Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở Công ty Hoá chất - Bộ thương mại

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG I : KINH DOANH HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

I - KINH DOANH HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

1- Mục tiêu của kinh doanh thương mại 3

2- Nội dung của kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường 6

3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 8

3.1- Doanh nghiệp thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 8

3.2 - Các hình thức kinh doanh thương mại 10

II- NỘI DUNG VIỆC ĐẨY MẠNH KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 12

1- xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ở DNTM 12

2- Xây dựng hệ thống tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 19

2.1- Quản lí KDTM bằng các phương pháp quản lí hành chính: 19

2.2- Phương pháp kinh tế: 19

2.3-phương pháp tuyên truyền giáo dục: 20

3 - Tổ chức thực hiện và điều khiển hoạt động kinh doanh ở DNTM 21

3.1- Nghệ thuật nhập hàng trong kinh doanh 21

3.2- Nghiệp vụ bán hàng của DNTM 23

4 - Phân tích hiệu quả kinh doanh 26

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY HOÁ CHẤT - BỘ THƯƠNG MẠI 28

I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH - CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY HOÁ - CHẤT BỘ THƯƠNG MẠI 28

1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28

2) Chức năng - nhiệm vụ của công ty 29

3) Cơ cấu quản lí và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 30

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 31

II - THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY HOÁ CHẤT TRONG MỘT VÀI NĂM QUA. 34

1- Đặc điểm kinh doanh của công ty 34

1.1- về mặt hàng kinh doanh 35

1.2-Về thị trường kinh doanh của công ty. 37

2-Thực trạng hoạt động mua hàng của công ty trong một vài năm qua. 38

3- Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty 40

4- Tình hình dự trữ hàng của Công ty Hoá Chất 43

5- Thực trạng tài chính kế toán của công ty trong một vài năm qua 44

III - MỘT SỐ NHẬN XÉT RÚT RA TỪ THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY HOÁ CHẤT- BỘ THƯƠNG MẠI 48

1. Ưu điểm: 48

2. Nhược điểm: 48

3- Nguyên nhân: 49

CHƯƠNG III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY HOÁ CHẤT - BỘ THƯƠNG MẠI 51

I. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2005 51

1. Kế hoạch, phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty năm 2002 51

2) Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty đến năm 2005 52

II -MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY - HOÁ CHẤT - BỘ THƯƠNG MẠI 57

1 - Phát triển công tác thu thập và sử lý thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường kinh doanh 57

2 - xác định lại và giao trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận kinh doanh của công ty 59

3 - Định hướng kinh doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng, kết hợp giữa kinh doanh hoá chất với mặt hàng khác. 60

4 - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở các biện pháp phát triển vốn kinh doanh. 61

