MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương I: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 4
I. Hiệu quả - Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả 4
1. Quan niệm hiệu quả và phân loại hiệu quả 4
1.1. Quan niệm hiệu quả 4
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh (hiệu quả kinh tế) 8
1.2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân 8
1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp 9
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối 9
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả 12
2.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 12
2.1.1. Nhân tố lao động 12
2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật 13
2.1.3. Nhân tố tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý 14
2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 15
2.2.1. Nhân tố môi trường kinh doanh 15
2.2.2. Nhân tố môi trường tự nhiên 17
2.2.3. Nhân tố môi trường pháp luật 17
2.2.4. Nhân tố môi trường cạnh tranh 18
2.2.5. Nhân tố môi trường kinh tế 18
2.2.6. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế 19
3. Vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 19
II. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 22
1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp 22
1.1. Lợi nhuận ròng 22
1.2. Doanh thu tiêu thụ 23
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh (chỉ tiêu bộ phận) 24
2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định 24
2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động 25
2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 25
III. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ 26
1. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 27
2. Nghiên cứu kiểm soát nắm bắt nhu cầu của thị trường để đề ra những phương án kinh doanh cụ thể 27
3. Tổ chức tốt quá trình cung cấp dịch vụ trên thị trường 28
4. Các biện pháp về phía nhà nước 29
Chương II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh 30
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 31
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh 30
2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 31
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 32
3.1. Văn phòng công ty 33
3.2 .Cảng Hòn Gai 34
3.3. Cảng Vạn Gia - Thọ Xuân - Ninh Dương 35
3.4. Cảng Mũi Chùa 36
3.5. Xí nghiệp sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ 37
3.6. Xí nghiệp vận tải thuỷ 37
4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh 38
4.1. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh 38
4.2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty 39
4.3. Đặc điểm khách hàng của công ty 39
4.4. Đối thủ cạnh tranh 40
4.5. Đặc điểm lao động 41
II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh 42
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua 42
1.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty năm 2000 42
1.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty năm 2001 43
1.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002 45
2. Phân tích tình hình thực hiện từng chỉ tiêu hiệu quả của Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh 49
2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp 49
2.1.1. Lợi nhuận ròng 49
2.1.2. Doanh thu tiêu thụ 52
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh (chỉ tiêu bộ phận) 53
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định 53
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động 54
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 56
3. Đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 57
3.1. Những thành công đã đạt được 57
3.2. Những mặt còn tồn tại 58
3.3. Nguyên nhân 59
Chương III. Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh 61
I. Định hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh 61
II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh 62
1. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường 63
2. Khai thác một cách tối đa các nhân tố nội lực của công ty 69
3. Xây dựng nguồn lực con người một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 71
4. Áp dụng thành tựu mới của Khoa học - Kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 74
5. Tăng cường tiết kiệm chi phí 75
KẾT LUẬN 77
Tài liệu tham khảo 79
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp cơ bản nhằm nõg cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như vận tải than, vận tải ximăng, clinker. Nhờ đó, công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển có vị thế trong vận tải và xếp dỡ, có được sự tín nhiệm của bạn hàng. Doanh thu ngày càng tăng, lương cán bộ công nhân viên ổn định, mức tăng trưởng hàng năm tăng từ 7 - 15%.
Hiện nay công ty có trụ sở chính tại 607 Đường Lê Thánh Tông - Tp Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh và có 5 đơn vị thành viên.
Các đơn vị thành viên:
Cảng Hòn Gai: Nằm ở thành phố Hạ Long
Cảng Vạn Gia - Thọ Xuân: Nằm ở thị xã Móng Cái
Cảng Mũi Chùa: Nằm ở thị trấn Tiên Yên
Xí nghiệp sủa chữa phương tiện vận tải thuỷ: Nằm ở thành phố Hạ Long
Xí nghiệp vận tải thuỷ: Nằm ở thành phố Hạ Long
Các trạm đại diện tại Cửa Ông, Uông Bí, Cẩm Phả
Công ty có đội ngũ lao động gồm gần 450 kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và có ý thức tổ chức kỷ luật.
2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Vận tải hàng hoá bằng phương tiện thuỷ nội địa, đường biển
Xếp dỡ hàng hoá cảng thuỷ nội địa, cảng biển
Nhận uỷ thác hàng hoá xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Móng Cái - Bình Liêu - Bắc Phong Sinh
Chế biến và tiêu thụ than mỏ
Sửa chữa và đóng mới phương tiện thuỷ nội địa
Nhận các dịch vụ: Kiểm đếm, giao nhận và bảo quản hàng hoá trên phương tiện, lưu kho bãi, nhận thực hiện trọn gói các công đoạn: xếp dỡ từ tàu biển xuống phương tiện vận tải thuỷ, bảo quản, vận chuyển đến địa điểm giao hàng theo yêu cầu của khách hàng.
