MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Một số vấn đề chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2
I. Vốn lưu động 2
1. Khái niệm, vai trò và sự vận động của vốn lưu động 2
2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp 3
2.1. Phân loại theo hình thái thể hiện của vốn lưu động. 3
2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh. 4
2.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 5
2.4. Căn cứ vào thời gian huy động vốn 6
3. Nhu cầu vốn lưu động và những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp 8
3.1. Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp 8
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp 9
II. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 10
1. Chỉ tiêu phân tích chung 10
1.1. Hệ số hiệu quả của vốn lưu động 10
1.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động 10
2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động 10
2.1. Số vòng quay của vốn lưu động 11
2.2. Thời gian quay một vòng vốn lưu động 11
3. Khả năng thanh toán và kỳ thu tiền trung bình 11
3.1. Hệ số thanh toán hiện thời 11
3.2. Hệ số thanh toán nhanh 11
3.3. Hệ số thanh toán tức thời 12
3.4. Vòng quay hàng tồn kho 12
3.5. Kỳ thu tiền trung bình 12
3.6. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động 12
III. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp 13
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp 13
2. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động 13
Chương II: Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng 15
I. KháI quát về tổ chức và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng hà nội 15
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 15
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 16
3. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh và thị trường của công ty 16
4. Cơ cấu tổ chức của công ty. 16
5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng 19
II. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội . 21
1. Vốn lưu động trong cơ cấu kinh doanh 21
2. Nguồn hình thành vốn lưu động trong công ty vật tư kỹ thuật xi măng 21
3. Tình hình sử dụng vốn lưu động 23
4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội 24
5. Phân tích khả năng thanh toán, kỳ thu tiền trung bình 26
6. Điểm thuận lợi của công ty 28
7. Tồn tại và nguyên nhân 28
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội 30
Kết luận 32
Danh mục tài liệu tham khảo 33
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghề kinh doanh và mức độ hoạt động của doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về quy mô kinh doanh, chu kỳ kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những thay đổi về công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến lượng vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian trong đó vốn phải ứng ra.
Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với những ngưòi cung cấp vật tư, hàng hoá
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các đơn vị mua hàng hay nói khác đi là khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải
Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng và tổ chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn kỳ hạn thanh toán (bao gồm kỳ hạn thanh toán với người bán và với người mua). Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả. Việc tổ chức giao xuất hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thu tiền bán hàng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hàng hoá dự trữ: Sự biến động về giá cả vật tư hoặc hàng hoá dự trữ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ở trong kỳ.
II. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1. Chỉ tiêu phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như hiệu quả vốn lưu động, sức sinh lời của vốn lưu động.
1.1. Hệ số hiệu quả của vốn lưu động
Là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn lưu động bình quân đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VLĐ
=
Tổng doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại
1.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
=
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều.
2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luân chuyển không ngừng và thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Do đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho kinh doanh của doanh nghiệp, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm chi phí kinh doanh, làm lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lưu động ngưòi ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1. Số vòng quay của vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại
2.2. Thời gian quay một vòng vốn lưu động
Thời gian quay của
1 vòng VLĐ
=
360
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu động, thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
3. Khả năng thanh toán và kỳ thu tiền trung bình
3.1. Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán nó cho biết các khoản nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong một thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến thanh toán. Hệ số này cao thì khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao thì cũng phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan.
3.2. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh
=
TSLĐ & ĐTNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp mà không cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá để trả nợ.
3.3. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền + Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này không phụ thuộc vào việc phải tiêu thụ hàng tồn kho và các khoản phải thu. Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh chóng của doanh nghiệp tại thời điểm đến hạn phải thanh toán cho khách hàng.
3.4. Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay
hàng tồn kho
=
Trị giá vốn hàng bán trong kỳ
Mức dự trữ hàng hoá bình quân trong kỳ
Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: bán hàng, kết cấu hàng tồn kho. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán hàng giao tay ba thì tốc độ lưu chuyển hàng hoá ngày càng cao và nếu doanh nghiệp duy trì mức độ tồn kho thấp làm cho tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho nhanh nhưng khối lượng tiêu thụ bị hạn chế
3.5. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy độ thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng phải kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
3.6. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Hệ số sinh lời của VLĐ
=
Lợi nhuận ròng (sau thuế TNDN)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu động lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp có hiệu quả.
III. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp
Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có vốn. Sự tuần hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu như sự tuần hoàn của máu trong cơ thể sống của con người. Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc sử dụng vốn có hiệu quả. Sử dụng vốn có hiệu qủa đồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không những thoả mản nhu cầu của xã hội mà còn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, phải tạo ra thu nhập đủ trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất,tăng doanh thu mà vẫn không phải tăng vốn lưu động hoặc phải tăng vốn lưu động nhưng với tốc độ nhỏ hơn tốc độ doanh thu. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa có ý nghĩa tiết kiệm vốn, vừa có ý nghĩa giảm chi phí lưu thông do giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhụân cho doanh nghiệp.
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Nâng cao hiệu quả vốn lưu động nhằm nâng cao lợi nhụân. Có lợi nhuận mới có tích luỹ cho xã hội, tích tụ vốn cho doanh nghiệp để sản xuất.
2. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động
Xuất phát từ đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị của vốn lưu động vào giá trị sản phẩm, phương thức vận động của vốn lưu động (có tính chu kỳ, đan xen), trong khâu quản lý và bảo toàn vốn lưu động cần chú ý:
Xác định số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh doanh, đảm bảo cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn
Tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ vốn lưu động.
Có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động, có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực tế của đồng vốn, bảo toàn sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với ban đầu khi ứng vốn ra đầu tư vào tài sản lưu động. Đảm bảo khả năng mua sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện các mục tiêu trên, trong công tác quản lý tài chính, doanh nghiệp thường sử dụng các biện pháp đẩy mạnh như đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá tồn kho, chậm luân chuyển để giải phóng nhanh, thu hồi nhanh các khoản nợ khó đòi, không để chiếm dụng vốn, tránh được rủi ro, bảo toàn được vốn. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu tài chính như: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ. Nhờ các chỉ tiêu này có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng mức doanh lợi.
Chương II
Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng
I. KháI quát về tổ chức và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng là một Doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam. Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và mở tài khoản riêng tại ngân hàng. Trụ sở của công ty đặt tại 348 đường Giải Phóng, Quận Thanh xuân, Hà nội.
Theo QĐ số 833/ HĐQL- TCTXMVN ngày 10/07/1995 của Hội đồng quản trị Tổng công ty xi măng Việt nam, từ ngày 01/08/1995, Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng được giao bổ sung nhiệm vụ làm tổng đại lý tiêu thụ cho các Công ty xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Hải Phòng tại địa bàn Hà Nội.
Từ ngày 01/06/1998, theo quyết định số 606/XMVN- HĐQT ngày 23/05/1998 của Hội đồng quản trị Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng nhận bàn giao 2 chi nhánh của Công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Tây và Hoà Bình, đồng thời chuyển từ hình thức Tổng đại lý sang hình thức kinh doanh xi măng mua đứt bán đoạn
Nhằm thực hiện tiếp các bước của việc cải tiến hệ thống kinh doanh, theo QĐ số 97 / XMVN- HĐQT ngày 21/03/2000 cuả Hội đồng quản trị Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam, từ ngày 01/04/2000, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tiếp nhận toàn bộ công việc kinh doanh xi măng của Công ty vật tư vận tải xi măng tại Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên. Công ty vật tư kỹ thuật xi măng trở thành đơn vị kinh doanh duy nhất của Tổng Công Ty xi Măng Việt Nam ở khu vực miền Bắc.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
- Tổ chức kinh doanh bán lẻ xi măng, bán hợp đồng kinh tế cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng trực thuộc Tổng công ty xi măng, thực hiện việc bình ổn giá cả xi măng trên thị trường.
- Dự trữ đảm bảo cung cấp xi măng đầy đủ kịp thời, đúng chất lượng cho nhu cầu thị trường
- Quản lý và sử dụng hợp lý tài sản tiền vốn và các phương tiện được giao theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước.
- Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh và thị trường của công ty
Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là xi măng với chủng loại đa dạng và chất lượng cao như: xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn, xi măng Hải Phòng. Trong các loại xi măng Công ty đang kinh doanh, xi măng Hoàng Thạch chiếm tỷ trọng lớn nhất gần 50% tổng sản lượng tiêu thụ, sau đó là xi măng Bút Sơn 25%, xi măng Bỉm Sơn chiếm 20% và xi măng Hải Phòng 5%. Tóm lại công ty có một nguồn hàng phong phú, ổn định chất lượng cao, đã có uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Đây là lợi thế trong kinh doanh của công ty. Thị trường của công ty trải rộng hầu hết các tỉnh phía Bắc nước ta như Hà Nội, Hà Tây, Hà Bắc, Lai Châu, Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Bắc Cạn, Yên Bái, Hà Giang, Lào Cai, Phú Thọ.. trong đó địa bàn hoạt động chính là Hà Nội. Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị đất nước, là nơi có mật độ dân cư đông, nhiều công trình kiến trúc, với mức tiêu thụ xi măng được đánh giá cao trong cả nước là 1,2 triệu tấn – 1,6 triệu tấn / 01 năm. Đây cũng chính là một thuận lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
4. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Để quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả công ty đã tổ chức quản lý bộ máy theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng
Giám đốc
P. Giám đốc kinh doanh
P. Giám đốc vận tải và điều độ
Phòng TTXM
Phòng TCLĐ
XN vận tải
Phòng QLTT
Phòng điều độ và QL kho
Phòng TCKT
Phòng QLDA và ĐT
Phòng KTKH
Các chi nhánh
VP Công ty
Xưởng S. chữa
Đội xe
Các CK phía Bắc
Các cửa hàng
Cảc trung tâm
CN Thái Nguyên
CN Lào Cai
CN Vĩnh Phúc
CN Phú Thọ
Như các doanh nghiệp nhà nước khác, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tổ chức quản lý theo một cấp: Đứng đầu là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng chi nhánh. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban, chức năng nghiệp vụ.
+ Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, do Hội đồng quản trị của công ty bổ nhiệm. Chịu trách nhiệm điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo lĩnh vực nhân sự, kế toán tài chính, công tác tài chính… của công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và kế hoạch kinh doanh, các hợp đồng kinh tế, kiểm tra và kiểm soát hàng hoá vật tư đồng thời phụ trách công tác nội chính thanh tra.
+ Phó giám đốc vận tải: Có nhiêm vụ vận tải và điều động xi măng sát với nhu cầu và kế hoạch kinh doanh. Bên cạnh đó còn chịu trách nhiệm về kỹ thuật giao nhận, bốc xếp, lưu kho và công tác đào tạo sáng kiến kỹ thuật và công tác sửa chữa.
+ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý về mặt tài chính, tổ chức hạch toán và lập báo cáo tài chính, đảm bảo các thông tin về số liệu kịp thời chính xác.
+ Văn phòng công ty: có nhiệm vụ công tác thanh tra, văn thư lưu trữ hồ sơ, quản lý con dấu, quản trị mua sắm văn phòng phẩm, in ấn, công tác giao dịch đối ngoại.
+ Phòng kinh tế kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng kế hoach, giao kế hoạch cho từng phòng ban, chủ trì dự thảo hợp đồng kinh tế, mua bán xi măng, hợp đồng thuê phương tiện vận tải
+ Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ xây dựng giá, kế hoạch tài chính, phí lưu thông, chỉ đạo lập chứng từ ban đầu và lập sổ sách hạch toán, quản lý vốn tiền hàng, chỉ đạo về công nợ và thu hồi công nợ
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng
Kế toán trưởng
Kế toán phó1
Kế toán phó 2
Kế toán hàng hóa
Kế toán vận tải
Kế toán bán hàng
Kế Toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền gửi
Thủ quỹ
Kế Toán tài sản
Ban kế toán
Xí nghiệp
+ Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ xây dựng đơn giá tiền lương, tổ chức lao động hợp lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên
+ Phòng quản lý điều độ: chịu trách nhiệm xây dựng mạng lưới hệ thống kho, đảm bảo nhập xuất xi măng đầy đủ, thực hiện chức năng điều độ vận chuyển xi măng
+ Phòng quản lý thị trường: Giúp giám đốc nắm bắt nhu cầu xi măng trên thị trường,theo dõi tình hình biến động về giá cả của xi măng
+ Phòng tiêu thụ xi măng: Thực hiện tiêu thụ xi măng theo các hình thức bán buôn, bán lẻ thông qua các hệ thống cửa hàng đại lý và hệ thống cửa hàng của công ty
+ Xí nghiệp vân tải: nhiệm vụ chuyển xi măng từ các ga, cảng về kho, từ kho đến các cửa hàng bán buôn, bán lẻ và đến chân công trình.