5 - Dự trữ hợp lý hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh 62

6 - Đổi mới công tác bán hàng trên cơ sở sử dụng chiến lược tiếp thị 63

7 - Sử dụng có hiệu quả đòn bâỷ kinh tế để kích thích người lao động 64

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở Công ty Hoá chất - Bộ thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óm khác nhau + Nếu số lượng danh mục hàng hoá lớn hơn 20 thì nên có bảng kê dự trữ - Phương pháp làm giá bán : Có nghĩa là quyết định về mức giá mà chúng ta sẽ bán sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. Khi định giá bán cần : + Biết hết các chi phí kinh doanh + Thăm dò giá cả của đối thủ cạnh tranh +Thăm dò khách hàng để giá phù hợp và khách hàng dễ chấp nhận + So sánh giá của sản phẩm với giá của hàng hoá hiện hành Đối với thương nhân thì giá bán quan trọng hơn giá thành. Giá bán hàng hoá sẽ quyết định lượng hàng hoá được và do đó quyết định doanh thu của nhà kinh doanh. Thường doanh thu từ bán hàng bao gồm ba phần : + Chi phí trực tiếp tức là chi phí cho việc bán toàn bộ hàng, kể cả chi phí vận tải . + Chi phí gián tiếp , tức là chi phí để vận hành điểm kinh doanh như tiền lương , thuế, điện thoại...vv + Lãi dự tính Khi làm giá bán của từng mặt hàng phải đảm bảo doanh thu trang trải được cả ba phần trên. Cụ thể: Giá bán = Giá mua + Chi phí thêm ở đây chi phí thêm là chi phí vận hành. Lãi bán hàng thường được xác định bằng % so với giá bán, việc tính lãi bán hàng bình quân như sau: Lãi bán hàng Tiền bán hàng (chi phí trực tiếp) bình quân Giá bán Quy trình bán hàng : Đây là hệ thống các thao tác kỹ thuật và các công việc phục vụ có liên quan đến nhau trong quá trình bán hàng, được sắp xếp theo một trình tự nhất định tuỳ thuộc vào sự khác nhau về phương pháp bán, về đặc điểm hình thái nhu cầu của khách hàng. Các thao tác kỹ thuật và các công việc phục vụ gồm có từ khâu tiếp khách hàng , tìm hiểu nhu cầu , giới thiệu hàng hoá... đến việc thu tiền và giao hàng cho khách. Khi xây dựng quy trình bán hàng cần trên cơ sở lợi dụng những lợi thế về địa điểm , cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của người bán hàng ... mà lựa chọn phương án tiết kiệm nhất nhằm đảm bảo nâng cao năng suất lao động bán hàng và chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. 4 - Phân tích hiệu quả kinh doanh Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh ở DNTM chính là lợi nhuận hay nói cách khác lợi nhuận chính là mục đích của kinh doanh . Doanh nghiệp nhà nước cũng phải lấy lợi nhuận làm mục đích tồn tại của mình. Lợi nhuận của công ty được hình thành từ các nguồn chính đáng tức là thu nhập phải hợp pháp . Với doanh nghiệp, lợi nhuận thu được không phải chỉ tính trên một đơn vị hàng hoá kinh doanh cao là được mà là tổng lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận tối đa thu được do bán được nhiều hàng hoá, do thu được từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác Tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp thương mại được xác định bằng công thức : Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Tổng doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng , tiền thu được từ các hoạt động dịch vụ , tiền do đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác, thu do được bồi thường, lãi tiền gửi ngân hàng, các khoản thu khác . Tổng chi phí bao gồm : Phí lưu thông , phí cho các hoạt động dịch vụ , tiền bị phạt, chi phí sản xuất đầu tư vàocác lĩnh vực khác Sau khi xác định tổng lợi nhuận doanh nghiệp cần xác định mức doanh lợi để phân tích hiệu quả kinh doanh. Có ba cách tính doanh lợi sau: Cách 1 Tổng lợi nhuận P1 = * 100 Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cách 