Để thực hiện các dịch vụ trên, từ khi thành lập đến nay công ty đã đầu tư:
Một đội tầu biển từ 500 - 1000 tấn chuyên vận chuyển Bắc - Nam, 10000 tấn phương tiện vận tải thuỷ nội địa vận chuyển các loại hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong phạm vi các tỉnh phía Bắc.
Công ty liên doanh với các đơn vị cùng ngành nghề nhằm đáp ứng thoả mãn yêu cầu về vận chuyển hàng hoá của khách hàng.
Quản lý và tổ chức xếp dỡ hàng hoá tại tất cả các cảng thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: gồm cảng nổi Hòn Gai, Mũi Chùa, Vạn Gia.
Hệ thống kho bãi tại các cảng:
Cảng Hòn Gai với cầu tàu có thể tiếp nhận tàu dưới 7000 tấn tại cầu tàu vào làm hàng, hệ thống kho bãi 10000 m2.
Cảng Mũi Chùa tiếp nhận tàu dưới 1000 tấn tại cầu tàu và vùng chuyển tải Vạn Hoa tiếp nhận tàu từ 5000 - 7000 tấn, hệ thống kho kín 1500 m2 và bãi 20000 m2.
Cảng Vạn Gia - Thọ Xuân: Tại cảng nổi Vạn Hoa có thể tiếp nhận tàu 10000 tấn vào làm hàng, cảng Thọ Xuân - Ninh Dương tiếp nhận tàu 300 - 400 tấn vào làm hàng và hệ thống kho kín 3000 m2.
Bãi hàng rời, container 30000 m2 với việc tổ chức xếp dỡ và hệ thống kho bãi tại các cảng cùng các dịch vụ khác.
Thực hiện việc xếp dỡ hàng hoá của khách hàng, Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh sử dụng cần cẩu tàu, đội cần trục bánh lốp có sức nâng từ 10 - 20 tấn và cầu nổi làm hàng cho tàu 1000 tấn không có cẩu. Với các loại gầu ngoạm từ 1,2 - 10 m2 và các thiết bị chuyên dùng khác.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh có trụ sở chính nằm tại Hòn Gai và 5 đơn vị thành viên trực thuộc.
Được xắp xếp theo mô hình sau:
Văn phòng công ty
Cảng Hòn Gai
Cảng Mũi Chùa
Cảng Vạn Gia - Thọ Xuân
Xí nghiệp sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ
Xí nghiệp vận tải thuỷ
Văn phòng công ty: Đây là trụ sở chính của công ty, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên. Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trên. Đứng ra ký kết hợp đồng vận tải, xếp dỡ, tìm đối tác, báo cáo kết quả kinh doanh, nộp thuế….
Các đơn vị thành viên trực thuộc: Chịu sự giám sát, điều hành từ văn phòng công ty. Tuy nhiên, các đơn vị thành viên này đều có quyền tự ký kết hợp đồng kinh doanh giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra nhanh chóng, không làm mất thời gian cũng như công sức của khách hàng.
3.1. Văn phòng công ty
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc kinh tế
Phòng sản xuất kinh doanh
Phòng kỹ thuật vật tư
Phòng kế toán - thống kê
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ
Được xắp xếp theo mô hình sau:
Giám đốc điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động của các phòng ban chức năng, có thể thông qua các phó giám đốc phụ trách chuyên môn hoặc có thể ra mệnh lệnh trực tiếp xuống các phòng ban.
Một phó giám đốc phụ trách sản xuất nhiệm vụ chính là thực hiện nhiệm vụ sản xuất, quản lý phòng sản xuất kinh doanh và phòng kỹ thuật vật tư. Đưa ra các quyết định sản xuất, chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh và quản lý mọi hoạt động sản xuất của các đơn vị.
Một phó giám đốc kinh tế phụ trách phòng kế toán - thống kê, phòng tổ chức hành chính, phòng bảo vệ. Nhiệm vụ chính là kinh doanh, tìm kiếm đối tác, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, có thể thay mặt giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế.
Các phòng ban chức năng nhận mệnh lệnh trực tiếp từ các phó giám đốc phụ trách ngoài ra con nhận mệnh lệnh trực tiếp từ giám đốc mà không cần thông qua phó giám đốc phụ trách.
