày
31/12/2000 là 21.202.692.900 đồng trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp là
9.323.000.000 đồng, vốn tự có 6.344.839.900 đồng và vốn khác là
5.534.853.000 đồng. Để thấy được tình hình sử dụng vốn của Xí nghiệp ta hãy
theo dõi bảng số liệu trang sau:
Qua bảng phân tích cho thấy các hệ số phân tích hiệu quả sử vốn kinh
doanh của Xí nghiệp trong 3 năm đều tăng. Trong đó mức tăng bình quân của
doanh thu là 10,45%/năm, mức tăng của lợi nhuận là 12,22%/năm và vốn chủ
sở hữu tăng 3,704%/năm. Qua đó nó phản ánh qui mô sản xuất của Xí nghiệp
ngày càng tăng.
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp may đo X19 thuộc Công ty 247-Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân là 8,4%/năm và 100 đồng doanh thu tạo ra được 4,4 đồng lợi
nhuận mức tăng bình quân là 2,35%/năm điều đó phản ánh tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của Xí nghiệp qua các năm đều tăng. Nhưng xét đến các chỉ
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 38
tiêu hiệu quả sử dụng vốn thì chỉ đạt ở mức độ trung bình nguyên nhân chính
là do trong các năm qua Xí nghiệp đã đẩy mạnh việc đầu tư trang thiết bị, cơ
sở vật chất kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Dự trữ cuối kì qua các năm đều giảm nên tốc độ luân chuyển vốn nhanh
nhờ việc Xí nghiệp đã quan tâm đến công tác tiêu thụ như: Mở thêm một
phòng kinh doanh, xây dựng cửa hàng giới thiệu sản phẩm, sử dụng các hình
thức khuyến mại như giảm giá, hạ giá bán sản phẩm, bố trí sản xuất hợp lý...
Biểu II.3: Hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp
Chỉ tiêu Đvt Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
18381214933
18094468003
781127139
9188960900
5900123400
19888474577
19635890967
858727125
8602387000
6175653400
22414431815
22024420725
983325603
10459490200
6344839900
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
-DT/TSCĐ
-LN/TSCĐ %
2,0
8,5
2,312
9,98
2,142
9,4
Hiệu suất sử dụng VSH
-DT/VCSH
- LN/VCSH %
2,56
13,2
3,22
13,9
3,53
15,5
Tỷ xuất lợi nhuận
LN/DT % 4,2 4,3 4,4
Vòng quay của vốn
(Doanh thu/ Dự trữ BQ) Vòng 3,48 3,55 4,08
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 39
II Phân tích thực trạng về tình hình tiêu thu sản phẩm
của Xí nghiệp
1 Tình hình thực hiện kế hoach sản suất
Để xây dựng được kế họach sản xuất thực hiện trong từng năm Xí
nghiệp thường dựa vào những căn cứ sau:
- Chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên giao ( Bộ quốc phòng )
- Tình hình thực hiện kế hoạch của năm trước
- Khả năng huy động của năng lực, thiết bị, lao động
- Tình hình khách hàng, khả năng kí kết các hợp đồng kinh tế của Xí
nghiệp với các khách hàng
- Nguồn vật tư, nguyên vật liệu vủa Xí nghiệp có khả năng khai thác
Sau đây chúng ta xem xét tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng của Xí
nghiệp từ năm 1998 đến năm 2000 (thông qua biểu số liệu trang sau )
1.1. Đối với sản phẩm sản xuất theo bộ
- Năm 1998 các sản phẩm sản xuất theo bộ của Xí nghiệp đều hoàn thành
vượt mức kế hoạch. Năm 1998 kế hoạch của Xí nghiệp là 76364 bộ quần áo,
thực hiện được 84846 bộ vượt 11,1% kế hoạch. Trong đó đồng phục đông vượt
15% kế hoạch, đồng phục hè vượt 9,7% kế hoạch, comple vượt 7,33% kế
hoạch và đờ mi vượt 5,7% so với kế hoạch
- Năm 1999 ngoài mặt hàng comple không hoàn thành kế hoạch còn các