2 Tổng lợi nhuận P2 = * 100 Doanh số bán thực hiện Chỉ tiêu này xác định mỗi đồng doanh số bán ra thực hiện mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cách 3 Tổng lợi nhuận P3 = * 100 Tổng chi phí kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả chi phí, nó cho biết một đồng chi phí đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua cách tính này càng làm rõ thêm việc giảm một đồng chi phí kinh doanh sẽ đem lại hiệu quả như thế nào. chương Ii: thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty hoá chất - bộ thương mại I - Quá trình hình thành - Chức năng - nhiệm vụ của công ty hoá - chất bộ thương mại 1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Hoá chất - Bộ Thương Mại có tên giao dịch quốc tế là CHEMCO, ban đầu công ty chỉ là một trạm hoá chất (Trạm Hoá chất - Sơn cấp I) trực thuộc Tổng công ty kim khí vật liệu Kiến trúc - Bộ Nội thương. Công ty được thành lập ngày 22 - 08 - 1958. Sau đó đến năm 1960 công ty có tên là công ty hoá chất cấp I thuộc Tổng công ty kim khí Hoá chất - Bộ nội thương, đến tháng 10 - 1996 lại thuộc quyền quản lý của cục điện máy xăng dầu - Bộ nội thương. Tháng 12 - 1971 công ty lại thuộc quyền quản lý của Tổng công ty Hoá chất Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí - Bộ vật tư. Từ tháng 7 - 1985 đến 30 -10 - 1990 sau khi giải thể các tổ chức liên hiệp, công ty Hoá chất thuộc Tổng công ty Hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí - Bộ vật tư. Từ tháng 10 - 1994 đến nay công ty Hoá Chất trực thuộc Bộ Thương Mại, công ty được thành lập theo quyết định số 621/TM-TCCB ngày 28-05-1993. Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại 135 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội. Trong quá trình hình thành và phát triển đến nay công ty đã đạt được nhiều thành tích được nhiều bằng khen, cờ thưởng của các cấp đặc biệt được Bộ và Chính phủ tặng nhiều huân chương. cụ thể là năm 1973 công ty được nhận lẵng hoa của Bác Tôn. năm 1973, 1974, 1975, 1976 công ty được hội đồng chính phủ tặng cờ thi đua luân lưu năm 1975 công ty lại được tặng huân chương lao động hạng 2, năm 1987, 1989, 1993 được nhận bằng khen của Bộ Vật tư, năm 1992, 1993, 1994, 1995 được thành phố tặng bằng khen về việc hoàn thành nộp ngân sách, từ năm 1980 – 1994 công ty liên tục được tặng cờ quyết thắng của quân khu thủ đô về phong trào dân quân tự vệ. Tháng 8 – 2000 Đảng bộ lại nhận cờ tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh xuất sắc 5 năm (1995 – 1999) của thành uỷ Hà Nội. Công ty đã được ban tuyên giáo thành uỷ thành phó Hà Nội xếp vào danh sách các nhà doanh nghiệp giỏi thủ đô. 2) Chức năng - nhiệm vụ của công ty Trước năm 1994, công ty hoá chất kinh doanh theo định hướng và chỉ tiêu của Bộ và Nhà nước phân bổ, chức năng kinh doanh của công ty chưa được rõ ràng. Công ty chỉ là đơn vị đại diện của Bộ vật tư cấp phát và phân phối vật tư hoá chất phục vụ cho các đơn vị sản xuất theo quy định của ngành. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong thời kỳ này là chiết khấu theo lô hàng quy định của nhà nước . Cuối năm 1993 đầu năm1994 công ty mới thực sự là một đơn vị kinh doanh vật tư hoá chất theo đúng chức năng của đơn vị kinh doanh , thời gian này cũng là điểm mốc công ty được công nhận là doanh nghiệp nhà nước ( theo quyết định số 6212/TM – TCCB ngày 25-05-1993 của Bộ Thương mại) với chức năng chính là kinh doanh mặt hàng hoá chất. Từ khi được công nhận là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại, công ty được Bộ Thương mại giao cho nhiệm vụ chính là quản lí kinh doanh mặt hàng hoá chất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng . Nhiệm vụ của công ty là