Văn phòng công ty gồm 40 người:
Phòng sản xuất kinh doanh: 15 người
Phòng kỹ thuật vật tư: 8 người
Phòng kế toán - thống kê: 5 người
Phòng tổ chức hành chính: 4 người
Phòng bảo vệ: 5 người
3.2. Cảng Hòn Gai
Văn phòng cảng
Các tổ xếp dỡ
Tổ bảo vệ
Tổ nhà ăn
Tổ sửa chữa
Tổ cần trục
Tổ tổ hợp
Được xắp xếp theo mô hình sau:
Văn phòng cảng: Gồm khoảng 230 cán bộ công nhân viên
Một giám đốc phụ trách
Hai phó giám đốc: Một người phụ trách cảng Hòn Gai
Một người phụ trách cảng nổi Hòn Gai
10 chỉ đạo ca
Hai kế toán
Tổ xếp dỡ: Gồm 9 tổ (từ tổ 2 đến tổ 10), mỗi tổ có 14 người trong đó có một tổ trưởng và hai tổ phó.
Bảo vệ: gồm 17 người
Nhà ăn: 11 người
Tổ sửa chữa: 11 người
Tổ cần trục: Gồm 3 tổ, mỗi tổ có 16 người trong đó có 1 tổ trưởng và hai tổ phó.
Tổ tổ hợp: 5 người
Cảng Hòn Gai gồm hai cảng:
Cảng nổi Hòn Gai nằm ngoài vịnh Hạ Long, có nhiệm vụ xếp dỡ hàng hoá chủ yếu là các tàu có trọng tải lớn sau đó chuyển xuống các tàu nhỏ đưa vào bờ hoặc chuyển đi tới các tỉnh khác bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa.
Cảng Hòn Gai có thể tiếp nhận tàu dưới 700 tấn vào làm hàng. Cảng có hệ thống kho bãi lớn gần 10000 m2 có thể xếp dỡ hàng hoá với khối lượng lớn, nhận cho thuê mặt bằng để hàng.
3.3. Cảng Vạn Gia - Thọ Xuân - Ninh Dương
Được xắp xếp theo mô hình sau:
Văn phòng cảng
Tổ xếp dỡ
Tổ điều độ
Tổ bảo vệ
Văn phòng cảng: Khoảng 90 người
Một giám đốc phụ trách
Hai phó giám đốc
Hai kế toán
Tổ xếp dỡ: Gồm 5 tổ (từ tổ 1 đến tổ 5), mỗi tổ gồm 14 người
Tổ điều độ: 5 người
Tổ bảo vệ: 10 người
Cảng Vạn Gia - Thọ Xuân - Ninh Dương gồm hai cảng:
Cảng nổi Vạn Gia: Có thể tiếp nhận tàu 10000 tấn vào làm hàng
Cảng Thọ Xuân - Ninh Dương: Có thể tiếp nhận tàu 300 - 400 tấn vào làm hàng, hệ thống kho bãi 3000 m2.
3.4. Cảng Mũi Chùa
Được xắp xếp theo mô hình sau:
Văn phòng cảng
Tổ xếp dỡ
Tổ cần trục
Tổ bảo vệ
Văn phòng cảng: Khoảng 62 người
Một giám đốc
Một phó giám đốc
Một kế toán và hai điều độ.
Tổ xếp dỡ: Gồm 3 tổ, mỗi tổ có 14 người
Tổ cần trục: có 1 tổ gồm 10 người
Tổ bảo vệ: 5 người
Tại cảng Mũi Chùa có thể tiếp nhận tàu có trọng tải 1000 tấn, hệ thống kho kín 1500 m2, bãi 20000 m2.
3.5. Xí nghiệp sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ
Được xắp xếp theo mô hình sau:
Văn phòng xí nghiệp
Tổ phụ trợ
Tổ bảo vệ
Tổ cơ điện
Tổ sản xuất
Tổ sơn
Văn phòng xí nghiệp: Khoảng 95 người
Một giám đốc
Hai nhân viên phụ trách kỹ thuật vật tư
Hai nhân viên tổ chức hành chính
Hai kế toán
Tổ phụ trợ: 6 người
Tổ bảo vệ: 10 người
Tổ cơ điện: 8 người
Tổ sản xuất: Gồm 5 tổ, mỗi tổ có 10 người trong đó có 1 tổ trưởng và một tổ phó
Tổ sơn: 11 người trong đó có một tổ trưởng và một tổ phó
Nhiệm vụ của xí nghiệp là nhận sửa chữa các phương tiện vận tải của các đơn vị thành viên là tàu, thuyền, xà lan….Phụ trách sửa chữa lớn các phương tiện của công ty cũng như sửa chữa đột suất ngoài ra xí nghiệp cũng nhận sửa chữa các phương tiện vận tải bên ngoài.