5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Với tư cách là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam có phương thức hạch toán độc lập. Công ty đã hết sức nỗ lực để góp phần phát triển nền kinh tế nước ta nói chung và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng. Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm qua ta có biểu sau
Biểu 01: Kết quả kinh doanh tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà nội
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh 2002 với 2001
Tuyệt đối
%
1. Tổng doanh thu
1.010.308
1.151.427
141.119
13,97
2. Doanh thu thuần
1.009.009
1.147.732
138.723
13,75
3. Giá vốn hàng bán
853.135
971.741
118.606
13,90
4. Lợi nhuận gộp
114.438
175.990
61.552
53,79
5. Chi phí hoạt động KD
496.626
696.973
200.347
40,34
6. Chi phí bán hàng
105.312
156.761
51.449
48,85
7. Chi phí QLDN
10.837
15.362
4.525
41,76
8. Lợi nhuận từ HĐKD
4.312
7.672
3.360
177,92
9. Lợi nhuận từ HĐTC
3.422
3.710
288
8,42
10. Lợi nhuận bất thường
2.295
2.475
180
7,84
11.Tổng L/N sau thuế
5.180
7.672
2.492
48,11
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2001, 2002 ta thấy tổng doanh thu năm sau tăng hơn năm trước. Năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 13,97% tương ứng với 141.119 triệu đồng là do sang năm 2002 Công ty đã tiêu thụ được một số lượng lớn xi măng trên thị trường. Dẫn đến doanh thu thuần cũng tăng, năm 2001 là 1.009.009 triệu sang năm 2002 tăng lên 1.147.732 triệu tăng hơn năm trước 13,75%. Mặc dù giá vốn hàng bán năm sau có tăng hơn so với năm trước là do sang năm 2002 Công ty phải nhập về một số lượng lớn xi măng từ Thanh Hoá, Hải Phòng, chính vì vậy đã làm tăng chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho và quản lý hàng hoá trong kho nhưng với tốc độ tăng này nó cũng không ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường đều tăng tuy chỉ số tăng không đáng kể nhưng điều này cũng nói lên được hoạt động kinh doanh của Công ty trên đà phát triển và đạt được hiệu quả cao trong 2 năm qua. Thể hiện ở chỗ tổng lợi nhuận sau thuế năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 48,11%.
Biểu 02: Sản lượng tiêu thụ xi măng của Công ty
Đơn vị tính: Tấn
Chi tiêu
2001
2002
2002/2001
Tuyệt đối
%
Tổng sản lượng
898
1.476
578
64,4
1. Hoàng Thạch
647
934
287
44,4
2. Bỉm Sơn
45
63
18
40,0
3. Bút Sơn
206
479
273
132,5
Qua biểu 02 ta thấy, tổng sản lượng xi măng tiêu thụ năm 2002 tăng 64,4% so với năm 2001 tương ứng tăng 578 triệu tấn. Trong đó xi măng Hoàng Thạch chiếm tỷ trọng chủ yếu và là xi măng bán nhiều nhất. Các loại xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn đều có sự gia tăng đáng kể. Số lượng tiêu thụ xi măng năm 2002 đều tăng so với năm 2001, nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do năm 2002 Công ty đã mở rộng thị trường ra các tỉnh, thành phố. Hiện nay khu vực Hà Nội đã có 108 cửa hàng, khu vực Hà Tây có 19 cửa hàng, khu vực Hoà Bình có 23 cửa hàng. Với một số lượng cửa hàng lớn như vậy, Công ty có nhiều lợi thế trong việc cung cấp xi măng cho thị trường.
II. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng hà nội.
1. Vốn lưu động trong cơ cấu kinh doanh
Thông qua đánh giá cơ cấu vốn kinh doanh ta có thể hình dung khái quát tình hình tài chính của công ty. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây được thể hiện ở biểu 02.
Biểu 03: Tình hình vốn kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh
2002 với 2001
Số tiền
%
Số tiền
%
Tuyệt đối
%
Vốn kinh doanh
133.800
100
149.270
100
15.470
11,56
-Vốn lưu động
107.455
80,31
128.955
86,39
21.500
20,01
-Vốn cố định
26.345
19,69
20.315
13,61
-6.030
-22,89
Qua biểu số liệu của biểu 03 ta thấy vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn kinh doanh của Công ty vì Công ty Kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp thương mại, chuyên kinh doanh các loại xi măng như xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn chính vì vậy mà vốn lưu động năm 2001 chiếm 80,31% sang năm 2002 tăng lên 86,39% tăng hơn năm 2001 là 20,01%.
Vốn cố đinh năm 2002 đạt 20,315 triệu đồng giảm 22,89% so với năm 2001 là do tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm. Chính vì vậy, làm cho tỷ trọng vốn cố định giảm từ 19,69% năm 2001 xuống còn 13,61% năm 2002.
2. Nguồn hình thành vốn lưu động trong công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nước,
Nguồn hình thành vốn lưu động đầu tiên là do ngân sách Nhà nước cấp. Tuy nhiên trong hai năm gần đây nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp không những không tăng lên mà còn bị giảm từ 13.042 triệu đồng năm 2001 xuống còn 13.031 triệu đồng năm 2002 nhưng tỷ trọng tăng từ 25,74% năm 2001 lên 26,43% năm 2002 so với tổng nguồn vốn (Biểu 03)
Biểu 04: Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh 2002 với2001
Số tiền
%
Số tiền
%
Tuyệt đối
%
Tổngnguồn vốn
133.800
100
149.270
100
15.470
11,56
1.Nguồn VCSH
50.663
37,86
49.200
32,96
-1.463
-2,89
-Ngân sách cấp
13.042
25,74
13.031
26,43
-11
-0,08
-Tự bổ sung
37.621
74,26
36.169
73,57
-1.452
-3,86
2.Nợ phải trả
83.137
62,14
100.070
67,04
16.933
20,37
-Nợ ngắn hạn
79.144
95,20
95.369
95,30
16.225
20,50
-Nợ khác
3.993
4,8
4.701
4,70
708
17,73
Qua biểu trên, nếu kể cả số vốn tự bổ sung ta thấy khả năng tự tài trợ của công ty năm 2001 là 50.663 triệu chiếm tỷ trọng 37,86% trong tổng nguồn vốn, năm 2002 là 49.200 triệu tỷ trọng là 32,96%. Như vậy, năm 2002 khả năng tự tài trợ của công ty giảm so với năm 2001 là 2,89% ứng với số tiền 1.463 triệu đồng làm cho vốn chủ sở hữu đã nhỏ lại càng thêm thiếu so với nhu cầu vốn kinh doanh ngày một lớn. Do đó công ty phải đi vay nợ để có nguồn vốn kinh doanh.
Năm 2002, nợ phải trả của công ty còn ở mức quá cao, năm 2002 là 100.070 triệu đồng tăng 20,37% so với năm 2001. Tỷ trọng tăng từ 62,14% năm 2001 lên 67,04% năm 2002 mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Điều này có nghĩa là hàng năm, công ty phải trả một lượng chi phí vốn rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh dựa vào vốn vay quá nhiều cũng có nghĩa là vai trò tự chủ của doanh nghiệp bị hạn chế, làm cho khả năng kinh doanh của công ty thêm phần hạn chế và chịu nhiều rủi ro.
3. Tình hình sử dụng vốn lưu động
Xuất phát từ những đặc điểm của vốn lưu động mà đòi hỏi việc nghiên cứu tình hình vốn lưu động trong thực tiễn. Vốn lưu động luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn nên việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghịêp. việc nghiên cứu toàn diện tình hình sử dụng vốn lưu động cho ta hiểu một cách khái quát về tình hình quản lý vốn lưu động của công ty.