kinh doanh hàng hoá chất dưới sự quản lí của Bộ Thương mại, ngoài ra công ty kết hợp kinh doanh các loại kim khí điện máy khác phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường . Mặt hàng hoá chất là nguyên liệu chủ yếu cho các nghành sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, đồng thời tham gia vào quá trình hoàn thiện sản phẩm hàng công nghiệp. Do tầm quan trọng của công ty, nhiêm vụ của công ty phải: - Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân - Tổ chức tốt khâu tạo nguồn và bán hàng , giảm tối thiểu khâu trung gian - Giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận , đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng - Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước , xã hội và người lao động , có trách nhiệm bảo vệ tài sản, bảo vệ nhân dân, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên phạm vi doanh nghiệp 3) Cơ cấu quản lí và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận Trước đổi mới: Mang đặc tính của cơ chế quan liêu, trong thời kì này hoạt động kinh doanh của công ty rất thụ động . Các hoạt động của công ty đều dựa theo chỉ tiêu, định hướng của nhà nước. Mua nhập hàng theo hợp đồng ký kết giữa Chính phủ Việt nam với các nước xã hội chủ nghĩa, xuất bán hàng mang tính cấp phát phân chia theo khung giá quy định sẵn của Bộ, nghành quản lý. Cơ cấu bộ máy quản lý so với mức độ hoạt động của công ty là quá cồng kềnh, bao gồm ban Giám đốc, 8 phòng ban nghiệp vụ , 2 tổng kho và một cửa hàng. b) Sau đổi mới: Bước sang nền kinh tế thị trường, Công ty có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. Công ty ngày càng tỏ rõ khả năng thích ứng với cơ chế mới. Sau năm 1994 hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt được hiệu quả cao, quy mô hoạt động năm sau cao hơn năm trước khẳng định sự đứng vững của công ty trên thị trường. Do yêu cầu nhiệm vụ và sự đòi hỏi của cơ chế thị trường bộ máy của công ty được tổ chức lại . Công ty hiện nay có 11 phòng ban, đơn vị và được xắp xếp thành 10 đầu mối gồm 4 phòng nghiệp vụ, hai trung tâm, 2 cửa hàng, một tổng kho, một xưởng sản xuất phụ. Trong đó có 5 bộ phận trực tiếp kinh doanh và từ khi được Bộ TM cho phép trực tiếp XNK, công ty đã có 5 tổ chức đại diện ở các cửa khẩu và các thành phố lớn. Mô hình của các phòng ban trong công ty được thể hiện trong sơ đồ sau: Biểu 1: Mô hình hệ thống tổ chức các phòng ban của công ty Hoá chất Phó GĐ II Phó GĐ I Giám Đốc công ty Phó GĐ III Phòng tổ chức Phòng KD-XNK Phòng kế toán Phòng kế hoạch Tổng kho Đức Giang Cửa Hàng hoá chất VLĐ Cửa hàng KD Tổng Hợp Số 2 Trung tâm KD hoá chất& TMTH Trung tâm KD Chất Dẻo& VTTB Xưởng SX CN Đức Giang Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban - Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách công tác tài chính, công tác kế hoạch, công tác tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác thi đua khen thưởng kỷ luật, công tác đời sống và trực tiếp phụ trách phòng kinh doanh XNK - Phó giám đốc 1: phụ trách công tác XNK và trực tiếp phụ trách phòng kinh doanh XNK. - Phó giám đốc 2: phụ trách công tác nội địa, an toàn lao động, bảo vệ, quân sự, kỹ thuật kho và xưởng. - Phó giám đốc 3: làm việc ở trung tâm kinh doanh chất dẻo và vật tư thiết bị điện, phụ trách công tác liên doanh, liên kết của công ty, xây dựng cơ bản. - Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, tiếp nhập và điều động bố trí cán bộ công nhân viên, đề bạt cán bộ, kỷ luật, khen thưởng hay sa thải bớt người. + Tổ chức đời sống cán bộ công nhân viên như nhà ở, điện nước... +Tham mưu cho lãnh đạo công ty về vấn đề tiền lương, tiền thưởng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu tổ chức mạng lưới, định ra kế hoạch về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty như: quản lý, sửa chữa kho xưởng, mua sắm trang thiết bị phục vụ văn phòng làm việc... xây dựng mục tiêu thi dua đối với các đơn vị và cá nhân. - Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ quản lý tài chính, vốn để phục vụ cho kinh doanh, hoạch toán phân tích lỗ lãi, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước theo chế độ đối với các hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty đăng ký với cấp trên và giao kế hoạch của công ty cho các bộ phận trong công ty. - Thống kê, theo dõi giá trị lượng hàng hoá xuất – nhập, tồn, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh của toàn công ty sau đó phân chia kế hoạch theo từng quý hoặc tháng. - Quy hoạch kho vì đặc điểm của hàng hoá chất dễ cháy nổ, độc hại, nguy hiểm nên khâu kỹ thuật sắp xếp hàng hoá là rắt cần thiết. Phòng kế hoạch xây dựng quy trình sắp xếp hàng hoá để hướng dẫn cho các đơn vị trong công ty đảm bảo an toàn trong kinh doanh. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Là phòng trực tiếp mua bán các loại vật tư hoá chất và một số vật tư khác phục vụ cho sản xuất. Tập hợp nhu cầu của các cửa hàng và trung tâm, của khách hàng, dự doán nhu cầu mỗi loại, quan hệ cung cầu của thị trường ở từng thời điểm để lên đơn hàng, làm thủ tục XNK, nắm bắt thông tin, xử lý thông tin về nguồn hàng giá bán nhằm tăng sức cạnh tranh trên thương trường, đồng thời đáp ứng kịp thời vật tư cho nhu cầu khách hàng. Phòng kinh doanh XNK cũng trực tiếp kinh doanh nhưng chủ yếu là bán buôn, nhập khẩu với số lượng lớn, kí kết hợp đồng XNK hàng hoá với các tổ chức nước ngoài. Phòng kinh doanh nhập khoảng 90% tổng số hàng hoá cho công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh và tham gia bán hàng với doanh số lớn hơn 50% tổng doanh số bán hàng của công ty. - Các cửa hàng và các trung tâm: là các đơn vị trực tiếp kinh doanh trong đó lại được chia thành các quầy nhỏ (9 quầy) kinh doanh các mặt hàng hoá chất và được phân bổ ở nhiều địa điểm khác nhau trên thành phố Hà Nội. Các cửa hàng và trung tâm được quản lý bằng chế độ giao khoán với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, gắn thu nhập với kết quả lao động, về đối tượng bán hàng là do đơn vị tự tìm ra tuy nhiên trên cơ sở phân công một số bạn hàng ban đầu, mỗi đơn vị lại chuyên môn về một số mặt hạng nhất định, có cửa hàng đã nhập khẩu qua biên giới. Chức năng chủ yếu của các cửa hàng và trung tâm là bán hàng trên cơ sở giao khoán về doanh số bán, vốn vay lãi, khấu hao tài sản cố định, thuế doanh thu phải nộp công ty, lợi tức và các khoản khác - Tổng kho Đức Giang ở Gia Lâm - Hà Nội: đây là kho chính của công ty có cơ sở vật chất và khối lượng hàng hoá chưa đựng lớn. Tổng kho có chức năng giúp công ty trong việc chứa hàng và dự trữ hàng để phục vụ quá trình kinh doanh. Tổng kho có nhiệm vụ tiếp nhận xắp xếp, bảo quản, xuất hàng theo đúng thủ tục. - Xưởng sản xuất Công nghiệp Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội: được hình thành trong quá trình xắp xếp cán bộ dôi dư, tuy nhiên, chỉ sản xuất với quy mô nhỏ, đơn giản, thủ công và tự hoạch toán độc lập dựa trên cơ sở vật chất của công ty. Địa điểm phân bố các trung tâm, cửa hàng, kho, xưởng. + Cửa hàng kinh doanh tổng hợp số hai có địa điểm ở thị trấn Đức Giang Gia Lâm Hà Nội. + Cửa hàng hoá chất vật liệu điện ở xã Thịnh Liệt-Thanh Trì-Hà Nội. + Trung tâm kinh doanh hoá chất và Thương mại tổng hợp ở số 2 ngõ hàng Bún-Ba Đình Hà Nội. + Trung tâm kinh doanh chất dẻo vật tư thiết bị điện ở 147 Tây Sơn - Ba Đình - Hà Nội. + Tổng kho Đức Giang ở Gia Lâm - Hà Nội + Xưởng sản xuất Công