mặt hàng khác đều hoàn thành vượt mức kế hoạch trong đó phải kể đến đồng
phục hè vượt 7,5% kế hoạch làm cho cả năm Xí nghiệp hoàn thành vượt
6,43% so với kế hoạch ( tương đương với 8029 bộ quần áo )
- Năm 2000 kế hoạch là 59340 bộ quần áo nhưng chỉ thực hiện được
55808 bộ không hoàn thành 5,96% so với kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là
do mặt hàng comple, đờ mi, đồng phục hè không hoàn thành kế hoạch
1.2. Đối với sản phẩm đơn chiếc
- Năm 1998 kế hoạch là 165492 sản phẩm nhưng chỉ thực hiện được
154834 sản phẩm không hoàn thành 96,44% so với kế hoạch. Tuy nhiên áo
măng tô vẫn vượt 8,5%, áo jacket vượt 12% so với kế hoạch
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 40
- Năm 1999 kế hoạch là 191293 sản phẩm thực hiện được 196715 sản
phẩm vượt 2,83% so với kế hoạch trong đó phải kể đến áo măng tô vượt
16,32% so với kế hoạch và áo jacket vượt 7,2% so với kế hoạch
- Năm 2000 kế hoạch là 221749 sản phẩm thực hiện được 229743 sản
phẩm vượt 3,6% so với kế hoạch tăng hơn so với năm 1999 là 0,77%. Trong
đó chủ yếu là do áo jacket, áo sơ mi và quần âu vượt mức kế hoạch
Qua phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản suất của Xí nghiệp
chúng ta thấy trong các năm Xí nghiệp đều không hoàn thành kế hoạch về mặt
hàng sản xuất. Có những mặt hàng thì Xí nghiệp hoàn thành vượt mức, có
những mặt hàng thì Xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch. Qua đó chúng ta
thấy có sự biến động trong sản xuất của Xí nghiệp. Sự biến động này do ảnh
hưởng của nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là do ảnh hưởng của việc Xí nghiệp
có kí được hợp đồng với khách hàng hay không hoặc các đối tác nước ngoài
có đặt gia công với Xí nghiệp hay không? Nếu có nhiều hợp đồng gia công thì
thì sản xuất nhiều và ngược lại thì sản xuất ít. Để thấy rõ được sự biến động
này chúng ta hãy so sánh số lượng sản phẩm của các năm thông qua biểu số
liệu sau:
Biểu số II. 5: Số lượng từng loại sản phẩm sản xuất từ năm 1998 đến
năm 2000
Thực hiện Tỷ lệ so sánh ( % )
Các chỉ tiêu ĐVT Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000 99/98 2000/99
A Sản phẩm sản
xuất theo bộ Bộ 84846 132802 55808 156,52 42,02
1 Comple Bộ 3426 3500 3595 102,16 102,71
2 Đờ mi Bộ 983 1119 950 113,83 84,89
3 Đồng phục đông Bộ 25739 38455 17942 149,4 46,65
4 Đồng phục hè Bộ 54698 89728 33321 164,04 37,13
B Sản phẩm đơn
chiếc Chiếc 154834 196715 229743 127,05 116,78
1 áo măng tô Chiếc 2613 3181 3091 121,73 97,17
2 áo jacket Chiếc 21952 24293 28328 110,66 116,6
3 áo sơ mi Chiếc 59309 66947 83822 112,87 125,2
4 quần âu Chiếc 70960 102294 114502 144,16 11,93
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 41
Qua so sánh số lượng sản phẩm của từng mặt hàng theo từng năm chúng
ta thấy việc sản xuất từng mặt hàng không ổn định có năm tăng hơn so với
năm trước và có năm lại giảm hơn so với năm trước. Chẳng hạn các mặt hàng
áo đờ mi, đồng phục đông, đồng phục hè năm 1999 tăng hơn so với năm 1998
nhưng đến năm 2000 lại giảm mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là do số lượng
quần áo được cấp phát của các ngành Kiểm lâm, Hải quan , Điện lực, Viện
kiểm sát...qua các năm là không đồng đều nhau. Nó phụ thuộc vào chỉ tiêu
pháp lệnh của cấp trên giao cho
Đối với các mặt hàng sản xuất đơn chiếc như : áo jacket, áo sơ mi, quần