Qua biểu 05 dưới đây ta thấy:
Biểu 05: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty
Vật tư kỹ thuật xi măng hà nội
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2001
2002
So sáno 2002/ 2001
Số tiền
%
Số tiền
%
Tuyệt đối
%
1.Tiền
71.294
66,35
98.698
76,54
27.404
38,44
2.Các khoản phải thu
16.050
14,94
10.185
7,90
-5.865
-36,54
-phải thu khách hàng
13.611
84,8
8.243
81
-5.368
-39,44
- Trả trước người bán
394
2,5
1.416
13,9
1.022
259,39
-Phải thu khác
2.045
12,7
526
5,2
-1.519
-74,28
3.Hàng tồn kho
19.899
18,52
19.916
15,44
17
0,09
-Hàng mua đang đI trên đường
11.874
59,7
14.144
71
2.270
19,12
-NVL tồn kho
398
2,0
246
1,2
-152
-38,19
-CCDC trong kho
49
0,2
25
0,1
-24
48,98
-Hàng hoá tồn kho
7575
38,1
5.500
27,6
-2075
-27,39
4.TSLĐ khác
212
0,20
156
0,12
-56
-26,42
Tổng vốn lưu động
107.455
100
128.955
100
21.500
20,01
Nhìn vào số liệu ở biểu 05 ta thấy:
Vốn bằng tiền dùng để thanh toán nợ khách hàng, trả nợ vốn vay, mua hàng hoá. Số vốn bằng tiền có sự gia tăng đáng kể năm 2002 số vốn bằng tiền tăng 38,44% (hay 27. 404 triệu đồng) so với năm 2001. Điều này sẽ làm cho tình hình tài chính của công ty có nhiều thuận lợi tới khả năng thanh toán cuả công ty.
Bên cạnh đó, các khoản phải thu: trong thành phần vốn lưu động năm 2002 giảm 36,54% so với năm 2001, tỷ trọng giảm từ 14,94% năm 2001 xuống 7,90% năm 2002. Trong cơ cấu các khoản phải thu, nợ phải thu từ khách hàng tỷ trọng giảm. Năm 2001 chiếm 84,8% năm 2002 giảm xuống 81%. Như vậy vốn lưu động của công ty đã được thu hồi nhanh chóng, giảm dần các hình thức mua bán chịu của khách hàng.
Đối với vốn hàng tồn kho: năm 2002 là 19.916 triệu đồng tăng 17 triệu đồng với tỷ lệ tăng 0,09% so với năm 2001 trong đó:
Hàng mua đang đi trên đường tăng 19,12% từ 11.874 triệu năm 2001 lên 14.144 triệu năm 2002
Hàng tồn kho giảm từ 7.575 triệu năm 2001 xuống 5.500 triệu năm 2002
4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vật tư kỹ thuật xi măng hà nội
Biểu 06: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
So sáno 2002/2001
Tuyệt đối
%
1.Tổng doanh thu
Trđ
1.010.308
1.151.427
141.119
13,97
2.Doanh thu thuần
Trđ
1.009.009
1.147.732
138.723
13,75
3.Tổng lợi nhuận từ HĐKD
Trđ
4.312
7.672
3.360
177,92
4.Vốn lưu động b/q
Trđ
65.065
87.316
22.251
34,2
5.Hiệu suất sử dụng VLĐ(=1/4)
Lần
15,53
13,19
-2,34
15,07
6.Số vòng quay VLĐ(=2/4)
vòng
15,51
13,14
-2,37
-15,28
7.Số ngày chu chuyển VLĐ(360/6)
Ngày
23,21
27,40
4,19
18,05
8.Mức độ đảm nhiệm VLĐ(=4/2)
đồng
0,06
0,08
0,02
33,3
9.Hệ số sinh lời VLĐ(=3/4)
đồng
0,07
0,09
0,02
0,29
Qua số liệu trong biểu 06 ta thấy
Về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty: Hiệu suất vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong quá trình kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Năm 2001, một đồng vốn lưu động tạo ra được 15,53 đồng doanh thu thuần nhưng đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36201.doc