nghiệp Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội: Hiện nay tổng số lao động của công ty là 253 người, trong số đó các cán bộ công nhân viên có trình độ đậi học chiếm 38%, trình độ trung học chiếm27%, công nhân kỹ thuật chiếm 32% .Phòng kinh doanh XNK là phòng phụ trách công tác kinh doanh trực tiếp của công ty với đội ngũ cán bộ có trình độ đại học chiến tỉ lệ cao trên 80% trong số gần 30 ngươì. Ii - thực trạng kinh doanh của công ty hoá chất trong một vài năm qua. 1- Đặc điểm kinh doanh của công ty 1.1- về mặt hàng kinh doanh Công ty hoá chất chủ yếu kinh doanh các loại hàng hoá chất phục vụ cho các đơn vị sản xuất với chủng loại, số lượng đa dạng có nhiều loại hoá chất độc hại đòi hỏi công tác lưu giữ cẩn thận và hợp lí trong kho, xưởng của công ty. Hàng kinh doanh của công ty có đến hàng trăm loại hành hoá khác nhau, có thể liệt kê qua biểu 2 sau đây. Biểu 2: Danh mục một số loại hoá chất được kinh doanh ở công ty hoá chất Bộ Thương Mại. TT Tên hoá chất TT Tên hoá chất 1 Natri hyđrôxýt ( Xút) 21 Amôn clorua 2 Natri cácbonát (Sođa) 22 Amôn fôtfat 3 Nhựa PVC 23 Đạm urê 4 Nhựa PE 24 Bary cacbonat 5 Phoóc môn 25 Bary clorua 6 Parafin 26 Bary sunfat 7 A xit sunfuric 27 Canxi cacbonat 8 A xit fôtforic 28 Vôi bột 9 Natri nitrat 29 Đất đèn 10 Amôn nitrat 30 Natri hyđrô sunfit 11 Amôn sunfat 31 A xít clohyđric 12 Natri poly fôtfat 32 A xit axêtic 13 Bột kẽm ôxyt 33 Nước Javen 14 Than đen 34 Lưu huỳnh 15 Phèn kép 35 Natri sunfua 16 Kali clorua 36 Natri sunfua 17 Cao su tổng hợp 37 Natri nitrit 18 Cao su tự nhiên 38 Nước ôxy già 19 Ferô các loại 39 Dầu hoá dẻo 20 Quặng cromit 40 Hàn the Mặc dù chủng loại hàng mà công ty kinh doanh đa dạng nhưng doanh thu của công ty chủ yếu tập trung vào một số mặt hàng chủ yếu, những mặt hàng này chiếm khoảng 70% - 80% doanh số của công ty. Và dưới đây là những mặt hàng chủ yếu của công ty Biểu 3: Danh mục mặt hàng chủ yếu của công ty. TT Tên hoá chất TT Tên hoá chất 1 Xút 8 Natri sunfat 2 Sođa 9 Dầu hoá dẻo 3 Nhựa PVC 10 A xit sunfuric 4 Nhựa PE 12 Amôn sunfat 5 Parafin 12 Amôn nitrat 6 Phoóc môn 13 Quặng cromit 7 Natri nitrat 14 Fêrô các loại Ngoài những mặt hàn hoá chất công ty còn kinh doanh một số loại hàng hoá khác ( chiếm tỉ trọng khoảng 10% - 15% doanh số) các mặt hàng này như máy móc công nghiệp, thiết bị thí nghiệm, các loại vật tư ngoài ngành, hợp kim mà trong nước chưa sản xuất được...một số máy móc mà cong ty kinh doanh như : máy khoan, mũi khoan, máy nén đất, máy đầm bê tông, máy bơm thuỷ lực, dụng cụ thí nghiệm, phụ kiện lò phản ứng….. ngoài ra công ty còn một bộ phận sản xuất phụ có thể tự bù đắp chi phí, tổ chức sản xuất có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho một số bộ phận cán bộ công nhân viên mặt hàng sản xuất là một số loại hoá chất khan hiếm trên thị trường đồng thời sản xuất một số phụ gia để pha chế các loại hoá chất khác phần lớn những loại mặt hàng này được tiêu thụ rất tốt trên thị trường.. 1.2-Về thị trường kinh doanh của công ty. Nguồn hàng của công ty chủ yếu là nhập khẩu. Thị trường Trung Quốc chiếm khoảng 60%-70% lượng hàng, trong đó nhập qua biên giới chiếm 35%- 40% được thực hiện thông qua đại diện của công ty tại các cửa khẩu Lào cai, Lạng sơn, Móng cái. Mấy năm gần đây mối quan hệ buôn bán giữa công ty với các công ty của trung quốc ngày càng phats triển và gắn bó chặt chẽ, số lượng hàng tăng lên dần,trong quan hệ mua bán đã hình thành sự tin cậy lẫn nhau , có thể bán hàng trả chậm, thanh toán chậm với nhau Những năm gần đây công ty còn mở rộng ra thị trường ra các nước ASEAN. Công ty đang tận dụng thế mạnh của từng hàng đại diện của các nước này tại Việt nam để khai thác thông tin nhập các