3.6. Xí nghiệp vận tải thuỷ
Được xắp xếp theo mô hình sau:
Văn phòng xí nghiệp
Các đoàn tàu
Văn phòng xí nghiệp: Khoảng 105 người
Một giám đốc
Hai điều độ
Hai kế toán
Các đoàn tàu: 11 đoàn tàu
Một đoàn tàu: Một đầu kéo 135 cv, gồm 5 người
Hai xà lan mỗi xà lan có trọng tải 250 tấn, có 4 người.
4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh.
4.1. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh
Vận tải hàng hoá bằng phương tiện thuỷ nội địa, đường biển
Xếp dỡ hàng hoá cảng thuỷ nội địa, cảng biển
Nhận uỷ thác hàng hoá xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Móng Cái - Bình Liêu - Bắc Phong Sinh
Chế biến và tiêu thụ than mỏ
Sửa chữa và đóng mới phương tiện thuỷ nội địa
Nhận các dịch vụ: Kiểm đếm, giao nhận và bảo quản hàng hoá trên phương tiện, lưu kho bãi, nhận thực hiện trọn gói các công đoạn: xếp dỡ từ tàu biển xuống phương tiện vận tải thuỷ, bảo quản, vận chuyển đến địa điểm giao hàng theo yêu cầu của khách hàng.
4.2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Xét trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh là một doanh nghiệp có quy mô lớn, có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh rộng khắp trong tỉnh, vận chuyển hàng hoá đi khắp mọi miền đất nước.
Hiện nay, giá trị doanh nghiệp khoảng 7 tỷ đồng trong đó: (Nguồn: Phòng kế toán – thống kê)
- 4.396.462.991 tỷ đồng là vốn chủ sở hữu
- Tài sản cố định cuối năm 2002: 4.096.623.100 đồng
- Tài sản lưu động cuối năm 2002: 699.839.900 đồng
Yếu tố sản xuất kinh doanh của công ty:
Đối với hoạt động xếp dỡ hàng hoá: Để xếp dỡ hàng hoá công ty cần chủ yếu là con người (lao động có kinh nghiệm, được đào tạo đầy đủ, chấp hành kỷ luật lao động) và một số máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ xếp dỡ.
- Cần trục
- Cần cẩu
- Gầu ngoạm …
- Bãi, nhà kho để hàng hoá.
Vận tải hàng hoá: Bao gồm tầu kéo, xà lan và người vận hành. Đòi hỏi tầu kéo và xà lan hoạt động tốt, không để xảy ra sự cố hỏng hóc trong quá trình vận chuyển hàng hoá, người vận hành có thể sửa chữa kịp thời các hỏng hóc đơn giản.
Sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ: Gồm các tổ sản xuất, tổ sơn, tổ cơ điện tham gia vào sửa chữa chính. Đòi hỏi có bến bãi để neo đậu tầu thuyền, các thiết bị hiện đại phục vụ công việc sửa chữa. Hiện nay, hầu hết máy móc của công ty đều lạc hậu, cũ kỹ.
4.3. Đặc điểm khách hàng của công ty
Khách hàng của công ty có thể chia làm ba loại:
Khách hàng truyền thống
Khách hàng thời vụ
Khách hàng tiềm năng
Khách hàng truyền thống: Đây là khách hàng quan trọng của công ty, góp phần lớn và ổn định vào doanh thu của công ty. Thường đây là các công ty lớn ký hợp đồng vận tải và xếp dỡ thường xuyên lâu dài với công ty, đó là các công ty sản xuất than, sản xuất clinker, vật liệu xây dựng. Với những khách hàng này công ty luôn luôn quan tâm bởi vì khách hàng ký hợp đồng lâu dài với công ty là vì khách hàng tin tưởng ở công ty do vậy việc phục vụ của công ty là vận tải và xếp dỡ hàng hoá phải an toàn luôn đúng thời hạn giao hàng, thái độ phục vụ tốt.