âu thì mức độ biến động là tương đối ổn định chỉ trừ có áo măng tô có xu
hướng giảm trong năm 2000 so với năm 1999
Qua những số liệu trên chúng ta thấy được tình hình sản xuất các sản
phẩm và thực hiện kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp may X19. Sau đây chúng
ta hãy xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp
2. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
2.1.Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ chung:
Để nắm được một cách khái quát tình hình tiêu thụ chung của Xí nghiệp
(ta theo dõi bảng số liệu trang sau)
- Năm 1998, Xí nghiệp dự định sẽ tiêu thụ 90% kế hoạch sản xuất nhưng
thực tế doanh thu đã không thực hiện được như con số mong muốn giảm 3,5%
hay số tuyệt đối là 666.676.189 đồng. Các chỉ số khác như sản lượng, giá trị
sản xuất công nghiệp đều tăng và các khoản nộp ngân sách giảm được 12,68%
- Năm 1999, Xí nghiệp có kế hoạch công tác tiêu thụ đạt 91,5% so với kế
hoạch và đã hoàn thành một cách xuất sắc. Sản lượng sản xuất theo bộ tăng
6,7%, sản lượng sản phẩm đơn chiếc tăng 11,3%, doanh thu tăng 12%và các
khoản nộp ngân sách giảm 10,6%
- Năm 2000, Xí nghiệp dự kiến tiêu thụ 92% sản phẩm sản xuất, nhưng
nói chung đã không hoàn thành kế hoạch. Chỉ riêng chỉ tiêu sản phẩm đơn
chiếc là vượt mức kế hoạch 13,2% còn các chỉ tiêu khác đều giảm. Sản lượng
sản phẩm đồng bộ giảm 5,5% doanh thu giảm 3,7% giá trị sản xuất công
nghiêp giảm 70.000.000 đồng
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 42
2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ từng mặt hàng:
*Đặc điểm sản phẩm hàng hoá của Xí nghiệp
- Sản phẩm chính của Xí nghiệp là các loại đồng phục đông, đồng phục
hè, áo comple, áo jacket, áo sơ mi, quần âu... Nhìn chung chất lượng sản phẩm
tốt nhưng giá khá cao, hình thức mẫu mã đẹp nhưng chưa phong phú
- Thông thường sản phẩm của Xí nghiệp phục vụ cho các khách hàng là
các cơ quan nhà nước như: Quân đội, Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Công an,
Hải quan... cho nên khối lượng tiêu thụ hàng năm tương đối lớn và kiểu dáng
mẫu mã luôn phải thay đổi cho từng ngành nói trên
- Càng ngày chất lượng, kiểu dáng sản phẩm của Xí nghiệp ngày càng
sang trọng và đẹp hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh, hơn nữa sản phẩm
của Xí nghiệp luôn luôn được hoàn thiện nhờ có sự quan tâm thích đáng tới
công tác kĩ thuật và thiết kế mẫu. Các cuộc thí nghiệm và kiểm định chất
lượng thường xuyên được tổ chức nhằm tiếp tục hoàn thiện tính năng của sản
phẩm. Sau đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu tình hình tiêu thụ một số mặt hàng
chủ yếu của Xí nghiệp như sau
a Đối với mặt hàng đồng phục
Để nắm được tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng phục ta hãy xem xét số
liệu sau đây:
Biểu II.7: Tìmh hình tiêu thụ mặt hàng đồng phục
Đvt: Bộ
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Thị trường Số
lượng
Tỷ trọng
%
Số
lượng
Tỷ trọng
%
Số
lượng
Tỷ
trọng %
Công an 64938 80,73 110135 85,92 11119 21,69
Kiểm lâm 5298 6,58 3349 2,61 21270 41,49
Thu hành án 625 0,77 614 0,48 164 0,32
Viện kiểm sát 4720 5,86 3325 2,59 1266 2,47
Quản lý thị trường 2913 3,62 4800 3,74 7743 15,1
Điện lực 1943 2,44 2775 2,16 5285 10,31
Kiểm lâm - - 3185 2,50 4419 8,62