mặt hàng có ưu thế cạnh tranh về chất lượng và giá cả. Công ty cũng đã buôn bán với các nước như Đức, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản.. . Hiện nay công ty đang tích cực tìm hiể và khảo sát thị trường ở một số nước châu Âu. Nguồn hàng nội của công ty chiếm tỉ lệ thấp mua tại các công ty khai thác khoáng sản thiên nhiên, tại một số nhà máy sản xuất hoá chất khác nhưng với số lượng ít và chủ yếu để phục vụ cho công tác xuất khẩu. Về thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường nội địa, đó là các nhà máy sản xuất công nghiệp trong nước có nhu cầu về nguyên liệu hoá chất trong địa bàn Hà nội và các tỉnh , thành phố lớn phía bắc, các khu công nghiệp. Một số nhà máy, xí nghiệp hiện nay vẫn thường xuyên mua hàng của công ty như : Dệt Minh Phương, công ty Giấy Bãi Bằng, nhà máy điện Phả Lại , nhà máy xay Yên Mỹ, nhà máy hoá chất Hải Hưng, nhà máy giấy Lam Sơn, nhà máy giấy Thanh Hoá...vv và một số khách hàng mua khác nhưng với số lượng ít và không ổn định như công ty Pin Văn Điển, nhà máy hoá chất Đức Giang, công ty phân đạm Hà Bắc ... Hiện nay công ty đang tích cực mở rộng thị trường bán tới các tỉnh phía nam tập trung vào các khu công nghiệp, khu chế xuất thông qua văn phòng đại diện tại TPHCM. Hiện nay công ty đã xuất khẩu một số mặt hàng sang thị trường Trung Quốc như quặng Cromit, Cao su, Than gáo dừa với doanh số xuất khẩu chiếm tỷ trọng khoảng từ 5%-6% tổng doanh số hàng năm. 2 - Thực trạng hoạt động mua hàng của công ty trong một vài năm qua. Với mục tiêu kinh doanh là thoả mãn nhu cầu vật tư cho sản xuất, tiêu dùng ở mọi thời điểm, tạo nguồn vật tư ổn định, chất lượng giá cả phù hợp có thể cạnh tranh trên thị trường, công ty phải năng động và nhạy bén trong công tác mua hàng để có thể mua được lượng hàng lớn với giá rẻ nhất. Dưới đây là tình hình hoạt động mua hàng của Công ty Hoá chất trong một vài năm qua Biểu 4: Tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng của công ty Hoá Chất- Bộ Thương Mại. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng giá trị mua Tr.đ 201.175 247.757 313.487 292.000 Trong đó hàng ngoài ngành 47.131 73.059 80.442 76.000 - Nhập khẩu 169.261 217.601 273.698 260.000 - Mua nội 20.670 14.168 18.430 20.000 - Mua khác 11.844 12.791 15.945 12.000 - ODA 12.296 3.196 5.414 0 Một số mặt hàng chủ yếu Tấn - Xút 4.507 4.900 6.330 7.800 - Sô đa 13.673 12.000 13.170 8.000 - A xit sunfuaric 1.435 1.450 1.465 1.470 - Nhựa PVC 1.185 1.200 1.077 1.040 - Nhựa PE 1.035 1.030 3.039 2.820 - Natri sunfat 2.982 3.000 3.524 1.800 - Quặng Cromit 16.692 17.000 5.037 3.890 Tình hình kinh doanh của công ty trong mấy năm qua nhìn chung ổn định và tăng trưởng nhanh, bốn năm gần đây công ty có doanh số vượt hơn so với thời kỳ trước, đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của công ty. Qua số liệu ở bảng cho thấy năm 2001 tổng giá trị mua của công ty chỉ đạt 93.15% so với năm 2000, bằng 117.85% so với năm 1999 và bằng 145.15% so với năm 1998 . Tổng giá trị mua qua các năm ngày càng tăng, tuy nhiên năm 2001 lại thấp hơn so với năm 2000 do nền kinh tế thế giới có dấu hiệu suy thoái, nhất là sự kiện ngày 11-9-2001 đã ảnh hưởng đến thị trường thế giới. Về con số tuyệt đối năm 2001 giảm 21.487 tỷ đồng so với năm 2000, tăng 44.243 tỷ đồng so với năm 1999 và tăng 90.825 tỷ đồng so với năm 1998, thực tế này cho thấy công ty đã thực hiện tốt công tác tạo nguồn do việc dự đoán nhu cầu và quản lí hoạt đông nhập khẩu chắc chắn hơn. Trong đó một số mặt hàng chủ yếu của công ty được thu mua với khối lượng ngày càng lớn như: xút, sô đa, axít sunfuaric và nhựa các loại. Năm 1998 việc thực hiện kế hoạch mua đạt 104.4%, trong đó nhập khẩu đạt 