Khách hàng thời vụ: Đó là những khách hàng quan hệ làm ăn với công ty không thường xuyên, có thể nhiều lần hoặc một lần thường đó là khách hàng khi cần thì ký hợp đồng vận tải - xếp dỡ với công ty. Tuy không thường xuyên làm ăn với công ty nhưng đây là lượng khách hàng rất lớn đó là các tầu vận tải hàng có trọng tải lớn khi cập cảng tại Quảng Ninh đòi hỏi phải xếp dỡ hàng hoá xuống các cảng hay chuyển tải sang các tầu nhỏ hơn để chuyển hàng hoá đi các nơi trong nội địa
Khách hàng tiềm năng: Đây là lượng khách hàng có nhu cầu vận tải và xếp dỡ nhưng chưa làm ăn với công ty mà đang quan hệ với đối thủ cạnh tranh, khách hàng có nhu cầu tìm đối tác cho vận tải và xếp dỡ hàng hoá nhưng chưa tìm được. Đó là lượng khách hàng rất lớn và là cơ sở để công ty mở rộng quy mô hoạt động, tăng doanh thu trong tương lai điều nay đòi hỏi công ty phải có chiến lược lâu dài nhằm có được lượng khách hàng này.
4.4. Đối thủ cạnh tranh
Trong vài năm gần đây, công ty phải cạnh tranh quyết liệt với nhiều công ty trong đó có cả công ty nhà nước và cả các công ty tư nhân mới được thành lập. Đối thủ cạnh tranh của công ty là những người có kinh nghiệm, có trình độ, nhiều công ty có thiết bị hiện đại luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Tại mỗi cảng của công ty cũng có nhiều đơn vị xếp dỡ tham gia xếp dỡ hàng hoá, trong lĩnh vực vận tải tình trạng cạnh tranh càng gay gắt hơn khi mà trong tỉnh đã có hơn 10 công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường thuỷ.
Địa bàn khu vực Hòn Gai, Cẩm Phả, Cửa Ông, Uông Bí có đến 5 doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực vận tải và xếp dỡ ngoài ra còn có một vài công ty tư nhân cũng tham gia vào việc vận tải hàng hoá làm cho cạnh tranh nhất là trong vận tải ngày càng khốc liệt. Trong đó có những công ty lớn như công ty vận tải và xếp dỡ Cẩm Phả, các công ty vận tải thuỷ.
Địa bàn Móng Cái: Trước đây khu vực này công ty hoạt động rất có hiệu quả, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của doanh nghiệp bởi đây có cửa khẩu Móng Cái, việc trao đổi hàng hoá diễn ra liên tục sôi động. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây hoạt đông sản xuất của công ty diễn ra rất khó khăn do có nhiều công ty tham gia vào xếp dỡ và vận tải hàng hoá. Có 4 công ty tham gia trong lĩnh vực vận tải và xếp dỡ nên xảy ra tình trạng tranh giành khách, thị phần công ty bị mất dần, còn có cả tình trạng cạnh tranh không lành mạnh nhưng công ty cũng cần phải xem xét và có sự thay đổi để giữ được khách hàng truyền thống và tìm kiếm thêm những khách hàng mới. Đặc biệt cạnh trạnh được với các doanh nghiệp tại khu vực này.
4.5. Đặc điểm lao động
Đội ngũ lao động lành nghề, ban quản trị năng động trong giải quyết công việc: Hiện nay công ty có 430 lao động, trong đó có 130 người có trình độ từ trung cấp trở lên ngoài ra còn có một số ít lao động thời vụ khi có việc thì đi làm không có việc thì nghỉ không ăn lương. Lực lượng lao động của công ty là những người có tay nghề, có kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải và xếp dỡ, họ làm việc lâu năm, đã được đào tạo, chấp hành kỷ luật lao động và có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc và hàng hoá của khách hàng. Ban quản trị phần lớn là những kỹ sư, cử nhân gắn bó với công ty, họ có trình độ có khả năng lãnh đạo công ty và đưa công ty phát triển.
Có kinh nghiệm lâu dài: Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh đã có 35 năm hoạt động trong lĩnh vực vận tải và xếp dỡ. Qua thời gian, công ty đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình qua các thời kỳ nhất là trong giai đoạn kinh tế thị trường khi công ty chuyển từ bao cấp sang tự hạch toán kinh doanh. Công ty không ngừng củng cố các mối quan hệ làm ăn trước đây, nâng cao uy tín, tìm kiếm khách hàng không chỉ bằng giá cả mà là những dịch vụ, thái độ phục vụ chu đáo, an toàn của công ty. Hàng hoá luôn bảo đảm đầy đủ, không sai sót, luôn luôn vận chuyển an toàn và đúng thời hạn.