Tổng cộng 80437 100 128183 100 51263 100
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 43
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tình hình tiêu thụ mặt hàng
đồng phục của Xí nghiệp là không đồng đều trên các thị trường. Thị trường
tiêu thụ nhiều đồng phục nhất là ngành Công an. Năm 98 chiếm 80,73% năm
99 tăng lên 85,92% và năm 2000 là 21,69% trong tổng số lượng đồng phục
được tiêu thụ qua các năm. Từ đó làm cho doanh thu của thị trường Công an
năm 98 là 3.695.188.000 đồng tăng lên 5.074.708.000 đồng trong năm 99 và
đến năm 2000 con số này giảm xuống chỉ còn 742.155.000 đồng. Nguyên
nhân chủ yếu của sự biến đổi này được xuất phát từ hai lý do sau:
- Trong 2 năm 1998 và năm 1999 ngành Công an đồng loạt thay đổi đồng
phục và đến năm 2000 chỉ may bổ xung
- Do Công ty may 19/5 thuộc bộ Công an không may kịp cho nên họ ký
hợp đồng với Xí nghiệp trong việc may đồng phục cho nghành Công an để
đảm bảo đúng tiến độ mà bộ Công an giao cho
Ngoài thị trường ngành Công an chúng ta phải kể đến thị trường ngành
Kiểm lâm. So với năm 98 thì năm 99 số lượng áo đồng phục có giảm nhưng
đến năm 2000 thì sản lượng này tăng lên một cách đột biến cụ thể tăng từ
2,61% năm 99 lên 41,49% trong năm 2000. Nguyên nhân chủ yếu là do trong
năm vừa qua Xí nghiệp đã kí được hợp đồng may đo cho ngành Kiểm lâm.
Bên cạnh thị trường có mức tiêu dùng ngày càng tăng như: Kiểm lâm,
Điện lực, Quản lý thị trường thì thị trường Viện kiểm sát,và thị trường Thi
hành án có mức tiêu dùng thấp và có xu hướng giảm. Cụ thể đối với thị trường
Viện kiểm sát trung bình hàng năm giảm 36,13%/năm và thị trường Thi hành
án giảm 37,52%/năm. Tuy nhiên Xí nghiệp không nên bỏ qua các thị trường
này bởi vì đây là những thị trường chuyền thống của Xí nghiệp
b Đối với mặt hàng áo sơ mi
Mặt hàng áo sơ mi của Xí nghiệp chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng
doanh thu của Xí nghiệp. Cụ thể tỷ trọng của chúng trong năm 1998 là
17,74%, năm 1999 là 18,51% và trong năm 2000 là 20,56%. Đây là sản phẩm
có chất lượng cao,mẫu mã đẹp đã được khách hàng trong và ngoài nước đánh
giá cao. Sản phẩm áo sơ mi của Xí nghiệp có mặt trên tất cả các thị trường
trong và ngoài nước. Điều đó được phản ánh thông qua bảng số liệu sau:
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 44
Biểu số II.8: Tình hình tiêu thụ áo sơ mi của Xí nghiệp
Đvt: Sản phẩm
Thị trường Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Tỷ lệ so sánh (%)
99/98 2000/99
Miền bắc 30493 32582 42621 106,85 130,81
Miền trung 5802 5546 3820 95,58 68,87
Miền nam 4940 5764 5207 116,68 90,33
Xuất khẩu 16615 20008 28452 120,42 142,20
Tổng cộng 57850 63900 80100 110,45 125,35
Như vậy thông qua bảng số liệu trên thì thị trường áo sơ mi của Xí
nghiệp bao gồm thị trường Miền bắc, thị trường Miền trung, thị trường Miền
nam và thị trường dành cho Xuất khẩu. Số lượng áo sơ mi trên thị trường Miền
bắc và thị trường dành cho Xuất khẩu có xu hướng tiêu dùng tăng rõ rệt. Số
lượng áo sơ mi được tiêu thụ trên thị trường miền Bắc năm 99 bằng 106,85%
so với năm 98 và đến năm 2000 con số này là 142,20%. Có được kết quả này
là do Xí nghiệp đã thiết lập được hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên
địa bàn thành phố Hà nội và kí kết một số hợp đồng đối với nước ngoaì như:
Nhật bản, Hàn quốc, Đức, Bỉ, Lít va...