104.5% mua nội đạt 103.9%, mua khác đạt 105.8%. Năm 1999 việc thực niện kế hoạch mua đạt 123.88% trong đó nhập khẩu đạt 129.5% , mua khác đạt 127.9% . Năm 2000 việc thực hiện kế hoạch mua đạt 134% trong đó nhập khẩu đạt138%, mua nội đạt 97%, mua khác đạt 159%. Năm 2001 việc thực hiện kế hoạch mua đạt102% trong đó hàng hoá chấtlà 101.9%, hàng khác 102.4%. Công tác thực hiện thu mua của công ty năm 2001 mặc dù không đạt doanh số thu mua cao do biến động khách quan nhưng công ty vẫn thực hiện đạt kế hoạch Bộ giao, có đủ lượng hàng trong suốt cả năm, đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng chất lượng. Thực hiên tôt công tác thu mua do đó giúp công ty lập ra kế hoạch nhập hàng phù hợp trên nguyên tắc: Thu mua được, bán được hàng hoá và có lãi. Cơ cấu thu mua phù hợp với nhu cầu tiêu dùng như chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, quy cách.... Nắm bắt đúng thời cơ nhập hàng,qua đó chuyển thẳg hàng hoá tới các đơn vị có nhu cầu nhằm giảm chi phí dự trữ kho, tăng lợi nhuận. Tích cực mở rộng thị trường nhập khẩu với các nước trong khu vực và Châu Âu, tập trung mua một số mặt hàng phục vụ cho công tác xuất khẩu như quặng Cromit, cao su, than gáo dừa.. . Qua số liệu ở bảng trên cho thấy tỷ giá mua nhập khẩu chiếm tỉ lệ lớn Năm 1998 chiếm tỉ lệ 84.13% trong tổng giá trị mua của công ty Năm 1999 chiếm tỉ lệ 87.8% trong tổng giá trị mua của công ty Năm 2000 chiếm tỉ lệ 87.3% trong tổng giá trị mua của công ty Năm 2001 chiếm tỉ lệ 89.04% trong tổng giá trị mua của công ty Nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Trung Quốc với mặt hàng chính như : Xút, Sôđa, Parafin, lưu huỳnh....Công tác mua nội của công ty chủ yếu phối hợp với các đơn vị khác khai thác và thu mua các mặt hàng như: bột kẽm, đất đèn, quặng Crômít.. . mua nội chiếm tỉ lệ thấp trong tổng giá trị mua của công ty. Cụ thể qua các năm như sau: Năm 1998 chiếm tỉ lệ 10.27% Năm 1999 chiếm tỉ lệ 5.7% Năm 2000 chiếm tỉ lệ 5.87% Năm 2001 chiếm tỉ lệ 6.85% Về giá trị tuyệt đối mua nội và mua khác năm 2001 nhìn chung giảm hơn so với năm 2000 không đáng kể khoảng 1 tỷ đồng nhưng do nhập khẩu giảm 13 tỷ 698 triệu đồng do đó một số mặt hàng chính của công ty có khối lượng thu mua giảm như mặt hàng Sôđa giảm 5170 tấn , nhựa các loại giảm 256 tấn, Natrisunfat giảm1724 tấn ... chứng tỏ tổng giá trị mua bị giảm do công tyhạn chế mua các mặt hàng chủ lực. 3- Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty Thời kỳ trước kinh doanh vật tư hoá chấtcủa công ty là cung ứng cho các đơn vị theo chỉ tiêu kế hoạch đã phân chia, các đơn vị sử dụng vật tư hoá chất dù không có nhu cầu vẫn mua hết chi tiêu, bản thân công ty với mục tiêu phấn đấu bán hết vật tư để hoàn thành kế hoạch, thị trường không có sự cạnh tranh vì toàn bộ nguồn hàng tập trung trong tay nhà nước mà công ty có trách nhiệm quản lý, các đơn vị khác và tư nhân không có quyền kinh doanh, công tác hạch toán chỉ là hình thức do nhà nước quy định giá mua, giá bán và chịu bù lỗ cho công ty. Từ khi thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo quyết định của Bộ Thương mại hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều thay đổi, với sự mở ra kinh doanh của nhiều công ty như công ty Xăng dầu, công ty Hoá dược, công ty Hoá chất- Bộ công nghiệp .. nhiều xí nghiệp hoá chất của tư nhân, các nhà máy hoá chất của nhà nước... công ty Hoá chất không độc quyền như trước nữa, tuy nhiên với sự đổi mới kinh doanh nhanh chóng và mạnh mẽ mấy năm gần đây công ty thực sự vươn lên trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá chất, thiết lập mối quan hệ ban hàng kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100212.doc
Tài liệu liên quan