II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua
1.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty năm 2000
Bảng 1 kết quả kinh doanh của công ty năm 2000:
Nguồn: Phòng sản xuất kinh doanh
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch năm 2000
Thực hiện năm 2000
So sánh(%)
Kế hoạch 2000
I
Sản lượng
1
Vân tải sông
- Hàng hoá vận chuyển
Tấn
140.000
148.693
106,2
- Hàng hoá luân chuyển
T.Km
5.500.000
5.784.118
105,16
2
Vận tải biển
- Hàng hoá vận chuyển
Tấn
100.000
117.471
117,47
- Hàng hoá luân chuyển
T.Km
6.200.000
6.357.556
102,54
3
Xếp dỡ
Tấn
- Cảng Hòn Gai
Tấn
60.000
62.666
104,44
- Cảng Vạn Gia-Thọ Xuân
Tấn
11.000
11.192
101,74
- Cảng Mũi Chùa
Tấn
9.000
12.560
139,55
II
Doanh thu
Đồng
13.500.000.000
13.976.218.481
103,52
III
Tổng chi phí
Đồng
13.400.000.000
13.860.745.516
103,44
IV
Lợi nhuận
Đồng
100.000.000
116.844.827
115,47
V
Các khoản nộp
Đồng
1.100.000.000
1.144.996.069
104,09
1
Nộp ngân sách
Đồng
400.000.000
411.223.740
102,8
- Thuế GTGT
Đồng
310.000.000
380.769.230
122,83
- Thuế thu nhập
Đồng
15.000.000
15.028.567
100,19
- Thuế vốn
Đồng
10.000.000
9.744.034
97,44
- Thuế môn bài
Đồng
1.400.000
1.400.000
100
- Thuế khác
Đồng
2
Các khoản nộp khác
Đồng
717.274.418
- Bảo hiểm xã hội
Đồng
550.000.000
572.956.455
104,17
- Bảo hiểm y tế
Đồng
70.000.000
74.489.041
106,41
- Phí Công đoàn
Đồng
40.000.000
40.000.000
100
- Thuế đất
Đồng
46.000.000
46.530.000
101,15
VI
Tổng quỹ lương
Đồng
3.800.000.000
3.908.256.881
102,84
- Lương bình quân
Đồng
630.000
650.000
103,17
- Tổng số lao động
502
500
Trong năm 2000, đây là năm mà công ty đã hoàn thành được mọi chỉ tiêu mà công ty đã đặt ra cho năm 2000. Khối lượng vận chuyển hàng hoá cả nội địa và đường biển đều vượt kế hoạch, tuy vượt không nhiều nhưng nó phản ánh được mức độ dự báo của ban quản trị doanh nghiệp là chính xác, đây là cơ sở để công ty bước vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm 2001.
1.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty năm 2001
Bảng 2 kết quả kinh doanh của công ty năm 2001:
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch năm 2001
Thực hiện năm 2001
So sánh(%)
Kế hoạch 2001
Cùng kỳ năm 2000
I
Sản lượng
1
Vận tải sông
- Hàng hoá vận chuyển
Tấn
145.000
170.998
118
115
- Hàng hoá luân chuyển
T.Km
8.000.000
9.833.000
123
170
2
Vận tải biển
- Hàng hoá vận chuyển
Tấn
10.000
10.220
102
87
- Hàng hoá luân chuyển
T.Km
5.600.000
5.721.800
102
90
3
Xếp dỡ
Tấn
- Cảng Hòn Gai
Tấn
650.000
651.734
100
104
- Cảng Vạn Gia-Thọ Xuân-Ninh Dương
Tấn
200.000
269.742
135
241
- Cảng Mũi Chùa
Tấn
10.000
15.720
157
II
Doanh thu
Đồng
13.600.000.000
17.050.986.547
125,37
122
III
Tổng chi phí
Đồng
13.500.000.000
16.915.466.547
125,3
122,03
IV
Lợi nhuận
Đồng
100.000.000
135.540.000
135,5
116
V
Các khoản nộp
Đồng
1.122.000.000
1.553.072.668
138,4
135,64
1
Nộp ngân sách
Đồng
406.000.000
607.788.688
149,7
147,8
- Thuế GTGT
Đồng
325.000.000
495.000.000
152
130
- Thuế thu nhập
Đồng
20.000.000
32.762.276
163,8
218
- Thuế vốn
Đồng
60.000.000
67.915.922
113,2
697
- Thuế môn bài
Đồng
1.400.000
1.400.000
100
100
- Thuế khác
Đồng
10.710.470
2
Các khoản nộp khác
Đồng
716.000.000
925.284.000
132
129
- Bảo hiểm xã hội
Đồng
550.000.000
750.000.000
136,4
130,9
- Bảo hiểm y tế
Đồng
80.000.000
108.754.000
135,9
146
- Phí Công đoàn
Đồng
40.000.000
40.000.000
100
100
- Thuế đất
Đồng
46.000.000
46.530.000
101
100
VI
Tổng quỹ lương
Đồng
4.020.000.000
4.260.000.000
106
109
- Lương bình quân
Đồng
670.000
710.000
106
109
- Tổng số lao động
500
500
Nguồn: Phòng sản xuất kinh doanh
Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2001, công ty gặp không ít khó khăn đó là: Vận tải không có chân hàng ổn định, nguồn vận tải than, điện, đạm vẫn do Tổng công ty đường sông chiếm lĩnh, nguồn than xuất khẩu được ưu tiên cho Công ty vật tư vận tải và xếp dỡ Cẩm Phả, chi nhánh vật tư vận tải xi măng ngoài ra còn có một số đơn vị vận tải ngoài quốc doanh cũng tham gia vận chuyển với cơ chế linh hoạt.