Khác với hai thị trường Miền Bắc và thị trường dành cho Xuất khẩu thì
hai thị trường miền Trung và thị trường miền Nam có xu hướng giảm đặc biệt
là thị trường Miền Trung. Cụ thể đối với thị trường này số lượng áo sơ mi
trong năm 99 chỉ bằng 95,58% so với năm 98 và đến năm 2000 con số này chỉ
bằng 68,87% so với năm 99. Nguyên nhân chủ yếu là do Xí nghiệp chưa có
mạng lưới tiêu thụ cũng như các chính sách marketing thích hợp cho các thị
trường này. Nguyên nhân tiếp theo, đó là Xí nghiệp thường may đo theo các
hợp đồng đã định sẵn chứ không may hàng loạt để bán. Điêù đó cũng là một
trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm áo sơ mi trên hai
thị trường này
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 45
c Đối với mặt hàng áo comple
Sản phẩm áo comple là một trong những mặt hàng cao cấp của Xí
nghiệp. Đơn giá của nó giao động trong khoảng từ 750.000 đến 1.000.000
đồng/bộ
Do đó mà nó đòi hỏi chất lượng và mẫu mã phải phong phú và đa dạng.
Đối tượng phục vụ của mặt hàng này tương tự như mặt hàng đồng phục đó là
các ngành Công an, Kiểm lâm, Hải quan... Để nắm được tình hình tiêu thụ
mặt hàng này ta hãy xem xét bảng số liệu sau
Biểu số II. 9: Tình hình tiêu thụ áo comple
ĐVT: Bộ
Thị trường Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Số
lượng
Tỷ
trong %
Số
lượng
Tỷ trọng
%
Số
lượng
Tỷ trọng
%
Quản lý thị trường 137 4,21 140 3,92 179 5,27
Công an 1468 45,17 1691 47,38 1265 37,2
Thi hành án 407 12,52 388 10,86 393 11,56
Viện kiểm sát 710 21,86 651 18,24 684 20,12
Kiểm lâm 341 10,48 398 11,15 440 12,96
Các cơ quan khác 187 5,76 302 8,45 439 12,89
Tổng cộng 3250 100 3670 100 3400 100
Như vậy thông qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng. Khác với mặt
hàng đồng phục, mặt hàng comple có mức tiêu dùng tương đối ổn định qua
các năm. Riêng chỉ có thị trường ngành Công an mức độ tiêu dùng có xu
hướng giảm từ 47,38% năm 99 xuống còn 37,2% trong năm 2000. Nguyên
nhân là do trong năm 2000 số lượng comple của nhành Công an là may bổ
sung cho năm 1999
Qua phân tích tình hình tiêu thụ của 3 mặt hàng chính của Xí nghiệp
chúng ta thấy sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất là đồng phục các loại có xu
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 46
hướng giảm do qui mô biên chế bị thu hẹp còn đối với các sản phẩm khác như
áo comple và áo sơ mi có xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng. Đây là một
trong những dấu hiệu tốt cho hai sản phẩm này
Ngoài 3 loại sản phẩm trên Xí nghiệp còn sản xuất các sản phẩm khác
như: áo jacket, quần âu, đờ mi... để phục vụ cho yêu cầu của khách hàng. Điều
đó cho thấy Xí nghiệp đang từng bước chủ động đa dạng hoá nhằm nâng cao
uy tín và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp mình, từng bước
khẳng định vị thế của mình trên thương trường kinh doanh. Để nghiên cứu kĩ
hơn về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp chúng ta sẽ nghiên cứu kĩ
hơn phần tiếp theo
3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của Xí nghiệp, ý thức được vấn đề này Xí nghiệp đã quyết