Đứng trước những khó khăn trên, công ty đã chủ động khai thác vận tải nội địa, than đi Chinfon, Clinker, thạch cao cho tất cả các khách hàng truyền thống và khai thác thêm những khách hàng mới như Masuco - Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó vẫn tăng cường quan hệ với các đơn vị có lượng than xuất khẩu lớn như: Xí nghiệp dịch vụ chế biến than Quảng Ninh, Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai, xí nghiệp cảng - Công ty Đông Bắc…. Bằng những cố gắng trên nên trong năm qua vận tải đã có việc làm ổn định, tăng khả năng quay vòng chuyến, đạt hiệu quả kinh tế, có việc làm ổn định cho công nhân. Là năm có doanh thu cao nhất trong ba năm trở lại đây.
Về xếp dỡ:
Khó khăn lớn nhất là sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị xếp dỡ tại vùng cảng nổi Quảng Ninh do đó giá xếp dỡ liên tục bị giảm để giành giật khách hàng. Đứng trước những khó khăn trên, công ty luôn nâng cao chất lượng xếp dỡ và các dịch vụ khác nên năm nay xếp dỡ là nguồn kinh doanh ổn định và có bước phát triển vững chắc. Đặc biệt khu Thọ Xuân - Ninh Dương có sản lượng xếp dỡ hàng hoá lớn bằng 241% so với năm 2000.
Nhìn chung, trong năm 2001 công ty đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và vượt kế hoạch, các chỉ tiêu ở bảng báo cáo cho thấy đều vượt kế hoạch. Tài sản được bảo tồn và đầu tư thêm cần trục, máy gạt…. Các nghĩa vụ với nhà nước và người lao động đều được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, cũng có một số vấn đề cần phải xem rõ nguyên nhân để giải quyết khắc phục là vận tải biển năm 2001 thấp hơn nhiều so với năm 2000 (bằng 87% hàng hoá vận chuyển năm 2000, bằng 90% hàng hoá luân chuyển năm 2000), tổng chi phí tăng lên nhiều thực hiện bằng 135% so với kế hoạch.
1.3. Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002
Bảng 3 kết quả kinh doanh của công ty năm 2002:
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch năm 2002
Thực hiện năm 2002
So sánh(%)
Kế hoạch 2002
Cùng kỳ năm 2001
I
Sản lượng
1
Vân tải sông
- Hàng hoá vận chuyển
Tấn
180.000
195.459
108,59
114,3
- Hàng hoá luân chuyển
T.Km
4.500.000
4.727.665
105,06
48,08
2
Vận tải biển
- Hàng hoá vận chuyển
Tấn
2.000
2.840
142,00
27,79
- Hàng hoá luân chuyển
T.Km
1.500.000
1.590.400
106,03
27,8
3
Xếp dỡ
Tấn
- Cảng Hòn Gai
Tấn
700.000
754.622
107,80
115,79
- Cảng Vạn Gia-Thọ Xuân
Tấn
150.000
184.607
123,07
68,44
- Cảng Mũi Chùa
Tấn
20.000
9.171
45,86
58,33
II
Doanh thu
Đồng
14.600.000.000
15.959.242.000
106,82
93,6
III
Tổng chi phí
Đồng
14.470.000.000
14.960.242.000
103,39
88,44
IV
Lợi nhuận
Đồng
130.000.000
135.000.000
103,85
99,6
V
Các khoản nộp
Đồng
1
Nộp ngân sách
Đồng
530.400.000
538.400.000
101,51
88,58
- Thuế GTGT
Đồng
442.000.000
450.000.000
101,81
90,91
- Thuế thu nhập
Đồng
35.000.000
35.000.000
100,00
106,83
- Thuế vốn
Đồng
52.000.000
52.000.000
100,00
76,57
- Thuế môn bài
Đồng
1.400.000
1.400.000
100,00
100
- Thuế khác
Đồng
2
Các khoản nộp khác
Đồng
776.000.000
777.654.334
100,21
84,04
- Bảo hiểm xã hội
Đồng
600.000.000
600.000.000
100,00
80
- Bảo hiểm y tế
Đồng
90.000.000
91.654.334
101,84
84,28
- Phí Công đoàn
Đồng
40.000.000
40.000.000
100,00
100
- Thuế đất
Đồng
46.000.000
46.000.000
100,00
98,86
VI
Tổng quỹ lương
Đồng
3.612.000.000
3.663.600.000
101,50
86
- Lương bình quân
Đồng
700.000
710.000
101,50
100
- Tổng số lao động
430
430
Nguồn: Phòng sản xuất kinh doanh
Bước vào sản xuất kinh doanh năm 2002, công ty cũng đã xác định được những khó khăn mà công ty sẽ gặp phải: Ngoài những khó khăn của năm 2001, theo dự báo khối lượng nguyên vật liệu xây dựng vận chuyển vào các tỉnh phía Nam sẽ giảm, sự cạnh tranh trong xếp dỡ ngày càng khốc liệt hơn, giá cả sẽ giảm tiếp….ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của công ty tuy nhiên công ty sẽ phấn đấu doanh thu năm nay sẽ phải đạt 16 tỷ đồng so với 14,6 tỷ đồng theo kế hoạch nhà nước giao.
Về vận tải:
Trong năm nay, công ty tăng cường hợp tác, quan hệ tốt với các đơn vị có hàng chuyển tải than xuất khẩu, than nội địa, than đi xi măng, vận chuyển và xếp dỡ trọn gói thạch cao, Clinker. Duy trì tốt việc vận chuyển than đi các tỉnh miền Trung theo phương án thương thuyền, chỉ đạo khai thác hàng ra.
- Về vận tải sông: Nói chung chân hàng vận tải than xuất khẩu khá phong phú. Thêm vào đó là một số chủ hàng có chân hàng vận tải than tiêu thụ nội địa, Clinker, thạch cao có ký hợp đồng bốc xếp - vận tải trọn gói nên tạo thuận lợi cho việc bố trí phương tiện (Hà Tu, Masuco…). Tuy nhiên, công ty vẫn chưa tạo được những chân hàng ổn định chuyên tuyến, chuyên luồng với khối lượng lớn. Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng 114,3% năm 2001 nhưng khối lượng luân chuyển chỉ bằng 48,08% năm 2001. Tuy vượt kế hoạch nhưng so với năm 2001 thì lại giảm rõ rệt.
- Về vận tải biển: Công ty vẫn vận tải than cho Long Thọ - Huế là ổn định, còn lại vẫn trong tình trạng lúc vận tải lúc lại nghỉ không ổn định. Tuy vựơt kế hoạch là 142,6% cho khối lượng vận chuyển và 106,03% cho khối lượng luân chuyển nhưng so với năm 2001 thì cũng lại sụt giảm rất nhiều chỉ bằng 27,8%. Điều nay chứng tỏ công ty làm ăn không ổn định, cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để khắc phục và nâng cao hiệu quả vận tải.
Về xếp dỡ:
- Khu vực Hòn Gai năm nay khá hơn nhiều: Than nội địa hầu như giành thị phần trọn vẹn (Hà Tu, Hoàng Phương), mở rộng hơn các chủ hàng của Fancol, Vitranchart và lập lại quan hệ đã từng có truyền thống với Ninh Bình. Nhưng nói chung vẫn cứ trong tình trạng nước lên - thuyền nổi và mặt hàng chủ yếu vẫn là than nội địa, thạch cao, clinker, xi măng bốc xếp tại cảng nổi Hòn Gai, Cẩm Phả. Vượt kế hoạch là 107,8%, vượt so với năm 2001 là 115%, đây là cố gắng rất lớn của công ty khi mà 6 tháng đầu năm công ty mới chỉ thực hiện xếp dỡ được 281.026 tấn.
- Khu vực Móng Cái (Vạn Gia - Thọ Xuân - Ninh Dương): Tại khu vực này đang xảy ra cạnh tranh rất quyết liệt, tại khu vực Thọ Xuân - Ninh Dương hiện nay đã chính thức có 4 doanh nghiệp đựoc phép xếp dỡ hàng hoá. Tình trạng tranh giành khách hàng, ghìm giá và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100858.doc