định thành lập riêng một phòng kinh doanh từ năm 1999. Toàn bộ thị trường
của Xí nghiệp được phân chia thành những phần như sau;
Thị trường
hiện tại của
đối thủ cạnh
tranh
Thị trường hiện tại
của Xí nghiệp
Phần thị trường
không tiêu
dùng tương đối
Phần thị trường
không tiêu
dùng tuyệt đối
Thị trường mục tiêu
Thị trường tiềm năng
Thị trường lý thuyết
Tổng các đối tượng hiện có
Thị trường hiện có cũng như thị trường truyền thống của Xí nghiệp ở
trong nước bao gồm thị trường ngành Công an, Quân đội, Kiểm lâm, Hải
quan... và một số thị trường nước ngoài bao gồm thị trường Đức, Bỉ, Litva,
Nhật bản, Hongkong, Hàn quốc, Đài loan... như vậy để hiểu rõ hơn về hai loại
thị trường này chúng ta sẽ phân tích một cách cụ thể như sau:
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 47
3.1 Thị trường trong nước
Thị trường trong nước của Xí nghiệp bao gồm 18 loại thị trường được
thể hiện thông qua bảng doanh thu trên từng thị trường ở trang sau:
Như vậy thông qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng doanh thu tiêu
thụ trong nước của Xí nghiệp qua các năm đều tăng, mức tăng trung bình hàng
năm là14,52%. Điều đó cho thấy sự nỗ lực của Xí nghiệp trong việc mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Mặc dù trong năm 1999 Xí nghiệp bị
mất hai khách hàng là Bộ tư lệnh cảnh vệ và Công ty thương mại dịch vụ
thanh niên nhưng Xí nghiệp lại tìm thêm được 3 khách hàng mới là Trung tâm
di động khu vực I , Cục đăng kiểm Việt nam và ngành Hàng không do đó làm
cho doanh thu của Xí nghiệp tăng lên từ 10.526.614.000 đồng trong năm 98
lên 12.518.335.000 trong năm 99. Khác với 2 năm 98 và năm 99 trong năm
2000 số lượng khách hàng của Xí nghiệp bị giảm xuống nhưng doanh thu vẫn
tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do giá trị của mỗi hợp đồng trên các thị trường
trong năm 2000 lớn hơn so với các năm trước. Ví dụ như thị trường ngành
Kiểm lâm tăng từ 9,47% trong năm 1999 lên 41,89% trong năm 2000, thị
trường thanh tra xây dựng tăng từ 0,19% năm 1998 lên 7,05% trong năm
2000, ngành quản lý thị trường tăng từ 11% trong năm 99 lên 15,35% trong
năm 2000... Điều đó cho thấy Xí nghiệp đang chuyển dần từ hình thức mở
rộng thị trường theo chiều rộng sang chính thức mở rộng thị trường theo chiều
sâu:
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 48
Biểu số II. 10: Doanh thu tiêu thụ trong nước của Xí nghiệp may X19
Đvt: 1000 đồng
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Thị trường Doanh
thu
Tỷ
trọng
%
Doanh
thu
Tỷ
trọng
%
Doanh
thu
Tỷ
trọng
%
Công an 3695188 35,1 5074708 40,53 742166 5,38
Viện kiếm sát 1736353 16,5 869451 6,94 1000713 7,26
Phòng không-
không quân 226600 2,15 578732 4,62 245529 1,78
Kiểm lâm 0 0 84400 0,67 928547 6,73
Quản lý thị trường 845750 8,03 1377138 11 2116572 15,35
Kiểm lâm 1606794 15,26 1186155 9,47 5775166 41,89
Thanh tra xây
dựng 19900 0,19 15960 0,13 972590 7,05
Điện lực 495690 4,7 735440 5,87 1189613 8,63
Đường bộ 81900 0,77 71731 0,57 123990 0,89
Trung tâm di
động KVI 40660 0,32
Cục đăng kiểm
Việt nam 567380 4,53
Hàng không 548227 4,37
Thi hành án 464774 4,41 453748 3,62 538607 3,9
Y tế 40350 0,38 260751 2,08
Xăng dầu 92200 0,87 111994 0,89
Bộ tư lệnh cảnh
vệ 100000 0,95
Công ty thương
mại DVTN 856746 8,13
Đơn vị lẻ 463369 4,4 541860 4,32 151207 1,09
Tổng cộng 10526614 100 12518335 100 13784688 100
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 49
Như vậy để thấy rõ được mức độ biến động doanh thu của Xí nghiệp
qua các năm ta hãy theo dõi sơ đồ sau:
Sơ đồ II.3 : Tốc độ tăng doanh thu của Xí nghiệp X19
(đơn vị: 1000 đồng)
Như vậy doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp qua các năm đều
tăng. Nguyên nhân chính của sự tăng lên này là do doanh thu trên một số thị
trường chủ yếu của Xí nghiệp tăng. Chẳng hạn trong hai năm 98 và 99 doanh
thu của Xí nghiệp chủ yếu tập chung vào thị trường ngành Công an, tăng từ
31,5% trong năm 98 lên 40,53% trong năm 99 và đến năm 2000 doanh thu lại
tập chung vào ngành Kiểm lâm có tỷ trọng là 41,89%. Đây là một trong
những yếu điểm của Xí nghiệp bởi vì các thị trường này mang tính biên chế
theo lệnh chỉ huy của bộ Công an và tổng cục Kiểm lâm, cho nên tính chủ
động trong sản suất kinh doanh của Xí nghiệp không cao. Do đó trong thời
gian tới Xí nghiệp cần phải tìm ra những biện pháp để khắc phục tình trạng
này
3.2 Thị trường nước ngoài
Hoạt động xuất khẩu của Xí nghiệp may đo X19 chủ yếu diễn ra dưới
hình thức gia công cho khách hàng nước ngoài. Các khách hàng này có thể
mua về để bán trên đất nước của họ hoặc họ là trung gian , họ là những người
đặt hàng tại Xí nghiệp và họ xuất khẩu sang các nước khác. Bên cạnh việc gia
công cho khách hàng nước ngoài Xí nghiệp cũng đang đẩy mạnh hình thức
mua đứt bán đoạn để tăng dần tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và thu
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
14000000
1998 1999 2000
Doanh thu
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 50
về nhiều lợi nhuận hơn. Sau đây chúng ta sẽ xem xét doanh thu xuất khẩu của
Xí nghiệp qua bảng số liệu sau
Biêủ số II.11: Doanh thu xuất khẩu của Xí nghiệp
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Thị trường
Doanh thu
Tỷ
trọng
%
Doanh thu
Tỷ
trọng
%
Doanh thu
Tỷ
trọng
%
Đức 1316226000 48,67 937340830 28,12 1583218300 31,05
Bỉ 815398000 30,15 1074675200 32,24 1162046600 22,79
Litva 572806950 21,18 778339560 23,35 969816860 19,02
Nhật 351336140 10,54 442077400 8,67
Hongkong 191668200 5,75 165715290 3,25
Đài loan 314604100 6,17
Hàn quốc 461453340 9.05
Tổng cộng 2704471000 100 33333360000 100 5098932000 100
Nhìn vào bảng số liệu chúng ta thấy một số thị trường chuyền thống của
Xí nghiệp trong những năm qua là: Thị trường Cộng Hoà Liên Bang Đức, thị
trường Bỉ, thị trường Litva và thị trường Nhật bản Trong đó thị trường Đức có
xu hướng giảm mạnh từ năm 98 đến năm 99 . Cụ thể là giảm từ 48,67% trong
năm 1998 xuống còn 28,12% trong năm 1999 nhưng đến năm 2000 lại có dấu
hiệu phục hồi. Khác với thị trường Cộng Hoà Liên Bang Đức thị trường Bỉ và
Litva có xu hướng tiêu dùng ngược laị. Trong hai năm 98 và 99 thì hai thị
trường này có xu hướng tiêu dùng tăng và bắt đầu giảm mạnh vào năm 2000.
Cụ thể là đối với thị trường Bỉ tăng từ 30,15% trong năm 1998 lên 32,24%
trong năm 1999 và đến năm 2000 giảm xuống còn 22,79%. Tương tự thị
trường Litva năm 1998 là 21,18% , năm 1999 tăng lên 23,35% và đến năm
2000 giảm xuống còn 19,02%. Điêù đó cho thấy tính tiêu dùng không ổn định
trên các thị trường này. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi rất nhanh
chóng về mẫu, mốt trên các thị trường này. Trong khi đó Xí nghiệp lại chưa
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 51
thiết lập được hệ thống marketing để có thể tiếp cân được với các thị trường
này do đó mà Xí nghiệp không nắm bắt được những thay đổi trong cách ăn
mặc của họ
Sang hai năm 1999 và năm 2000 thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí
nghiệp lại tiếp tục được mở rộng sang một số nước Châu á. Cụ thể là trong
năm 1999 Xí nghiệp đã tìm được hai khách hàng mới là Nhật bản và
Hongkong. Đến năm 2000 thì thị trường của Xí nghiệp lại tiếp tục mở rộng
sang Hàn quốc và Đài loan. Nhưng do cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ
trong khu vực làm cho các thị trường này có xu hướng tiêu dùng giảm xuống.
Đây là một trong những nhân tố bất lợi cho Xí nghiệp trong việc mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của mình
Để có thể thấy được sự biến động trên các thị trường này chúng ta hãy
xem sét biểu đồ về doanh thu của chúng như sau:
Sơ đồ II. 4 : Tỷ trọng doanh thu từ các thị trường năm 1998
Đvt: Phần trăm
Sơ đồ II. 5 : Tỷ trọng doanh thu từ các thị trường năm 1999
Đvt: Phần trăm
48,67
21,18
30,15
CHLBĐức Bỉ Litva
23,25
32,24
28,12
5,7510,54
CHLBĐức
Bỉ
Litva
Nhật
HồngKông
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 52
Sơ đồ II.6 : Tỷ trọng doanh thu từ các thị trường năm 2000
Đvt: Phần trăm
Nhìn vào biểu đồ chúng ta có thể thấy rằng so với năm 1998 tỷ trọng
doanh thu của thị trường Cộng Hoà Liên Bang Đức có xu hướng giảm trong
hai năm 99 và 2000. Còn đối với thị trường Bỉ và Litva có xu hướng tiêu dùng
ngược lại. Các thị trường Châu á nhìn chung có mức tiêu dùng giảm
4. Các hình thức tiêu thụ của Xí nghiệp may X19
Như chúng ta đã biết khi đề cập đến các hình thức tiêu thụ tức là chúng
ta nói đến kênh phân phối của Doanh nghiệp. Như vậy, kênh phân phối là con
đường mà sản phẩm hàng hoá được lưu thông từ các nhà sản suất đến người
tiêu dùng. Nhờ nó mà đã khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian,
địa điểm và quyền sở hữu giữa các sản phẩm với người muốn sử dụng chúng
Mọi Doanh nghiệp luôn sẵn sàng chuyển giao một phần công việc tiêu
thụ cho những người trung gian thông qua các kênh phân phối vì tính kinh tế
và tính hiệu quả của nó. Tuy lợi ích trước mắt có bị giảm sút đi chút ít nhưng
để đổi lại Doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn
Hiện nay Xí nghiệp may X19 có 2 kênh phân phối đó là
4.1 Kênh 1
Xí nghiệp
X19
Người tiêu dùng ( Các đơn vị
Quân đội, các khách hànglớn, các
hộ gia đình, cá nhân... )
12,05
4,67
12,75
11,67
19,02 8,79
31,05
CHLBĐức
Bỉ
Litva
Nhật
HồngKông
Đài loan
Hàn Quốc
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 53
Xí nghiệp may X19 phân phối sản phẩm được thực hiện chủ yếu thông
qua kênh 1. Các sản phẩm phân phối ở kênh này bao gồm các sản phẩm Quốc
phòng, đồng phục các ngành, một số sản phẩm kinh tế ( áo jacket, áo măng
tô,sơ mi, comple...). người tiêu dùng ở đây là các đơn vị Quân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ là nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.pdf